Khóa luận Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà

MỤC LỤC

Lời mở đầu .1

PHẦN 1: TỔNG QUAN 2

1.1. Quan về thịt heo 3

1.1.1. Cấu trúc 3

1.1.1.1. Mô cơ và thành phần hóa học của mô cơ 3

1.1.1.2. Mô liên kết 5

1.1.1.3. Mô mỡ 5

1.1.2. Thành phần hóa học của thịt 5

1.1.3. Các biến đổi sinh hóa của thịt 6

1.1.3.1. Sự chín tới của thịt 6

1.1.3.2. Tự phân sâu xa 7

1.1.3.3. Sự thối rữa của thịt 7

1.1.3.4. Sự hóa nhầy bề mặt 9

1.1.3.5. Sự mốc thịt 9

1.1.4. Phân loại thịt 9

1.1.4.1. Thịt chưa pha lóc 9

1.1.4.2. Thịt đã pha lóc 11

1.1.4.3. Theo trạng thái thịt 12

1.1.4.4. Theo % nạc 12

1.1.5. Những yêu cầu về thịt tươi 13

1.1.5.1. Định nghĩa 13

1.1.5.2. Các chỉ tiêu cảm quan 13

1.1.5.3. Các chỉ tiêu hóa lý 15

1.1.5.4. Các chỉ tiêu vi sinh 15

1.1.5.5. Dư lượng kim loại nặng 16

1.1.5.6. Các chỉ tiêu ký sinh trùng 16

1.1.5.7. Dư lượng thuốc thú y 16

1.1.5.8. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật 16

1.1.6. Bảo quản thịt tươi 17

1.1.6.1. Bảo quản thịt ở nhiệt độ thấp 17

1.1.6.2. Một số phương pháp khác giữ thịt lâu, tươi và ngon 22

1.2. Tổng quan về cà chua 23

1.2.1. Thành phần - tính chất của cà chua 23

1.2.2. Giống – kỹ thuật trồng – chăm sóc cà chua 23

1.2.2.1. Giống 23

1.2.2.2. Kỹ thuật trồng 23

1.2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc 26

1.2.3. Các bệnh thường gặp ở cà chua 28

1.2.3.1. Bệnh sâu hại 28

1.2.3.2. Bệnh do vi khuẩn 28

1.2.3.3. Bệnh do nấm 29

1.2.3.4. Bệnh do virus 29

1.2.3.5. Bệnh sinh lý 29

1.2.4. Thu hoạch cà chua 29

1.2.4.1. Quá trình chín của cà chua 30

1.2.4.2. Thu hoạch và xử lý tại ruộng 30

1.2.5. Bảo quản cà chua 36

1.2.5.1. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quả sau khi thu hái 36

