Khóa luận Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3

I. Các quan điểm cơ bản về thị trường 3

1. Khái niệm thị trường 3

2. Các chức năng của thị trường. 3

3. Các cách phân loại và phân đoạn thị trường. 5

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường 7

5. Nghiên cứu khái quát thị trường. 8

6. Vai trò của thị trường. 10

II. các quan điểm cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 10

1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 10

2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 11

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. 11

4. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm. 14

III. Mối quan hệ giữa thị trường tiêu thụ và doanh nghiệp 20

IV. Những phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp. 21

1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 21

2. Chính sách giá bán. 21

3. Tổ chức kênh tiêu thụ. 22

4. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. 23

5. Kích thích vật chất tổ chức khuyến mại. 23

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 24

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội 24

1. Nguồn vốn kinh doanh 25

2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội 26

II. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 38

1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây: 38

2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty. 41

III. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 44

1. Phân tích các hình thức tiêu thụ của công ty đang áp dụng: 44

2. Phân tích các hình thức thanh toán của công ty: 46

3. Hoạt động liên doanh liên kết 46

4. Hoạt động marketing 47

5. Các chính sách căn bản 49

IV. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. 49

1. Những tồn tại cần khắc phục 49

2. Ưu điểm của công ty 51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ NỘI 52

I. Một số phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới. 52

1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ của Công ty trong thời gian tới 53

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty trong thời gian tới 53

II - Một số biện pháp góp phần duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 55

