Khóa luận Hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D'max

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

1. Lý do chon đề tài 5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 6

3. Mục tiêu nghiên cứu. 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7

5. Phương pháp nghiên cứu: 7

6. Kết cấu luận văn 7

PHẦN NỘI DUNG 8

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 8

1.Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương. 8

1.1. Cơ sở lý luận chung về tiền lương. 8

Khái niệm tiền lương 8

1.2 Cơ sở lý luận về quỹ tiền lương. 8

1.2.1 Khái niệm quỹ tiền lương. 8

1.2.2 Kêt cấu quỹ tiền lương: 9

1.2.3 Các phương pháp xác định tổng quỹ lương. 9

1.2.3.1. Tính theo lao động định biên 9

1.2.3.2. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương dựa vào đơn giá bình quân kỳ kế hoạch. 11

1.2.3.3 Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương theo lượng lao động hao phí. 12

1.2.3.4. Phương pháp xây dựng quỹ lương dựa vào mức tiền lương bình quân và số lượng lao động bình quân. 13

1.3 Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương 14

1.3.1. Khái niệm quản lý quỹ lương 14

1.3.2. Nội dung của công tác quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 14

1.3.2.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện quỹ tiền lương. 14

1.3.2.2. Quản lý việc phân phối quỹ tiền lương. 15

1.3.3 Kiểm tra, thanh tra quỹ tiền lương. 17

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 17

1.4.1 Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp. 17

1.4.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương đối với công ty TNHH vận tải D’max 19

CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D’MAX 21

2.1 Khái quát về công ty TNHH vận tải D’max. 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 21

2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 23

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh. 23

2.1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh. 24

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ. 25

2.1.3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy. 25

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận. 26

2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty TNHH Vận tải D’max. 30

2.2. Một số đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ tiền lương tại công ty. 33

2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 33

2.2.2. Đặc điểm về nguồn lao động. 34

2.3 Phân tích tình hình quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max. 35

2.3.1. Đánh giá cách thức xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương của công ty. 35

2.3.2. Tình hình thực hiện quỹ lương. 43

2.3.3 Quản lý phân phối quỹ tiền lương. 44

2.3.3.1. Phân phối tiền lương khối gián tiếp. 44

2.3.3.2 Phân phối tiền lương khối trực tiếp. 51

2.3.4 Ảnh hưởng của công việc quản lý quỹ lương đối với các hoạt động của công ty TNHH vận tải D’max. 53

2.3.4.1 Ảnh hưởng của quản lý quỹ lương đối với kết quả sản xuất kinh doanh. 53

2.3.4.2 Ảnh hưởng của quỹ lương đối với thu nhập của người lao động trong công ty. 53

2.3.4.3. Hiệu quả của quản lý quỹ lương trong việc thu hút lao động 54

2.4. Đánh giá chung hề tình hình quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH hận tải D’max. 54

2.4.1 Mặt đạt được trong quản lý quỹ tiền lương tại công ty 54

2.4.2. Những hạn chế và những nghuyên nhân của những tồn tại trong quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max. 55

2.4.2.1 Những hạn chế trong quản lý quỹ tiền lương tại công ty. 55

2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý quỹ tiền lương tại công ty. 56

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D’MAX. 57

3.1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới. 57

3.1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh. 57

3.1.2. Phương hướng thực hiện tốt quy chế trả lương mới của công ty. 58

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max. 58

3.2.1 Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý quỹ tiền lương tại công ty .59

3.2.2 Biện pháp giảm chi phí khác, tăng quỹ tiền lương cho công ty 59

 

3.2.3 Tạo nguồn tiền lương cho công ty. 60

3.2.3.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ. 60

3.2.3.2 Gắn liền tiền lương với các hoạt động quản lý của công ty. 60

3.2.4 . Biện pháp củng cố chấn chỉnh lại hệ thống định mức lao động. 61

3.2.4.1 Xây dựng định mức lao động. 62

3.2.4.2 Đội ngũ cán bộ xây dựng định mức. 62

3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý lao động và tiền lương 63