1.2.5.2. Bảo quản cà chua ở phạm vi hộ gia đình 37

1.2.5.3. Làm sạch và kiểm soát thối hỏng 37

1.2.5.4. Kiểm soát sự chín 39

1.2.5.5. Làm lạnh sơ bộ 40

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1. Tiêu chuẩn đồ hộp 43

2.1.1. Về hình thức bên ngoài 43

2.1.2. Về vi sinh vật 43

2.1.3. Về hóa học 43

2.1.4. Về cảm quan 43

2.2. Phương pháp kiểm tra đồ hộp 44

2.2.1. Kiểm tra ngoài mặt 44

2.2.2. Kiểm tra bằng cách gõ âm 44

2.2.2.1. Vì bài khí không hết 44

2.2.2.2. Vì hộp không kín 45

2.2.3. Kiểm tra bằng giữ nhiệt 46

2.2.3.1. Ý nghĩa của phương pháp giữ nhiệt 46

2.2.3.2. Thời gian và nhiệt độ giữ nhiệt 46

2.2.3.3. Thiết bị và phương pháp kiểm tra giữ nhiệt 47

2.2.4. Xát định độ chân không trong đồ hộp thực phẩm 47

2.2.5. Kiểm tra trong hộp 48

2.2.5.1. Kiểm tra phẩm chất và trọng lượng của sản phẩm 48

2.2.5.2. Kiểm tra phía trong vách hộp 48

2.2.5.3. Kiểm tra hóa học 49

2.2.5.4. Kiểm tra vi sinh vật 49

PHẦN 3: QUI TRÌNH SẢN XUẤT 51

3.1. Nguyên liệu chính 52

3.1.1. Thịt heo 52

3.1.2. Cà chua 53

3.2. Phụ liệu 53

3.2.1. Tinh bột 53

3.2.2. Gia vị 53

3.2.2.1. Muối tinh (NaCl) 53

3.2.2.2. Bột ngọt: (mono sodium glutamate) 54

3.2.2.3. Đường 55

3.2.2.4. Bột tiêu 55

3.2.3. Phụ gia 56

3.2.3.1. Muối nitrite: (NaNO2¬) 56

3.2.3.2. Tari: (polyphosphate) 57

3.2.3.3. Vitamin C 57

3.3. Qui trình sản xuất thịt sốt cà 58

3.4. Thuyết minh qui trình 59

3.4.1. Chuẩn bị thịt 59

3.4.1.1. Cấp đông 59

3.4.1.2. Quá trình rã đông 60

3.4.1.3. Rửa 60

3.4.1.4. Quá trình cân 60

3.4.1.5. Quá trình cắt miếng 61

3.4.1.6. Rán 61

3.4.2. Chuẩn bị sauce cà chua 63

3.4.2.1. Cà chua 63

3.4.2.2. Xử lý sơ bộ 63

3.4.2.3. Chần 63

3.4.2.4. Chà 64

3.4.2.5. Phối chế 65

3.4.2.6. Cô đặc 65

3.4.3. Ghép nắp 66

3.4.4. Tiệt trùng 66

3.4.5. Bảo ôn 66

3.5. Các sự cố thường gặp trong quá trình sản xuất và bảo quản 66

PHẦN 4: KẾT LUẬN

Kết luận 68

 

 

 