1. Ưu tiên phát triển công tác nghiên cứu thị trường 55

2. Xây dựng chiến lược sản phẩm thích hợp. 58

3. Đầu tư đổi mới công nghệ. 61

4. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ 62

5. Hỗ trợ bán hàng. 65

Kết luận 67

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gại, sự cạnh tranh về hàng hoá trong ngành Dược diễn ra vô cùng khốc liệt giữa các sản phẩm Dược đa dạng từ trung ương đến địa phương, rồi các xí nghiệp quân đội, công an, trường đại học… với hàng ngoại nhập đang tràn ngập trên thị trường Hà Nội và cả nước. Điều đáng chú ý là khoảng 2/3 thị trường Dược kinh doanh trong vài năm gần đây là các doanh nghiệp tư nhân đang bùng ra chiếm lĩnh, quảng cáo và chào hàng rầm rộ… hơn nữa, một khó khăn chung mà hầu hết các Công ty gặp phải trong vài năm gần đây là: không được Nhà nước bảo hộ độc quyền như trước nữa mà phải tự do hoạt động, vươn lên tìm hướng đi riêng cho chính mình…. - Đối với Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội, xét trên địa bàn Hà Nội và miền Bắc là một Công ty sản xuất kinh doanh tương đối lớn về các mặt hàng Dược (Tân dược và Đông dược). Với mô hình tổ chức khép kín từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty vừa sản xuất thuốc theo hợp đồng cho các đơn vị kinh doanh, vừa trực tiếp mở một số quầy hàng thuốc tại các trung tâm để kinh doanh phục vụ nhu cầu của nhân dân Hà Nội và các tỉnh trong cả nước. Trong hoàn cảnh đó, với truyền thống sẵn có cùng với sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và sự nỗ lực, hăng say, gắn bó của toàn thể anh chị em trong Công ty, xác định được rõ mục tiêu quan trọng trong thời gian trước mắt là phải nắm bắt và luôn đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi của thị trường cả về mặt số lượng và chất lượng ở mọi thời điểm. Đồng thơi Công ty mạnh dạn đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy mà Công ty đã dần khắc phục khó khăn và khẳng định vị thế của mình trên thị trường Dược cả trong và ngoài nước. - Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội. 1. Nguồn vốn kinh doanh - Nguồn vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội được hình thành chủ yếu sau: - Vốn kinh doanh 19,823 tỉ Trong đó: + Vốn của Nhà nước 5,32 tỉ - Vốn cố định của Công ty 7,9 tỉ Trong đó: + Vốn Nhà nước chiếm 40% 3,16 tỉ + Vốn cổ đông đóng góp 4,74 tỉ - Nguồn vốn khác của Công ty (Thời điểm thống kê nguồn vốn kinh doanh của Công ty vào ngày 01-01-2002) Ngoài ra đối với tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp: 804.177.486 đồng được UBND TP. Hà Nội giao cho công ty giữ hộ để làm thủ tục sau khi cổ phần hoá theo qui định Nhà nước. Công ty thực hiện ưu đãi đối với người lao động trong Công ty như sau: - Tổng số cổ phần ưu đãi : 39870 cổ phần - Giá trị cổ phần ưu đãi : 3,987 tỉ - Giá trị ưu đãi : 1,196 tỉ - Giá trị trả chậm : 157,850 triệu đồng 2. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội a. Đặc điểm của sản phẩm Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội là đơn vị kinh tế ra đời từ những năm tháng nền kinh tế đất nước còn non kém trong cơ chế quan liêu, bao cấp (ra đời lấy tên là Xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội). Hiện nay Công ty đã trở thành đơn vị kinh tế độc lập, tự hạch toán kinh doanh, tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp với sự sôi động của cơ chế thị trường. Tuy nhiên nhiệm vụ sản xuất của Công ty luôn không đổi và không ngừng phát triển. Nằm trong hệ thống của ngành Dược sản phẩm của Công ty là thuốc phục vụ trực tiếp cho nhu cầu về đảm bảo sức khoẻ của con người, hơn thế