3.2.5.1 Hoàn thiện bộ phận làm công tác lao động, tiền lương 63

3.2.5.2 Đối với công tác quản lý lao động 63

3.2.6. Hoàn thiện các công tác khác có liên quan. 64

3.2.6.1 Sắp xếp bố trí lao động hợp lý. 64

3.2.6.2 Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. 65

3.2.6.3 Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc. 65

KẾT LUẬN 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 8541 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D'max, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác đồng thời giải quyết mọi công việc do giám đốc uỷ quyền khi đi vắng. Công ty có 2 phó giám đốc: 01 giám đốc phụ trách vấn đề kế hoạch, điều hành; 01 giám đốc phụ trách vấn đề hành chính và tài chính kế toán theo như sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. Phòng kế hoạch và marketing: Phòng gồm có 2 bộ phận là bộ phận kế hoạch và bộ phận marketing. Chức năng nhiệm vụ của phòng là: Tổ chức hoạt động marketing Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể của Bộ phận marketing là: Nghiên cứu thị trường vận tải hàng hoá, đặc điểm của từng thị trường theo thời gian, theo loại hàng hoá… Tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Tiếp cận và ký các hợp đồng vận chuyển Tổ chức chăm sóc khách hàng Quảng bá thương hiệu của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận kế hoạch: Căn cứ vào kết quả của bộ phận Marketing mang lại, Bộ phận kế hoạch lên kế hoạch về lượng hàng vận chuyển, thời gian vận chuyển, số lượng khách hàng cần vận chuyển… để chuyển cho Phòng điều hành tổ chức vận chuyển. Phối hợp với các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn và trung hạn trình Ban giám đốc. Phòng điều hành: Chức năng nhiệm vụ của phòng là: Điều hành phương tiện vận tải của công ty và xe dịch vụ thuê ngoài đáp ứng tối đa nhu cầu vận chuyển hàng hoá do Phòng kế hoạch và Marketing mang lại. Quản lý đội xe sao cho hoạt động hiệu quả nhất. Nhiệm vụ cụ thể của phòng là: Đối với bộ phận điều hành của phòng: Thực hiện nhiệm vụ điều xe chạy hết kế hoạch, hợp đồng vận chuyển mà công ty đã nhận. Cập nhật doanh thu hàng ngày hoạt động vận chuyển Xử lý các vấn đề liên quan đến lái xe và xe. Đối với đội xe: Nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên kỹ thuật phương tiện, kịp thời báo cáo lãnh đạo Phòng về phương tiện hoạt động tốt và phương tiện phải nằm bảo dưỡng sửa chữa. Kiểm tra kỹ thuật phương tiện trước khi đưa xe đi đóng hàng. Kiểm tra giấy tờ xe, giấy tờ của lái xe đảm bảo đủ điều kiện đi đóng hàng theo quy định của công ty. Đối với bộ phận bảo dưỡng sửa chữa: Tham mưu cho Giám đốc về vấn đề sửa chữa phương tiện các cấp trung, đại tu, sửa chữa đột xuất, thay thế. Lập kế hoạch sửa chữa trong toàn công ty tháng, quý, năm… Lập kế hoạch cung cấp vật tư, phụ tùng, săm lốp, nhiên liệu… Theo dõi, kiểm tra định kỳ, các hư hỏng của phương tiện, đề xuất giám đốc hướng sửa chữa, thay thế. Quản lý xưởng sửa chữa thực hiện kế hoạch sửa chữa của Công ty đã đề ra hàng tháng, quý, giải quyết các hư hỏng đột xuất và hàng ngày. Xưởng sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng cho đội xe theo định kỳ, đột xuất, đóng mới thùng xe và đại tu máy. Thực hiện dịch vụ sửa chữa cho các đơn vị ngoài khi có nhu cầu. Kinh doanh thêm dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa. Nhưng không được ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của đội xe công ty. Phòng hành chính tổng hợp: Chức năng nhiệm vụ của phòng là: Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, bố trí sắp xếp và sử dụng lao động. Xây dựng điều chỉnh mô hình tổ chức hợp lý, tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với mạng lưới phát triển kinh doanh của công ty từng giai đoạn, trình duyệt để thực hiện. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng kinh doanh, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch khác theo chức năng của phòng. Lập quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCNV, lựa chọn đề xuất, thực hiện bố trí lao động hợp lý với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tham mưu xây dựng điều chỉnh ban hành nội quy lao động, quy chế tuyển dụng, đào tạo, quy chế tiền lương, tiền thưởng, thi đua khen thưởng… đúng với hướng dẫn của Bộ luật lao động. Theo dõi thi đua, thanh tra pháp chế, phòng cháy chữa cháy và một số công tác khác như văn thư, in ấn tài liệu. Sắp xếp nơi làm việc, trang bị hành chính cho các phòng ban. Tổ chức thực hiện nhiệm chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản, giữ bí mật hồ sơ, tài liệu của công ty. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên công ty và bảo hiểm tài sản của công ty. Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện tốt các kế hoạch do công ty đề ra. Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế toán. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, lập và phân tích báo cáo quyết toán của công ty theo đúng quy định hiện hành. Tham gia vào các phòng chức năng trong việc ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật của công ty. Quản lý sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của công ty đạt hiệu quả cao và đúng pháp luật. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, kế hoạch tài chính tổng hợp, kế hoạch chi phí kinh doanh thương mại, chi phí các hợp đồng sản xuất dịch vụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, kế hoạch thực hiện kế hoạch tài chính, hướng dẫn các phòng ban thực hiện đúng về kế toán, tài chính của công ty. 2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty TNHH Vận tải D’max. Nguồn nhân lực đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty bởi vì đội ngũ lao động có đầy đủ cả về số lượng và chất lượng thì sẽ quyết định đến sự thành công của tổ chức. Vì vậy trong những năm gần đây công ty đã có chú trọng tuyển dụng đội ngũ nhân viên đông đủ cả về số lượng và chất lượng. Tình hình, quy mô, cơ cấu chất lượng của nguồn lao động của công ty đều được thể hiện dưới các bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ Trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Đại học 12 16.77 16 19.05 16 18.08 4 33.3 0 0 Cao đẳng 9 12.5 13 15.48 13 9.57 4 44.4 0 0 Trung cấp và học nghề 51 70.83 55 65.48 65 73.40 4 7.8 10 23.64 Tổng số 72 100 84 100 94 100 12 16.7 10 0 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng lao động của công ty hàng năm đều có sự biến đổi rõ rệt. Năm 2007, công ty chỉ có 72 lao động nhưng đến năm 2008 thì số lao động đã tăng lên 84 lao động (tăng 12 lao động tương ứng với 16,7%) và đến năm 2009 thì số lao động của công ty là 94 lao động (tăng 10 lao động so với năm 2008 tương ứng với 11,9%). Bên cạnh đó công ty không những tăng thêm về mặt số lượng mà chất lượng lao động cũng được cải thiện đáng kể: Năm 2007 công ty chỉ có 21 lao động có bằng đại học và cao đẳng (chiếm 29,27%) và số lao động có trình độ trung cấp và học nghề là 51 lao động (chiếm 70,83%) và đến năm 2008 thì số lao động có trình độ đại học và cao đẳng đã lên tới 29 lao động (chiếm 34,35%) và số lao động có trình độ trung cấp và học nghề là 55 lao động (chiếm 65,48%). Điều này cho thấy chất lượng nguồn lao động của công ty đã có sự cải thiện theo chiều hướng đi lên. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì chất lượng nguồn lao động lại không có sự thay đổi nhiều. Như vậy có thể nhận thấy rằng về quy mô và chất lượng lao động của công ty đã được tăng lên và dần cải thiện qua các năm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty phân theo tính chất lao động, theo giới tính và theo độ tuổi Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Theo lao động Trực tiếp 50 57 66 Gián tiếp 22 27 28 Theo giới tính Nữ 10 11 13 Nam 62 73 81 Theo độ tuổi <30 36 42 49 30 – 40 20 22 24 >40 16 20 21 Tổng số 72 84 94 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Cơ cấu lao động phân theo lao động: Chúng ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty chủ yếu là lao động trực tiếp. Hàng năm lực lượng lao động này chiếm từ 68% đến 70% còn lại là lực lượng lao động gián tiếp. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu lao động phân theo giới tính: Lực lượng lao động là nữ giới tại công ty TNHH Vận tải D’max chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Cụ thể là 10 người năm 2007 (chiếm 13,8%); 11 người năm 2008 (chiếm13,1%); 13 người năm 2009 (chiếm 13,83%). Có thể nhận thấy rằng có sự chênh lệch rất lớn về tỉ lệ giới tính của nữ giới so với nam giới trong công ty. Sở dĩ có điều này là do công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và sửa chữa bảo dưỡng nên hầu hết 100% công nhân sản xuất đều là nam giới và chỉ có một tỉ lệ nữ giới nhỏ là làm việc tại các phòng ban của công ty. Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi lao động: Lực lượng lao động của công ty dưới độ tuổi 30 tuổi chiếm số đông. Hầu như qua các năm thì lực lượng lao động trong độ tuổi này đều chiếm từ 50% (năm 2007) đến 52% (năm 2009). Tiếp theo là lực lượng lao động trong độ tuổi từ 30 – 40 chiếm khoảng 27,8% (năm 2007) đến 25,5% (năm 2009). Cuối cùng số lao động trong độ tuổi trên 40 tuổi là chiếm tỉ lệ nhỏ nhất. Cụ thể là chiếm 22,2% (năm 2007); 23,8% (năm 2008) và 22,3% (năm 2009). Như vậy với một đội ngũ lao động trẻ, tỷ lệ lao động chênh lệch không quá lớn cho thấy công ty có một cơ cấu lao động theo độ tuổi hợp lý, đảm bảo không có sự hụt hẫng về thế hệ. Bảng 2.5: Tình hình biến động về lao động trong 2 năm 2008 và 2009 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số lao động đầu năm 72 84 Tăng trong năm 20 21 Tuyển dụng 20 21 Giảm trong năm 8 11 Chấm dứt hợp đồng lao động 2 3 Kỷ luật sa thải 0 1 Trường hợp khác 6 7 Số lao động cuối năm 84 94 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Tình hình lao động của công ty trong những năm vừa qua cũng có nhiều biến động do trong quá trình lao động người lao động vì lý do cá nhân hoặc do yêu cầu công việc người lao động không đáp ứng được nên họ đã bỏ việc gây ra tình trạng giảm sút về lao động. Ngoài ra, sau khi kết thúc hợp động lao động người lao động đã dời khỏi công ty để làm việc cho tổ chức khác nên cũng là nguyên nhân làm giảm số lượng lao động trong năm của công ty. 2.2. Một số đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ tiền lương tại công ty. 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH vận tải D’max hoạt động theo mô hình công ty TNHH, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có điều lệ về tổ chức hoạt động, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng, hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay với chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: Chức năng: Chức năng chính của công ty là tổ chức hoạt động kình doanh các dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hoá nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty: Dịch vụ vận tải hàng hoá đi các đại lý trong và ngoại tỉnh. Dịch vụ vận chuyển hành khách. Sửa chữa trung và đại tu ô tô. Do chức năng và nhiệm vụ của công ty như vậy ảnh hưởng rất lớn đến số lao động định biên luôn thay đổi đề phù hợp với tính chất công việc và đơn giá giao khoán phải được tính toán chính xác vì đa phân công nhân là lái xe và sửa chữa, tiền lương của họ phụ thuộc lớn vào đơn giá công ty giao cho. 2.2.2. Đặc điểm về nguồn lao động. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy số lượng lao động của công ty hàng năm đều có sự biến đổi rõ rệt. Năm 2007, công ty chỉ có 72 lao động nhưng đến năm 2008 thì số lao động đã tăng lên 84 lao động (tăng 12 lao động tương ứng với 16,7%) và đến năm 2009 thì số lao động của công ty là 94 lao động (tăng 10 lao động so với năm 2008 tương ứng với 11,9%). Xét về cơ cấu lao động theo tuổi, Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ, đây là một lợi thế vì đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo năng động và có trình độ sẽ góp phần vào sự phát triển của Công ty. Song bên cạnh mặt mạnh đó thì ta vẫn thấy hạn chế như lao động quá trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế nên Công ty phải mất chi phí để đào tạo thêm. 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH vận tải D’max. Từ bảng số liệu từ bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta có thể nhận thấy 3 năm gần đây Công ty TNHH Vận tải D’max đã đạt được kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4.091.594 (nghìn đồng) tương ứng với tốc độ tăng 64.1%; Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4.972.855 (Nghìn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 47.5%; Năm 2007 tiền lương bình quân là 1.505 (nghìn đồng/người/tháng). Năm 2008 tiền lương bình quân là 1.675 (nghìn đồng/người/tháng). Tỉ lệ so sánh giữa hai năm đó là 11% tương ứng với 170 ( nghìn đồng). Năm 2009 tiền lương bình quân 1.710 (Nghìn đồng/người/tháng) tăng lên so với năm 2008 là 2.1% tương ứng 35 (Nghìn đồng). Xét tổng quỹ lương: Năm 2007 đạt 1.300.230 (Nghìn đồng), năm 2008 đạt 1.688.400 (Nghìn đồng) tăng so với năm 2007 là 30% tương ứng với số tiền là 388.170 (nghìn đồng). Năm 2009 tổng quỹ lương là 1.928.880 (Nghìn đồng) tăng so với năm 2008 là 22.6% tương ứng với số tiền là 240.480 (Nghìn đồng). Như trên chúng ta đã thấy các năm qua tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng tổng quỹ lương là hợp lý. Nhìn chung công ty đã rất chú trọng đến đời sống của người lao động thông qua tiền lương mà công ty trả cho họ, lương hàng năm ngày càng được tăng lên, mức lương trả cho cán bộ, công nhân viên ngày càng cao với mục đích kích thích họ làm việc có hiệu quả hơn. 2.3 Phân tích tình hình quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max. 2.3.1. Đánh giá cách thức xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương của công ty. Căn cứ vào các quy định hiện hành về chế độ công tác tiền lương, bảo đảm tăng năng suất lao động, đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bảo đảm công bằng, hợp lý, khuyến khích người lao động sáng tạo trong mọi lĩnh vực, chủ động nâng cao năng suất lao động thoả mãn với yêu cầu phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương của Công ty được xác định theo cách thức như sau: VKH = [ Lđb x TLminDN x (Hcb + Hpc) ] x 12 tháng Trong đó : VKH: Quỹ tiền lương kế hoạch để tính đơn giá Lđb: : Lao động định biên TLminDN: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp Hcb: Hệ số lưong cấp bậc công việc bình quân Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá Xác định lao động định biên: Dựa vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, dựa vào mức độ hoàn thành công việc, năng suất lao động của năm thực hiện Công ty xác định mức lao động định biên cho từng đơn vị và cho toàn Công ty: Bảng 2.6: Định biên lao động năm 2009 STT Danh mục Định biên lao động TH2009 Định biên lao động KH2010 Lao động trực tiếp 1 Lái xe 20 22 2 Phụ xe 16 16 3 thợ sửa chữa, phục vụ 30 36 Quản lý + phụ trợ 1 Quản lý Công ty 18 