pdf68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3140 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Giống: có nhiều giống cà chua đang được trồng ở Việt Nam. Có thể chia cà chua thành 3 loại dựa vào hình dạng: Cà chua hồng: quả tròn có màu đỏ hồng, không chia múi. Thịt quả đặc, nhiều bột, lượng đường trong quả cao. Các giống thường gặp: Ba Lan, hồng lan của Viện cây lương thực; giống 214; HP5; HP1 của Hải Phòng… Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 24 Hình 1.1. Giống cà chu hồng. Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, là giống cây sinh trưởng vô hạn, thời gian sinh trưởng dài, năng suất và khả năng chống chịu khá nhưng chất lượng không bằng cà chua hồng. Hình 1.2. Gống cà chua múi. Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo giống. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 25 Hình 1.3. Giống cà chua bi. 1.2.2.2. Kỹ thuật trồng: Thời vụ: - Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10-11 dương lịch, thu hoạc vào tháng 1-2. - Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12-1 dương lịch thu hoạch vào 3-4 dương lịch. - Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6-7 dương lịch thu hoạch vào tháng 9-10 dương lịch. Gieo hạt và ương cây con: Lượng hạt gieo là 1.5-2g/m 2 Trước khi gieo hạt nên ngâm hạt trong nước ấm 40-50 o C trong khoảng 3 giờ. Sau đó, cho hạt vào túi vài bọc giấy kín, để ở chỗ kín. Sau khoảng 3-4 ngày rễ mọc thì đem gieo vào vườn ươm. Sau khi gieo hạt đều trên mặt đất, rải 1 lớp tro mỏng, trên phủ một lớp rơm mỏng và tưới nước để có đủ độ ẩm. Sau khi gieo khoảng 30-40 ngày, cây đạt 5-6 lá, có thể đem trồng. Làm đất và lên luống: - Cày bừa để ải trong thời gian ít nhất là một tuần. - Sau khi cày bừa lạ và lên luống sơ bộ. - Sửa sang thành luống chính thức để chuẩn bị trồng. Yêu cầu làm đất: - Không đập đất quá nhỏ thành dạng đất bột. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 26 - Luống cà chua có chiều rộng 110-120cm, rãnh rộng 20-25cm, cao 30cm. - Các luống nên bố trí theo hướng Đông - Tây. Trồng cà chua vụ xuân lên luống cao hơn vụ thu đông. Bón lót và trồng cà chua ra ruộng sản xuất: o Hố trồng cuốc sâu 12-15 phân. o Mỗi hố bón 1kg phân chuồng hoai mục (có thể thay phân chuồng bằng nước phân trên mỗi luống đánh 2 rãnh sâu 12-18 cm cách nhau 80cm, phân nước được tưới vào rãnh này và phủ đất lên, phơi đất khoảng 2 ngày rồi trồng cây) o Mật độ trồng cà chua tùy thuộc vào đặc điểm của giống, mức độ phì nhiêu của đất nhưng có thể bố trí như sau: - Nên trồng cà chua vào buổi chiều - Hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 60cm, hoặc có thể là cây cách cây 40cm. - Khi trồng nên cát bớt rễ cái để cho cây khi trồng bén rễ nhanh. - Nên trồng cây to với cây to cây nhỏ với cây nhỏ để tiện chăm sóc. - Sau khi trồng ấn nhẹ đất vòa gốc cây và làm bằng phẳng đất chung quanh gốc. - Trồng xong tưới nước cho cà chua ngay Nếu chưa kịp bón lót thì tưới nước, pha thêm phân bắc để cung cấp dinh dưỡng cho cây. 1.2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc: Tưới nước: Sau khi trồng phải tưới nước liên tục trong 1 tuần, mỗi ngày tưới 1 lần vào buổi sáng. Sau khi cây bén rễ thì 2-3 ngày tưới 1 lần. - Khi cành lá phát triển nhiều thì lượng nước tưới mỗi lần phải được tăng lên. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 27 - Thời kì cà chua ra hoa và quả nhỏ là lúc cây cần nhiều nước nên đất luôn phải được giữ ẩm. Tưới phân thúc: Cà chua cần được bón thúc nhiều lần kết hợp với tưới nước, nên tập chung bón thúc vào thời kì cây ra hoa, đậu quả và sau mỗi lần thu hoạch quả. Trời khô thì bón thúc với nồng độ phân loãng. Trời dâm và mưa thì bón thúc phân với nồng độ đặc hơn. Vun xới: Việc vun xới cà chua cần được tiến hành trước khi cây ra hoa kết quả. Từ lúc trồng đến khi cây được 20 ngày phải vun gốc 2 lần: lần thứ nhất sâu khi trồng khoảng 8-10 ngày và lần thứ 2 cách lần thứ nhất 1 tuần. Làm giàn: Việc làm giàn được tiến hành sau khi cây ra chùm hoa thứ nhất. Tốt nhất nên tiến hành làm giàn cà chua theo kiểu làm hàng rào. Mỗi một cây cà chua được cắm một cọc thẳng đứng sát