nữa là ảnh hưởng tới tính mạng của con người. Mặc dù Công ty luôn nhân thấy nhu cầu về thuốc là thường xuyên, cấp thiết nhưng Công ty không thể tuỳ tiện sản xuất, kinh doanh những mặt hàng không thể chỉ nghĩ đến lợi ích kinh tế đơn thuần mà Công ty luôn tính đến yếu tố đạo đức và lợi ích xã hội. Hiện nay Công ty đã và đang sản xuất nhiều chủng loại thuốc cả tân dược và đông dược. Xét về tổng thể, Công ty có trên 70 mặt hàng được phép sản xuất và lưu hành trên thị trường. Các mặt hàng sản xuất của Công ty được phân bổ như sau: 35 mặt hàng là thuốc viên tân dược (viên nén, viên nang, nén bo pin, nén ép vỉ…) hơn 25 mặt hàng là thuốc viên Tân dược (dịch tiêm - truyền thuốc, nhỏ mắt, nhỏ mũi…) và có trên 10 mặt hàng thuốc Đông dược (thuốc viên, nước, dầu cao). Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Công ty nhận thấy rằng: thuốc viên tân dược 9chủ yếu là viên nén) có nhu cầu rất lớn (do tiện dùng và ít có tác dụng phụ) nên Công ty xác định đó là mặt hàng chiến lược của Công ty (mặt hàng này chiếm 80% tỉ trọng về mặt giá trị). Qua đặc điểm sản phẩm của Công ty ta thấy Công ty chủ yếu sản xuất các loại thuốc viên Tân dược. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới thị trường tiêu thụ bởi kết quả kinh doanh của Công ty cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào việc tiêu thụ các mặt hàng này. Nếu nhu cầu của con người về sản phẩm thuốc viên Tân dược giảm đi ắt sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh bị giảm theo. Cho nên Công ty đã có thị trường tiêu thụ ổn định cần phải điều chỉnh ngay thị trường tiêu thụ các sản phẩm thuốc Đông dược để hai mặt hàng này được tiêu thụ trên thị trường ổn định và cao như nhau. b. Đặc điểm về quy trình công nghệ Thực tế cho thấy công việc sản xuất thuốc là rất phức tạp, khó khăn bởi nó bao gồm nhiều khâu, tỉ lệ pha chế các dược liệu rất khó và cần độ chính xác cao. Chính vì vậy sản phẩm thuốc được làm ra phải dựa vào sự kết hợp giữa máy móc, thiết bị tinh vi với trình độ chuyên môn kỹ thuật và bàn tay khéo léo của con người. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bố trí, sắp xếp dây truyền công nghệ cùng với số lượng và chất lượng lao động trong dây truyền đó. Đặc biệt là nó còn ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nếu quy trình công nghệ không được bố trí sắp xếp gọn nhẹ sẽ dẫn đến việc sản xuất và chất lượng sản phẩm của Công ty không tốt làm cho sản phẩm sản xuất ra không được thị trường chấp nhận. Có thể nói, thuốc là một sản phẩm yêu cầu kỹ thuật tỉ mỉ và qui trình sản xuất chặt chẽ theo những công thức được qui định và phê duyệt từ Bộ Y tế. Nhìn chung mỗi sản phẩm thuốc được sản xuất theo một qui trình công nghệ nhất định. Tuy nhiên trong giới hạn bài viết này và tính chiến lược trong sản xuất của Công ty nên ta xem xét qui trình sản xuất của các loại thuốc viên Tân dược. Quy trình sản xuất thuốc viên Tân dược phải trải qua 3 khâu sau: Pha chế đ Dập viên đ Thành phẩm Trong mỗi khâu sản xuất của qui trình lại được chia nhỏ thành nhiều công đoạn (bởi tính phức tạp trong sản xuất thuốc). Ví dụ: quy trình sản xuất thuốc viên Tetraxiclin - 9ly (mẻ 1000.000 viên, đóng chai 400 viên): Bao gồm các công đoạn sau: Pha chế Rây nguyên liệu Trộn khô và sấy tá dược (máy chữ V) Trộn và sấy cốm hỗn hợp-Tủ sấy tầng sôi Lấy mẫu, kiểm nghiệm BTP Vệ sinh máy, đo, lấp chày cối Dập viên, lấy mẫu Kiểm nghiệm Dập viên Thành phẩm Nhập chai và phụ liệu Đong đếm thuốc, bông, gioăng, nắp Dán nhãn, in số kiểm soát nhãn và hòm Xi sáp, đóng dấu Đóng hòm thành phẩm (đai nẹp) Nấu hồ, phục vụ thành phẩm Kiểm tra