20 2 Quản lý xưởng, Đội xe 7 6 3 Bảo vệ 3 3 Tổng 94 100 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp). Công ty xây dựng lượng lao động định biên hàng năm chưa mang tính khoa học. Hàng năm dựa vào yêu cầu thực tế công việc của Công ty, cán bộ làm công tác định biên sẽ xem xét và đưa ra mức lao động định biên cho từng đơn vị và tổng hợp cho toàn Công ty. Có thể do công việc của bộ phận nào đó bị quá tải dẫn đến tình trạng thường xuyên không hoàn thành được công việc theo đúng kế hoạch thì Công ty sẽ xem xét bổ sung người vào bộ phận đó. Hoặc quá trình hoạt động thường phát sinh thêm một hoặc một số công việc thì có thể Công ty sẽ tuyển thêm người vào vị trí công việc mới đó. Hoặc có thể do các đơn vị cần người và gửi yêu cầu xin thêm người cho đơn vị mình lên Công ty... Đồng thời Công ty dựa vào tốc độ tăng năng suất lao động qua các năm và mục tiêu năm kế hoạch, bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm mà Công ty xác định lao động định biên. Như vậy, cách xác định lao động định biên này có độ chính xác không cao. Xác định TLminDN TLminDN = TLmin (1+Kđc) Trong đó: TLmin: Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định (hiện nay là 650.000đ) Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Kđc = K1+K2 Trong đó: K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng K1 = 0,3 K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là vận tải nên K2 = 1,0 Vậy TLminđc = 650.000 x (1+1,3) = 1.495.000 (đồng) Khung lương tối thiểu của Công ty là: 650.000 (đồng/tháng) đến 1.495.000 (đồng/ tháng). Năm 2010 Công ty chọn mức lương tối thiểu là 900.000 (đồng/ tháng) Qua đây ta thấy mức lương tối thiểu mà Công ty chọn chưa cao lắm so với thực tế hiện nay trên địa bàn Hà Nội, với những Công ty có nhóm ngành tương tự. Mặc dù vậy, Công ty đã có những bước tiến nhất định so với năm 2009, vì năm 2009 tiền lương tối thiểu mà Công ty chọn là 850.000( đồng/ tháng). Việc chọn mức lương tối thiểu của Công ty mang tính áng chừng dựa trên sự xem xét mức lương tối thiểu trên thị trường nhất là các đơn vị có ngành nghề kinh doanh trên thị trường. Xác định hệ số lương cấp bậc cấp bậc công việc bình quân. Hệ số lương cấp bậc công việc của người lao động ở Công ty được xác định theo theo NĐ 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định thang, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty Nhà nước. Trên cơ sở xác định được hệ số lương cấp bậc công việc của từng người lao động, hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Công ty được tính bằng cách lấy tổng các hệ số lương cấp bậc của toàn lao động trong Công ty chia cho tổng số lao động hưởng lương cấp bậc trong Công ty. Năm 2010, Công ty xây dựng kế hoạch số lao động định biên là 100 người, căn cứ vào trình độ và chức danh xác định được hệ số lương cấp bậc của từng người thông qua hệ thống thang bảng lương, từ đó tính được tổng các hệ số lương cấp bậc của 100 lao động này là 234. Như vậy, hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Công ty được xác định: Hcb= = 2,34 Công ty tính hệ số phụ cấp như trên là chưa chính xác, theo cách tính này thì đây là cấp bậc công nhân bình quân chứ không phải là cấp bậc công việc bình, trừ trường hợp cấp bậc công việc tương ứng với cấp bậc công nhân. Trên thực tế điều này là rất khó, do vậy trong thời gian tới Công ty cần khảo sát, nghiên cứu để đưa ra hệ số công việc đúng với thưc tế. Xác định hệ số các khoản phụ cấp bình quân Hiện nay các khoản phụ cấp bình quân được tính vào đơn giá tiền lương của Công ty gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp lưu động. + Phụ cấp chức vụ: áp dụng với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó phòng. + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với