gốc. Cây vươn tới đâu thì buộc thân cây vào cọc tới đó. Cọc thường dài 1,5m đóng sâu xuống đất 20cm. Cần buộc một cây nối theo hàng cọc cho giàn được chắc. Bấm ngọn và tỉa cành: Mục đích bấm ngọn tỉa cành là để tập trung chất dinh dưỡng nuôi quả Có hai cách bấm ngọn tỉa cành, tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống cây thì dùng cách khác nhau. - Đối với giống cà chua ngắn ngày, ta nên tỉa cành chỉ để lại một thân mẹ. Mỗi cây chỉ để lại một thân chính, các mầm xuất hiện ở nách lá 3-4cm là vặt đi ngay. Công tác tỉa cành được làm thường xuyên 4-5 ngày một lần. Sau khi trên thân chính đã có đủ chùm hoa quả như ý muón (4-5 chùm) thì tiến hành bấm ngọn. - Khi trồng cà chua trên diện tích lớn, ở những nơi đất màu mỡ, mưa nhiều, trồng cây cà chua nhiều ngày, sinh trưởng khỏe thường người ta áp dụng phương pháp tỉa để 2 cành. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 28 Tiến hành bấm cành nhưng vẫn để lại một cành từ thân chính dưới nách cọng lá phía dưới chùm hoa thứ nhất. Tất cả chồi non và cành khỏe cắt hết. Bấm ngọn khi cây đó ra được 4-5 chùm quả. Tính từ chùm quả cuối cùng lên chừa lại hai lá, phần ngọn phía trên bấm đi. - Tỉa lá già: vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, cà chua có những lá già vàng cần phải tỉa bỏ để làm thoáng ruộng cho cây phát triển tốt. Ngăn ngừa rụng hoa rụng quả: Để ngăn ngừa hiện tượng rụng hoa, quả ta sử dụng chất kích thích sinh trưởng 2,4-D (phun thuốc này ngay cả khi hoa chua thụ phấn). Khi phun thuốc cần chờ cho hoa nở được khoảng hơn một nửa rồi mới phun 2,4-D. Khi xử lý hoa bằng 2,4-D cần tránh không cho thuốc dây vào lá vì thuốc làm quăn lá nếu xảy ra trường hợp này thì phải bón bổ sung 1-2 lần phân loãng. Khi phun 2,4-D làm cho quả cà chua không hạt nên sử dụng thuốc này cho ruộng trồng cà chua giống. 1.2.3. Các bệnh thường gặp ở cà chua: 1.2.3.1. Bệnh sâu hại: Cà chua thường bị một số loại sâu gây hại như sau: - Bọ phấn. - Ruồi vẽ bùa. - Sâu xanh. - Sâu đục thân quả. - Sâu khoang. - Sâu xám. 1.2.3.2. Bệnh do vi khuẩn: Bệnh do vi khuẩn phổ biến là: - Bệnh héo xanh vi khuẩn hại cà chua. - Bệnh thối thân cà chua. - Bệnh đốm lá vi khuẩn. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 29 1.2.3.3. Bệnh do nấm: Các bệnh do nấm thường gặp là: - Bệnh héo vàng cà chua. - Bệnh héo rũ cà chua. - Bệnh héo rũ trắng gốc cà chua. - Bệnh lở cổ rễ cà chua. - Bệnh mốc sương. - Bệnh thối nâu. - Bệnh đốm vòng. 1.2.3.4. Bệnh do virus: Bệnh do virus hại cà chua gồm rất nhiều loại: - Khảm lá cà chua (ToMV). - Bệnh virus X và virus Y khoai tây (PVX và PVY). - Bệnh khảm lá dưa chuột (CMV) - Bệnh héo đốm lá cà chua (TSWS): lá khảm vàng, cây lùn, vết đốm hình nhẫn trên quả chín. - Bệnh xoắn vàng lá cà chua. 1.2.3.5. Bệnh sinh lý: Bệnh sinh lý thường gặp là: - Bệnh thối đỉnh quả - Bệnh nứt. - Bệnh phồng quả. - Bệnh sẹo bao phấn. - Bệnh phù. - Bệnh bỏng do ánh nắng. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 30 1.2.4. Thu hoạch cà chua: 1.2.4.1. Quá trình chín của cà chua: - Thời kỳ quả xanh: quả và hạt phát triển chưa hoàn chỉnh. Nếu thu hái quả ở thời kỳ này và thông qua các phương pháp thúc chín thì quả chín không bình thường, quả không có hương vị, không có mầu sắc đặc trưng của giống. - Thời kỳ chín xanh: chất keo bao quanh hạt được hình thành, quả chưa có mầu hồng hoặc màu vàng. Nếu đem thúc chín thì quả sẽ thể biện mầu sắc của giống. - Thời kỳ chín vàng: đỉnh quả xuất hiện màu vàng hoặc màu hồng với diện tích bề mặt chiếm khoảng 10%. - Thời kỳ chuyển màu: diện tích bề mặt từ 10-30% có mầu vàng hoặc đỏ. - Thời kỳ chín hồng: diện tích bề mặt quả từ 30-60% có mầu hồng nhạt hoặc mầu vàng. - Thời kỳ quả hồng hoặc đỏ: diện tích bề mặt quả từ > 60-90% có mầu vàng hoặc đỏ. - Thời kỳ quả chín đỏ: diện tích bề mặt từ trên 90% trở lên. - Trên đây là những thời kỳ quan trọng của quá trình chín. Từ khi chín xanh đến chín tổng hợp thời gian khoảng 10-12 ngày. Sau đó quả chín hoàn toàn và có mầu đỏ thâm nhưng quả còn chắc, cứng. Nếu dùng làm thực phẩm là thích hợp nhất và được người tiêu dùng ưa chuộng. Khi quả mềm thì vẫn sử dụng được, nhưng