chất lượng Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất thuốc viên Tetraxiclin - 9 ly (mẻ 1.000.000 viên, đóng chai 400 viên) Ngoài ra việc cung ứng và quản trị Nguyên vật liệu còn chịu ảnh hưởng bởi yêu cầu kỹ thuật sản xuất của quy trình đó vì vậy mỗi quy trình sản xuất đều có yêu cầu kĩ thuật nhất định. Công ty sử dụng nhiều qui trình công nghệ cho cùng một mặt hàng hoặc các mặt hàng khác nhau. Ví dụ: Cùng sản xuất một mẻ Tetraxiclin có thể có 2 qui trình công nghệ khác nhau pha chế cốm ướt và dập thẳng. Cả hai qui trình này ở công đoạn dập viên và thành phẩm đều thực hiện như nhau nhưng khâu pha chế khác nhau. Khi nguyên liệu đầu vào đều thực hiện pha chế hoàn hảo đủ chất lượng có thể trộn sau đó đưa thẳng vào dập viên (qui trình dập thẳng) thì dây truyền bố trí sắp xếp ngắn chỉ cần 4 công nhân (một điều hành máy dập, một đưa nguyên liệu vào, một chuẩn bị nhiên liệu đã trộn và phụ liệu cho việc dập) tổng hao phí mất khoảng 42 h). Trong đó qui trình pha chế cốm ướt gồm các thao tác sau: - Rây các loại nguyên liệu tá dược - Trộn hỗn hợp bột kép - Nấu hồ nước (bột sâm, nước galalin) - Nhào hỗn hợp bột kép với hồ - Sát hạt ướt, sấy - Phối hợp tá dược ở đây dây truyền được bố trí phức tạp hơn, số lượng lao động nhiều hơn (7 công nhân) cho nên việc quản trị nguyên liệu cũng khó khăn hơn và thời gian hao phí của công đoạn này là 108h. Vì vậy xuất phát từ đặc điểm sản xuất, yêu cầu kỹ thuật của qui trình sản xuất cho thấy nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình củng cố và tăng cường các công tác quản trị nguyên vật liệu, nhân lực phục vụ cho sản xuất. Chính việc xác định được công tác trên mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã thực hiện tốt việc cung cấp thuốc ra thị trường nâng cao sức khoẻ cho con người. c. Đặc điểm về máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một doanh nghiệp mà chỉ có những con người có trình độ mà máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì chắc chắn một điều là sản phẩm sản xuất ra đem bán trên thị trường sẽ không bao giờ được thị trường chấp nhận bởi chất lượng sản phẩm kém, không đạt yêu cầu của thị trường. Do tổ chức sản xuất của Công ty là cơ giới hoá (đặc biệt ở hai giai đoạn pha chế và dập viên) nên máy móc giữ vai trò quan trọng đối với năng suất và chất lượng của Công ty. Nhận thức được vấn đề đó, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo Công ty với tinh thần trách nhiệm và quyết tâm cao đã sáng tạo tìm ra nguồn vốn bổ sung cho quỹ phát triển Công ty để đầu tư vào mua bán một số trang thiết bị mới phù hợp với yêu cầu sản xuất, đảm bảo tiến trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được ổn định. Tuy nhiên, do điều kiện Công ty thực hiện chính sách mới của Đảng và Nhà nước bước giai đoạn tự hạch toán kinh doanh độc lập trong khi tiếp quản toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng cũ kĩ lạc hậu dẫn đến năng suất không cao. Một số năm gần đây Công ty đã đầu tư cải tiến một số máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường được tốt hơn. Cụ thể: - Hệ thống máy móc của phân xưởng Viên - Phân xưởng chính của Công ty + Máy nhào trộn cốm ướt M300 nhập từ Thái Lan (1994) (trộn các nhiên liệu, lá dược, hoá chất… thành hỗn hợp cốm). + Tự xấy tầng xôi PS 60 của Anh (1989) (sấy khô cốm ướt). + máy sát hạt YK160 (1990) + Máy trộn cốm chữ V của Đức + Máy dập viên nén ZP33 của Trung Quốc (năng suất 800.000-100.000 viên/ giờ) + Máy dập viên định hình IR15 (năng suất 50.000-70.000 viên/ giờ) + Máy bao phin thuốc Ramacota 25 của Thái Lan. + Máy bấm vỉ Pháp RCA - Hệ thống máy móc của phân xưởng mắt ống + Buồng lạnh của Nga dung tích 6m (tạo nhiệt độ thích hợp cho biến đổi sinh học trong gan - năng lượng chính sản xuất Philatop). + Bốn nồi hấp KPE 1001 + máy khuấy dung dịch đã pha chế + Máy giặt công nghiệp của Nga (rửa ống, lọ đóng thuốc mắt, mũi) - Hệ thống máy móc của phân xưởng huyết thanh Trang bị lại cho dây truyền Quioerum nhiều máy móc như + Máy nén khí, máy nước thô + Bình lọc nước, máy nước cất + Máy hấp tiệt trùng Nhìn chung đến nay hệ thống máy móc đưa vào đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kĩ thuật, giảm đáng kể hao phí lao động và thời gian lao động. Quan trọng hơn là hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã có tác động tích cực đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất ra được nhiều người tiêu dùng (thị trường) chấp nhận, số vòng luân chuyển sản phẩm ra thị trường nhiều hơn trước đây. d. Đặc điểm về lao động Lao động có vai trò quan trọng trong việc tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do tính chất cơ giới hoá trong sản xuất nên lực lượng lao động trong Công ty nhiều nhưng phần lớn có trình độ đại học. Tổng số lao động trong Công ty là 209 lao động. Trong đó, công nhân sản xuất là 126 người, cán bộ quản lý là 83 người. Bảng 1: Phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban ĐVT: Người STT Phõn xưởng Sl Giới tớnh Trỡnh độ Nam Nữ ĐH TC Khỏc 1 P.Tổ chức – HC 9 4 5 5 2 2 2 P.Kế toỏn 7 0 7 6 0 1 3 P.Kế hoạch – KD 21 5 16 13 3 5 4 Kho 14 5 9 1 5 8 5 P.Kỹ thuật 6 0 6 6 0 0 6 P.Nghiờn cứu 6 2 4 2 1 3 7 P.Kiểm nghiệm 11 1 10 8 2 1 8 Ban Cơ điện 5 5 0 1 0 4 9 Ban Bảo vệ 18 16 2 1 1 16 10 PX mắt ống 28 4 24 4 1 19 11 PX viờn 59 28 31 9 8 42 12 PX Đụng dược 25 5 20 2 1 22 (Theo báo cáo về công tác nhân sự của phòng tổ chức - hành chính) Qua sự phân bố trên ta thấy bộ phận cán bộ quản lý 100% được đào tạo qua các lớp chuyên môn về ngành Dược và ngành kinh tế. Vì thế hầu hết các cán bộ đều có kinh nghiệm thực tế nên quản lý và phục vụ bảo đảm tốt. Tỷ lệ công nhân nữ trong Công ty khá cao, tổng số cán bộ công nhân viên và cấp bậc công nhân bình quân là 4,5/7. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đặc thù riêng của ngành là đòi hỏi sự khéo léo, chính xác và nắm chắc yêu cầu kỹ thuật chứ không đòi hỏi lao động nhọc. Trong việc bố trí lao động của Công ty khá hợp lý, hầu hết các cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên môn đều được bố trí làm việc đúng ngành nghề (tỉ lệ trên 90%) nên hiệu quả trong sản xuất khá cao. Nhận xét: Nhìn chung cách bố trí tổ chức của Công ty là tương đối gọn nhẹ. Tất cả các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đều gắn liền trong biên chế các phòng chức năng. Việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây truyền sản xuất vào hệ thống điều hành của Công ty, tạo diều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều hành sản xuất được xuyên suốt hơn nhờ đó sản xuất tương đối ổn định, nhịp nhàng, điều hoà, rất thuận lợi cho việc khảo sát và định mức để sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường. e. Đặc điểm nguyên vật liệu - phụ liệu Nguyên vật liệu cung cấp để làm ra một sản phẩm thuốc không đơn thuần chỉ có một loại mà có thể gồm nhiều loại nguyên liệu chính cùng với tá dược, hoá chất kèm theo. Chính vì vậy sản phẩm thuốc là sự kết tinh của nhiều loại NVL nên sản phẩm thuốc được làm ra là rất phức tạp. Trong khi đó phần lớn các nguyên liệu là quí hiếm, có khi phải nhập từ nước ngoài về như: Bột C, bột B1, bột Becberin… chủ yếu nhập từ Trung Quốc, ấn Độ, Nepan. Đồng thời