cắt lát sẽ khó khăn. Quả chín mềm dùng để lấy hạt giống là thích hợp, thịt quả dùng để chế biến cà chua cô đặc hoặc tương cà chua rất tốt. 1.2.4.2. Thu hoạch và xử lý tại ruộng: Bốn yếu tố chính được quan tâm trong và ngay sau khi thu hoạch cà chua là độ chín thu hoạch, thời gian thu hoạch, phương pháp thu hoạch và xử lý quả đã thu hoạch tại ruộng. Độ chín thu hoạch: Cà chua có thể thu hoạch khi quả đã đạt độ chín xanh (đã thuần thục về mặt sinh lý nhưng còn xanh vỏ), hoặc ngả màu, hoặc chín hoàn toàn, tùy vào mục đích Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 31 sử dụng, thời gian vận chuyển, hoặc khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hoặc thị trường. Đối với những thị trường ở xa, hoặc đòi hỏi thời gian tồn trữ lâu, cà chua được thu hoạch khi còn xanh hoặc hơi đỏ (đang chuyển màu). Là một thứ quả hô hấp đột biến, cà chua thu hoạch khi còn xanh nhưng đã thuần thục thì có thể chín tiếp tự nhiên, và có thể đạt đến chất lượng tối ưu. Ngược lại, quả non sẽ không đạt được màu sắc và hương thơm tốt, và sẽ dễ dàng bị hư hỏng sau thu hoạch (Bautista and Acedo, 1987). Hình 1.4. Mẫu cà chua đạt độ chin – xanh có thể thu hoạch. Cà chua chín xanh được xác định bằng ví dụ mẫu cụ thể như ảnh 1.4 Mẫu đại diện này được cắt chéo, và nếu như các hạt của mặt cắt không bị cắt, và các quả thì tương đồng nhau về kích thước, hình dạng, thì được coi là chín. Trong suốt quá trình vận chuyển, cà chua chín-xanh có thể chịu được điều kiện bề mặt lưu trữ ráp, xù xì tốt hơn, vì thế mà việc tổn thất chất lượng và số lượng là tối thiểu. Tuy nhiên, cà chua chín-xanh có thể không đạt độ chín yêu cầu khi đến thời điểm bán hoặc tiêu thụ, nên việc để cho quả chín tự nhiên sau thu hoạch, hoặc làm chín nhân tạo là cần thiết. Quả có màu hồng hoặc chín đỏ thường được thu hoach do nhu cầu của người tiêu dùng hoặc nhà chế biến. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 32 Hình 1.5. Thu hoạch cà chua ở trạng thái chín khác nhau dựa vào màu vỏ . Đối với các thị trường gần, cà chua có thể thu hoạch khi đang ngả màu, có màu hồng hoặc chín hoàn toàn. Các trạng thái này có thể xác định dễ dàng và chắc chắn dựa vào màu vỏ (Hình 1.5 ). Hơn nữa, hiện nay có rất nhiều giống cà chua là sản phẩm của công nghệ sinh học như cà chua ESL thời hạn bảo quản dài, biến đổi gen hoặc không (Suslow và Cantwel, 2005). Những giống khác nhau này nếu thu hoạch quả ở trạng thái chín-xanh thì quá trình chín sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, ít nhất quả phải được thu hoạch khi vỏ đã hồng. Thời gian thu hoạch: Nên thu hoạch khi trời mát và tốt nhất là vào buổi sáng, vì khi đó nhiệt độ thấp có thể giảm thiểu sự tăng nhiệt độ của quả, đồng thời tăng hiệu quả thu hoạch. Bắt đầu thu hoạch khi sương sớm đã tan hết, hoặc nếu thu hoạch vào lúc quá sớm thì cần cẩn thận chú ý điều này để tránh gây hại cho những cây vẫn còn quả cho đợt thu hoạch sau. Không nên thu hoạch khi trời mưa hoặc ngay sau khi mưa, vì tỷ lệ mắc bệnh có thể cao hơn (Bautista và Acedo, 1987). Nước mưa có thể tích tụ trên cuống quả, là nơi xâm hại chính của vi sinh vật, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Tuy nhiên, nếu không tránh được điều này, quả cần phải được rửa Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 33 sạch và làm khô trước khi bao gói (Xem phần Các công đoạn trong nhà đóng gói). Việc rửa và làm khô càng cần thiết đối với quả từ các cây không có cọc đỡ hoặc không có lưới chắn đất, vì đất là nguồn chứa vi sinh vật gây hại, có thể bám vào quả đặc biệt là trong mùa mưa. Phương pháp thu hoạch: Phương pháp thu hoạch thường dùng là hái quả bằng tay Hình 1.6. Thu hoạch cà chua bằng tay. Hái quả ra khỏi cây cần tránh gây tổn thương cây, và không cần thiết phải rời đi phần cuống nhỏ, làm lộ ra phần cuối cuống, là nơi trao đổi khí chủ yếu của quả (ví dụ, đây là nơi thoát hơi nước, gây mất nước và giảm khối lượng; là lối vào của O2 và lối ra của CO2, vì thế làm tăng cường độ hô hấp và các hoạt động trao đổi chất khác). Một việc khác cần lưu ý khi thu hoạch là phải quan sát để tránh tổn thương cơ giới, như một vết thương nhỏ gây ra do móng tay của người thu hoạch. Những vết thương nhỏ như thế có thể không dễ dàng nhận thấy ở những quả xanh, nhưng sẽ thấy sau khi vết thương chuyển sang màu đen. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 34 Hình 1.7. Dụng cụ thu hoạch cà chua. Dụng cụ chứa khi thu hoạch, tốt nhất là làm bằng nhựa có bề mặt nhẵn (như thùng hoặc khay nhựa nhỏ). Dụng cụ này thường thuận tiên cho việc đựng một lượng nhỏ và không gây tổn thương quả. Xử lý quả đã thu họach tại ruộng: Cần tránh ném quả vào rổ thu hoạch, hoặc không nên quăng kéo mạnh các rổ thu hoạch. Nếu không, những va chạm đó có thể dẫn đến những triệu chứng không nhìn thấy được như vết thâm nâu hoặc đen ở phần hạt. Các sọt lớn được sử dụng thuận tiện cho việc chứa đựng và vận chuyển sản phẩm từ đồng ruộng đến nơi đóng gói. Nên sử dụng các rổ nhựa, nhưng cũng có thể sử dụng các vật chứa đơn giản như sọt tre. Đối với các sọt tre, hoặc thùng gỗ, có thể lót lá hoặc giấy báo cũ để bảo vệ quả tránh bề mặt của vật chứa. Các thao tác không đúng cách trong quá trình lưu giữ trên đồng ruộng bao gồm: ném quả vào thùng chứa, làm rơi hoặc kéo mạnh dụng cụ chứa trong quá trình vận chuyển. Những thao tác này có thể dẫn đến cả các tổn thương vật lý nhìn thấy và không nhìn thấy. Các vết thương nhìn thấy có thể là các vết cắt, lỗ thủng hoặc vết trầy xước. Ngoài việc ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan, các tổn Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 35 thương vật lý còn làm tăng sự mất nước và tốc độ chín, và dẫn đường cho vi sinh vật xâm hại. Hình 1.8. Quả nóng lên do bị phơi dưới ánh mặt trời suy giảm nhanh chất lượng do mất nước, quả nhăn nheo và tăng tốc độ chín. Cà chua sau thu hoạch được giữ tạm thời dưới bóng râm, tránh phơi ra dưới ánh nắng mặt trời, vì điều này gây rám nắng, mất nước nhanh dẫn đến khô nhăn, và tích lũy nhiệt độ thúc đẩy quá trình chín. Sự tăng nhiệt độ của quả thường thấy khi quả bị phơi nắng một đến hai giờ. Nhiệt độ tích tụ bên trong quả sẽ được giải phóng sau đó và làm tăng nhiệt độ bên trong vật liệu bao gói, vật chuyên chở hoặc khu lưu trữ. Đồng thời nó làm tăng cường độ hô hấp. Để loại bỏ nhiệt, cần làm mát sơ bộ (xem phần Các công đoạn trong nhà đóng gói). Quả được thu hoạch ở những độ chín khác nhau có thể phân loại trong quá trình thu hoạch và quá trình lưu giữ trên đồng, bằng cách để chúng trong các vật chứa khác nhau hoặc trong các thùng chứa có ngăn. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 36 Hình 1.9. Dụng cụ thu hoạch và vận chuyển có tấm ngăn chia quả xanh và quả chín. Phân loại quả tùy thuộc vào kích thước và đồng thời có thể phân loại khuyết tật nếu người thu hái có kinh nghiệm. Nếu không, quả sẽ được vận chuyển đến nhà bao gói để làm việc này. 1.2.5. Bảo quản cà chua: 1.2.5.1. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quả sau khi thu hái: Cà chua xanh rất mẫn cảm với lạnh dưới 10 độ C. nhiệt độ trong quả cà chua chín xanh phải được giảm nhanh chóng từ khoảng 23 độ C xuống 21 độ C trong 8- 10 phút hoặc ở 13 - 15 phút đến nhiệt độ 15 độ C bằng cách sử dụng nước lạnh 1 -5 độ C. Cà chua chín ít mẫn cảm với lạnh nên có thể bảo quản ở nhiệt độ 10- 13 độ C trong 4 ngày, sau đó cà chua vẫn có thể tiếp tục chín khi nhiệt độ tăng lên. Cà chua có mầu hồng nhạt có thể bảo quản ở nhiệt độ 5 độ C trong 4 ngày, sau đó tăng nhiệt độ 13-15 độ C từ 1 -4 ngày để hoàn thiện thời kỳ quả chín. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 37 Quả chín đỏ thì có thể bảo quản ở nhiệt độ 2-5 độ C trong một số ngày. Những biến đổi sau đó là mất mầu, giảm độ cứng và giảm hương vị. Duy trì độ ẩm không khí trong quá trình bảo quản từ 85-90 % để tránh hiện tượng quả héo và nhăn nheo. Muốn rút ngắn thời gian trong quá trình chín người ta cho cà chua xanh tiếp xúc với ethylene (C2H4) từ 12-18 giờ ở nhiệt độ 20 độ C. Như vậy sẽ giảm được 1/2 thời gian so với cà chua bình thường. Khi cần thiết cũng có thể khống chế quá trình chín đến chậm cho đến khi bán sản phẩm bằng cách điều chỉnh khí trong kho. Điều chỉnh khí CO2 và O2 trong kho là rất khó khăn và phức tạp. Người kỹ thuật viên khi điều chỉnh lượng CO2 và O2 nhanh chóng đạt đến mức tới hạn, nếu sự cân bằng đó có thể duy trì được cà chua thì điều chỉnh lượng O2 cơ bản ở mức thấp, còn đối với lượng CO2 cũng phải quan tâm điều chỉnh. Mặc dù vậy hầu hết trong thực tiễn đều bảo quản cà chua với mức 5% CO2 và 2,5% O2 ở nhiệt độ 12 o C, khi tỷ lệ cơ bản CO2 là 10% và O2 là 2,5% nấm bệnh sẽ không phát triển được trong môi trường có nhiều CO2 như vậy. Để tăng hiệu quả phòng trừ bệnh hại thì điều chỉnh tỷ lệ CO2 2,5% và O2 5% là tốt. Bảo quản trong điều kiện tự nhiên. Chọn những quả có khối lượng quả trung bình, khi chín quả rắn chắc. Chọn quả ở thời kỳ chín xanh, thu hái quả về sắp xếp quả ở nơi thoáng mát (không được chất đống) để giảm nhiệt độ trong quả, giảm hô hấp. Dùng vải mềm, giấy mềm lau chùi quả sạch, tách bỏ lá đài, không để lại vết nứt, rách. Sau đó đưa quả lên dàn hoặc xếp quả vào khay gỗ, khay nhựa, những khay nhựa có thể chồng lên nhau nhưng không cao quá lắm. Nên phân cấp quả khi bảo quản, thường xuyên kiểm tra trong thời gian bảo quản để giảm thiểu hiện tượng hao hụt khối lượng và chất lượng. 1.2.5.2. Bảo quản cà chua ở phạm vi hộ gia đình: Cà chua có hàm lượng Vitamin A cao, được sử dụng nhiều vào việc chế biến, làm tăng hương vị và màu sắc món ăn. Song loại quả này lại không có quanh năm, vì vậy muốn giữ chúng được lâu hơn, bạn có thể làm một trong 2 cách sau: - Chọn quả chín, vẫn còn cứng, vỏ bóng, rửa sạch rồi hấp chín. Khi chúng đã chín mềm bạn bỏ ra để nguội, nghiền thật nhuyễn rồi lọc bỏ hột. Đem Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 38 cà chua đun lên sền sệt là được, nhớ bỏ vào một chút muối và cho vào chai. Đun một ít mỡ thật sôi để nguội rồi đổ lên miệng chai. Cách này có thể để được cà chua quanh năm. - Chọn những quả chín, vẫn còn cứng, đỏ bóng, đem rửa sạch để khô ráo và xếp lần lượt từng lớp vào trong lọ to, hoặc chum vại. Cứ một lớp muối một lớp cà. Đậy lọ lại cho kín, bảo quản ở những nơi thoáng mát. Với cách này, bạn có thể giữ được cà trong một tháng. 1.2.5.3. Làm sạch và kiểm soát thối hỏng: Có thể sử dụng vải mềm lau sạch quả trong quá trình phân loại, hoặc có thể rửa bằng nước sạch, sau đó phải làm khô. Trong quá trình rửa, nước rửa có thể bị nhiễm bẩn và chứa vi sinh vật gây thối hỏng nếu không thường xuyên thay nước. Để xử lý phòng bệnh, có thể sử dụng các chất thông thường được phép sử dụng (General-Regarded-Ss-Safe - GRAS) như Clo dưới dạng chất tẩy rửa (5.25% Hypochlorit NaClO), và muối cacbonat như Natricacbonat. Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, phương pháp xử lý đơn giản này sẽ làm giảm thối hỏng một cách có hiệu quả. Tuy vậy, đối với từng giống phải sử dụng nồng độ thuốc thích hợp. Khi xử lý bằng Hypochlorit, cần lưu ý một số điểm sau đây:  Rửa trong nước Clo (NaClO 50-70ppm) trong 2 phút, sau đó rửa bằng nước, có thể phòng ngừa sự thối hỏng gây ra do vi khuẩn, nấm mốc và nấm men (Ogawa và Manji, 1984).  Như một chất tẩy uế cho cà chua, 4 thìa cà phê (tương đương 20 ml) thuốc tẩy thương mại được thêm vào một Gallon nước sạch (1 Gallon = 4,53 lit), sẽ tương đương với NaClO khoảng 250 ppm (Bautista và Acedo, 1987).  Tình trạng suy giảm chất lượng của cà chua trong quá trình làm mát bằng bay hơi, có thể được hạn chế nhờ nhúng trong NaClO một phút, nhưng với nồng độ cao hơn, khoảng 0.5 – 1.0%, tuy nhiên điều này có thể không an toàn (Acedo, 1997). Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 39 Khi sử dụng muối cacbonat (ví dụ kiềm cacbonat hoặc phổ biến là Natricacbonat), nồng độ 3% (30g/l) thì nên dùng để phun lên quả hoặc nhúng quả, sau đó rửa với nước (Smilanick 2002). Sau khi rửa, cần làm khô quả vì sự ẩm ướt bên trong vật chứa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Việc này có thể thực hiện dễ dàng bằng cách lau quả, hoặc quạt bằng không khí thích hợp. Trong suốt quá trình rửa hoặc làm khô, có thể tiến hành một số công việc trước bao gói như phân loại tuyển chọn. 1.2.5.4. Kiểm soát sự chín: Sự chín của cà chua có thể được làm chậm lại hoặc tăng cường, hoặc cải thiện. - Làm chậm quá trình chín là mục đích chính của tích