lại có rất nhiều loại NVL có hoạt tính sử dụng trong thời gian nhất định. Bên cạnh đó phụ liệu là những chai, lọ, dùng để đóng thuốc rất dễ vỡ. Quá trình cung cấp thiếu một trong các nguyên liệu, tá dược cấu thành nay thiếu các dụng cụ, phụ liệu… lập tức quá trình sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường bị gián đoạn ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ví dụ: Trong quá trình sản xuất thuốc Becberin nếu thiếu nhãn mác, in sai qui cách trên nhãn hoặc cung cấp lọ không đồng bộ hoặc thiếu thì ngay lập tức quá trình sản xuất thuốc Becberin bị ngừng lại sẽ dẫn đến việc thị trường có nhu cầu về sản phẩm thuốc Becberin bị chậm lại và nếu như hiện tượng đó xảy ra liên tục thì khách hàng của Công ty sẽ chuyển sang tiêu dùng sản phẩm của Công ty khác. Vì vậy, việc cung cấp NVL phụ liệu phải đảm bảo đồng bộ, kịp thời theo đúng yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu sản xuất. Đặc biệt cần tránh những hao phí lao động phát sinh do chờ NVL, sửa phụ liệu hoặc khâu xử lý ban đầu đối với những nguyên liệu chưa đạt tiêu chuẩn. Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và thực hiện công tác định mức NVL của Công ty. Việc tìm kiếm và dự trữ NVL trong nước thay thế NVL ngoại nhập là yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng của Công ty trong thời gian tới. Thông qua việc xây dựng định mức kỹ thuật, kiểm tra hiện đại và trải qua thời gian thực nghiệm Công ty đã xây dựng được bản định mức tiêu dùng một số NVL chính như sau (năm 2002). Bảng 2: Bảng định mức vật tư VITAMIN B1 06 10m STT Tờn nguyờn, phụ liệu ĐV Cụng thức cho 5.600.000 v Hao hư (%) Ghi chỳ 1 Thiamin Nitrat 100% kg 56.00 1.20% (HOẶC HCL) 2 Bột talc Kg 173.00 2.50% 3 Magnesi Stearat Kg 7.50 2.00% 4 Lactoza Kg 22.40 2.00% 5 Gelatin Kg 6.00 6 Parafin cục kg 5.60 7 Bụng mỡ kg 5.60 8 Lọ nhựa 100 viờn Cỏi 56,000 1.00% 9 Nhón Cỏi 56,000 1.00% 10 Hũm cỏt tụng Cỏi 140 Hỏng đổi 11 Phiếu kiểm tra Cỏi 140 1.00% 12 Băng bảo đảm Cỏi 280 1.00% 13 Băng dớnh cuộn 3.0 14 Parafin cục Kg 3.00 15 Bụng mỡ Kg 3.00 8 Keo dỏn Kg 1.00 9 Lọ nhựa 2000 viờn Cỏi 2,800 1.00% 10 Nhón Cỏi 2,800 1.00% 11 Hũm catụng Cỏi 58 Hỏng đổi 12 Phiếu kiểm tra Cỏi 58 1.00% 13 Băng bảo đảm Cỏi 116 1.00% 14 Băng dớnh Cuộn 1.0 (Theo số liệu định mức vật tư các NVL phòng kế hoạch - kinh doanh) Bảng 3: Định mức một số loại nguyên vật liệu cơ bản STT Tờn vật tư ĐV Số lượng Ghi chỳ Cụng thức Thực tế Hao (%) 1 Aspirin 100% Kg 200 202.4 1.2 2 Phenaxetin 100% Kg 50 50.6 1.2 3 Chai thuỷ tinh 200 viờn Chai 2500 2750 10 4 Nhón chai Cỏi 53 2575 3 5 Hũm carton Cỏi 212 53 0 6 Băng bảo đảm Cuộn 2500 216 2 7 Phiếu kiểm tra Cỏi 2500 54 2 8 Nắp nhựa phi 42 Cỏi 2575 3 9 Xi Kg 3.75 10 Parafin Kg 0.4 11 Bụng mỡ Kg 6.25 2.5g/lọ 12 Nilon đựng cốm Cỏi 10 13 Nilon bọc nỳt Kg 0.25 14 Băng dớnh Cuộn 4.8 15 Đai nhựa Kg 1.32 16 Nẹp sắt Kg 0.53 17 Xà phũng Kg 0.5 (Theo số liệu định mức vật tư các NVL phòng kế hoạch - kinh doanh) Qua phân tích trên ta thấy căn cứ để xây dựng kế hoạch quản lý NVL ở Công ty dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác định mức và đặc điểm thị trường cung ứng NVL. Vì vậy Công ty mới bảo đảm được lực lượng NVL phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch và tính toán lượng dự trữ NVL phù hợp. Sơ đồ ngang II. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây: Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của Công ty. Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi Công ty xuất kho sản phẩm gửi đi tiêu thụ và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ: so sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (giá bản cố định) cả về số tuyệt đối lẫn tương đối(Xem bảng 4- Trang 39). Bảng ngnag Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thu về khối lượng sản phẩm hàng hoá là: - Năm 2001: Công ty đã hoàn thành khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, so với kế hoạch tang 6,6% tương ứng tăng 111.440 (1000 đồng) Năm 2002: So với kỳ kế hoạch Công ty cũng tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ ở kỳ thực hiện là 17,4% tương ứng tăng 291200(1000 đồng) - Năm 2003: Là năm đầu tiên Công ty CP Dược phẩm Hà nội chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, tụ hạch toán kinh doanh độc lập cho nên đã gặp không ít khó khăn song công ty vẫn tiếp tục hoàn thành vượt mức khối lượng hàng hoá tiêu thụ so với kỳ là 5,1% so với kỳ kế hoạch, tương ứng 102429(1000 đồng) Như vậy, chúng ta có thể đánh giá khái quát được tình hình tiêu thu sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà nội. Từ năm 2001 trở lại đây, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm thuốc truyền thống có chất lượng cao. Cụ thể: * Năm 2003 doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm so với năm 2001 tăn ở kỳ thực hiện là 16,5% so với kỳ kế hoạch, tương ứng tăng 299.228.000. Như vậy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng mạnh góp phần tăng hiệu quả kinh doanh đảm bảo cho đời sống của cán bộ, công nhân viên ngày một ổn định. Cũng trong năm này công ty còn ký được nhiều hợp đồng sản xuất thuốc với một số bạn hàng. Nhìn chung việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo các hợp đồng đã ký của công ty là ổn định và phần lớn đạt tiến độ. Song việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cao nhưng lại không có sự cân bằng giữa một số mặt hàng. Có mặt hàng tăng, có mặt hàng giảm.Chẳng hạn như: - Thuốc giảm đau hạ nhiệt: Mặt hàng Detazonfol: + Năm 2002 tiêu thụ 46.052.000(viên) + Năm 2003 tiêu thụ 44.964.000(viên) - Thuốc giảm đau thần kinh: + Năm 2002:Tiêu thụ 35 triệu viên + Năm 2003 : Tiêu thụ 39 triệu viên - Thuốc Vitamin B1: + Năm 2002: Tiêu thụ 280 triệu viên + Năm2003 : Tiêu thụ 435 triệu viên 2. Phân tích tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty. Việc phân tích tình hình tiêu thụ mặt hành sẽ giúp Công ty biết được mặt hành nào bán được, thị trường đang cần mặt hàng nào với mức độ bao nhiêu, mặt hàng nào không bán được... qua đó có hướng kinh doanh có hiệu quả. Nguyên tắc phân tích tiêu thụ mặt hàng là không được lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị mặt hàng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ * Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích: - Tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thu theo công thức: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ = Giá trị sản lượng hàng hoá trong giới hạn kế hoạch tiêu thụ x 100 Giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch Sản phẩm thuốc viên tân dược được coi là mặt hàng quan trọng của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà nội. Chính vì vậy em chọn và đưa ra một số sản phẩm thuốc viên tân dược để phân tích tình hình thực hiên kế hoạch tiêu thụ mặt hàng này trong vòng hai năm trở lại đây (2002-2003). Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm Thuốc viên tân dược của Công ty cổ phân dược phẩm Hà nội năm 2002-2003. ĐVT: Viên TT Chi tiêu Tiêu thụ 2002 Tiêu thụ 2003 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Ankitamol lọ 50 Becberin lọ 100 Demenal vỉ 10v Docixilin Detazonfol Dehanogen Cinazizin Epcìgan vỉ 10v Giảm đau thần kinh Ofididong lọ 100v Prenisolon lọ 100 Viên pepsin Tetracilin Vitamin B1 chai 2000v Vitamin B1 lọ 100 Vitamin lọ 07 Vitamin lọ 100 Nobantagim vỉ 10 Giá bán 24.06 6.49 38.90 106.64 39.16 47.23 27.91 77.41 27.63 23.52 49.50 3.44 53.37 4.25 6.49 8.01 5.69 103.25 KH 11950000 120320000 7500000 3750000 40500000 29780000 34500000 3970000 27626051 10018232 15650000 7900000 4786000 310500762 115286765 17500840 29867000 4570000 TH 11800000 134480000 7752400 2809100 44629800 32490000 33232300 5937710 29498500 11400000 16520000 8665000 5861200 322976000 113440000 19240000 30320000 5018240 Giá bán 24.06 6030 88.80 110.50 39.16 46.50 27.91 77.41 27.63 20.61 50.10 3.44 53.37 4.25 6.49 8.01 5.69 100.30 KH 9500000 110700000 7020800 3400000 38600000 31500000 30780000 2500000 25700000 9850100 13200000 6420000 3000000 270100000 100000000 17800200 26000000 2500700 TH 10750000 120320000 7310425 3500120 39750000 30576842 33250363 2800000 25872100 10000000 14500075 6508700 285176000 110000000 3100000 18100500 2875500 3086000 (Theo số liệu tại phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh) Căn cứ vào số liệu phân tích ta tính ra được tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thuốc viên tân dược của Công ty trong 2 năm 2002 và 2003 như sau: Năm 2002: Thuốc viên Ankitamol lọ 50 hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ là 13,2% tương ứng tăng 30.075.000. Thuốc Becberin lọ 100 hoàn thành kế hoạch tiêu thụ vượt mức so với kỳ kế hoạch là 8,6% tương ứng tăng 9.620.000(đ). Thuốc Demanal vỉ 10v tăng vượt mức là 4,1% tương ứng tăng doanh thu là 25.718.700(đ) Thuốc Docixilin tăng vượt mức kế hoạch là 2,9% tương ứng 11.063.260(đ) Thuốc Dehanozen so với kỳ kế hoạch là 2,93% tương ứng 4.292.847(đ) Thuốc Detazonfol cũng tâng vượt mức so với kế hoạch là 2,97% tăng 45.034.000(đ) Còn lại, nhìn vào bảng thống kê số liệu trên thì các sản phẩm: Cinanzizin, Epcigan vỉ 10v,Giảm đau thần kinh lọ 100v, ofadidong lọ 100... Nobantagin vỉ 10 đều tăng so với kỳ kế hoạch. Như vậy ta có thể nhận xét một cách khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc viên tân dược của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà nội năm 2002là đạt chỉ tiêu, hơn nữa một số mặt hàng của công ty vượt mức so với kế hoạch dặt ra. Năm 2003: Là năm đầu tiên chuyển sang cổ phần hoá , co cấu mặt hàng khác nhau. Trong đó sản phẩm thuốc viên tân dược chiếm khoảng 85% còm lại các mặt hàng khác chiếm 15%. Chứng tỏ một điều là thuốc viên tân dược tiêu thụ nhiều và đem lại hiệu quả kinh doanh cao,cụ thể. Thuốc Vitamin B1 chai 2000 tiêu thụ 322976000 viên vượt mức so với kỳ kế hoạch là 4% tăng 53019761(đ) Thuốc Vitamin B2 lọ 100 tiêu thụ 30320000viên tăng so với kỳ kế hoạch là 1,5%. Thuốc Detazonfol tiêu thụ được 44.692.000viên tăng 10,2% so với kỳ kế hoạch Thuốc Becberin lọ 100 vượt mức ké hoạch 11,8% tăng 91898400(đ). Ngoài ra các mặt hàng thuốc viên tân dược khác cũng tăng so với kỳ kế hoạch. Điều này cho thấy Công ty kể từ khi chuyển sang cổ phần hoá tình hình tiêu thụ sản phẩm ngày càng nâng cao dẫn đến doanh thu của công ty cũng tăng theo. Nhận xét chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua hai năm 2002-2003,nhìn vào bảng số liệu và phân tích tình hình tiêu thụ ta thấy rõ ràng sản phẩm của công ty sản xuất ra mỗi năm tăng lên một chút và sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu. Để có được kết quả như vậy là nhờ vào một số cán bộ có trình độ và kinh nghiệm nên đã ký được nhiều hợp đồng lớn với các bạn hàng tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36161.doc
Tài liệu liên quan