luỹ, bảo quản, để kéo dài tuổi thọ sau thu hoạch. Tránh quá trình chín sớm trong khi vận chuyển cũng rất quan trọng. Các biện pháp kỹ thuật khác nhau để làm chậm quá trình chín và kéo dài tuổi thọ được nhắc đến trong phần tồn trữ. - Việc thúc đẩy quá trình chín cũng cần dùng đến, đặc biệt là đối với những quả thu hoạch ở trạng thái chín xanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu dùng,và thậm chí những quả được thu hoạch ở trạng thái khác nhau có thể đạt được độ chín đồng đều theo yêu cầu. Cà chua chín đỏ thường là nhu cầu của người tiêu dùng hoặc nhà chế biến. Chỉ nên làm chín nhân tạo những quả đã trưởng thành, vì quả non chín ép sẽ không tốt. Phương pháp làm chín khác nhau có một cơ chế chung để tăng tốc độ chín là xử lý ethylene hoặc những chất tương tự (như axetylene) trong một khoảng thời gian đủ để kích thích quả sản sinh ethylene ở mức cao. Việc sử dụng khí ethylene đòi hỏi chi phí cao và máy móc phức tạp. Có thể làm chín cà chua bằng một số kỹ thuật đơn giản như sau:  Sử dụng nguyên liệu thực vật sản sinh khí ethylene cao như lá cây của Gliricidia sepium và Samanea saman, hoặc những quả đã chín, đang chín. Những nguyên liệu này thường được sử dụng với lượng thích hợp Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 40 là 10% trọng lượng quả (cứ 10 kg quả, thì sử dụng 1 kg nguyên liệu thực vật này), trộn lẫn với quả trong một buồng kín 2-3 ngày, sau đó đưa quả ra khỏi phòng và để chín tự nhiên trong điều kiện thoáng.  Sử dụng dung dịch Etan (chế phẩm thương mại là Ethrel giống với ethylene dạng lỏng) ở nồng độ 2500-5000 ppm, nhúng trong 5 phút.  Sử dụng đất đèn (CaC2), cho một lượng ít vào đống quả giữ trong phòng nhỏ, nền nhà và khối cà chua phải được phủ kín bằng bao tải trong 2 ngày để acetylene giải phóng ra từ đất đèn khi nó phản ứng với nước, sau đó bao tải chắn được dỡ đi, để quả chín. Trong một vài trường hợp, quả được chứa trong thùng chứa lớn, sau đó đất đèn được đưa vào trong một túi nhỏ, phủ kín trong 2 ngày. Khoảng 0.25-0.5 kg CaC2 được gói trong giấy báo và để trong một sọt tre 80 kg. Quả xanh sẽ chuyển sang có màu đỏ sau 1 ngày từ khi xử lý, trong khi để chín tự nhiên thì phải mất 6-7 ngày. Cần chú ý rằng phản ứng của CaC2 và nước sẽ sinh ra acetylene là một phản ứng toả nhiệt, vì thế không xử lý trong thời gian kéo dài vì sẽ dẫn đến tổn thương nhiệt của quả, và dù quả chín cũng chỉ đạt được màu cam hoặc vàng, thay vì màu đỏ. 1.2.5.5. Làm lạnh sơ bộ: Làm giảm nhanh chóng nhiệt độ sản phẩm, một quá trình được gọi là làm lạnh sơ bộ, có thể giúp giữ được chất lượng thông qua việc làm chậm các hoạt động trao đổi chất. Làm lạnh ngay sau khi thu hái có thể giữ chất lượng rau quả ở mức tốt nhất sau thu hoạch. Nếu được thực hiện kết hợp với bảo quản lạnh, nó có thể làm giảm thời gian làm lạnh. Làm lạnh không khí cưỡng bức là có hiệu quả nhất nhưng phòng mát lại phổ biến hơn (theo Suslow và Cantwell, 2005). Một phương pháp đơn giản và nhanh chóng của làm lạnh sơ bộ là sử dụng nước lạnh. Làm lạnh nước đơn giản và giá thấp đã được thực nghiệm tại Viện Nghiên cứu rau quả, Hà Nội, xem hình 10. Hệ thống này gồm một bộ khung được làm từ những ống nước và hai loại vật liệu lót- đầu tiên là những tấm tre đan, tấm cót và tiếp theo là tấm nilon để phủ lên trên- trước khi cho nước vào. Nước được làm lạnh Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 41 đến 10oC bằng cách cho đá. Quả có thể được nhúng ngập trong nước lạnh đến khi nhiệt độ tâm quả đạt 10-13oC. Hình 1.10. Mô hình làm lạnh sơ bộ đơn giản thực hiện tại Viện NC Rau quả, Hà Nội. Với quy mô nhỏ, làm lạnh sơ bộ có thể thực hiện bằng những cái rổ nhựa hoặc thùng chứa cứng, cùng với nước và đá vụn, như ví dụ ở hình 11. Hình 1.11. Dụng cụ làm lạnh sử dụng đá vụn và nước trong thùng nhựa. Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 42 Phần 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công nghệ sản xuất đồ hộp thịt sốt cà SVTH: TRẦN THƯỢNG HỒNG THẮM 43 2.1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfWORD HOAN CHINH.pdf
  • pdfBÌA.pdf
  • docLIMDUT~1.DOC
  • pdfLIMDUT~1.PDF
Tài liệu liên quan