những người vừa làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa làm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm và những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương như thủ quỹ, lái xe, tổ trưởng. + Phụ cấp lưu động: Áp dung cho lái xe, phụ xe. Hệ số các khoản phụ cấp bình quân của Công ty được tính bằng cách lấy tổng các hệ số phụ cấp của những lao động được hưởng phụ cấp chia cho tổng số lao động trong Công ty. Năm 2010, Công ty lập kế hoạch những người được hưởng phụ cấp là 50 người với tổng hệ số phụ cấp là 10,2. Vậy hệ số phụ cấp bình quân được tính như sau: Hpc = = 0,102 Quỹ tiền lương năm kế hoạch 2010: VKH = 100 x 900.000 x ( 2,34 + 0,102) x 12 tháng = 2.299.500.000 đồng Xác định kết quả sản xuất kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương Dựa vào kết quả năm thực hiện, cơ sở vật chất trang thiết bị, trình độ, năng lực của cán bộ công nhân viên và qua thực tế khảo sát nhu cầu thị trường mà Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch cho từng đơn vị. Bảng 2.7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 Chỉ tiêu Đơn vị tính TH2009 KH2010 Doanh thu Nghìn đồng 15.442.647 17.000.000 Trong đó: Doanh thu từ vận tải Nghìn đồng 10.325.000 11.000.000 Doanh thu từ dịch vụ sửa chữa Nghìn đồng 5.117.647 6.000.000 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp). Như vậy, Công ty tính được doanh thu năm kế hoạch: = 17.000.000 (Nghìn đồng) Xây dựng đơn giá tiền lương Công ty áp dụng phương pháp tính đơn giá tiền lương tên doanh thu. Sau khi xác định được quỹ lương và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch Công ty tiến hành xác định đơn giá tiền lương theo công thức: VĐG = Vậy đơn giá tiền lương của Công ty năm 2009 được xây dựng như sau: VĐG =x 1000 = 125.65 đồng/1.000đồng DT Qua cách tính quỹ lương kế hoạch và đơn giá tiền lương ta thấy được Công ty đã thực hiện áp dụng đúng theo các văn bản quy định của pháp luật. Cách tính này có ưu điểm là kích thích người lao động làm việc hiệu quả, tích cực học hỏi để nâng cao trình độ. Song bên cạnh đó, nó phụ thuộc rất lớn vào công tác lao động, tiền lương. Đối với Công ty TNHH vận tải D’max thì đây là phương pháp hiệu quả. Nó thích hợp với đơn vị kinh doanh dịch vụ như Công ty. Với đơn giá tiền lương tính trên một đơn vị doanh thu, Công ty có thể so sánh được hiệu quả đầu tư với các đơn vị kinh doanh khác. Nhưng phương pháp này chịu nhiều ảnh hưởng của giá cả thị trường, đồng thời doanh thu tăng lên do nhiều yếu tố, do vậy chưa hẳn doanh thu tăng là do năng suất lao động tăng lên. Xác định quỹ lương làm thêm giờ kế hoạch năm 2010 Công ty dự tính năm 2010 số giờ làm thêm của toàn Công ty là: 200 giờ/người/năm, với số người làm thêm là: 50 người. Vậy quỹ lương thêm giờ được tính như sau: VTG= 200giờ x 200% x 50 người x = 219.807.700(đồng) Làm tròn: 220 triệu đồng Tổng quỹ lương năm kế hoạch 2010 = 2.136.000.000 + 220.000.000= 2.356.000.000 đồng. Bảng 2.8 Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2010 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Báo cáo năm 2009 Kế hoạch năm 2010 Kế hoạch (KH) 2009 Thực hiện (TH) 2009 Kế hoạch 2010 Tỷ lệ KH2010/ TH2009 I Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh Doanh thu Tỷ đồng 15 15,443 17 1,13 II Quỹ lương tính theo đơn giá 1 Quỹ lương theo ĐM lao động tỷ đồng 1,9 1,930 2,356 1,24 2 Lao động định biên Người 92 94 100 1,08 3 Hệ số cấp bậc bình quân 2,3 2,4 2,54 1,06 4 Hệ số phụ cấp bình quân 0,2 0,2 0,2 5 Mức lương tối thiểu Đồng 840.000 850.000 900.000 1,07 III Đơn giá tiền lương Đồng /1.000 DT 135 136,5 125,65 0,93 IV Quỹ lương thêm giờ Tỷ đồng 0,18 0,2 0,22 1,22 V Tổng quỹ lương Tỷ đồng 1,88 1,9 2,356 1,25 VI TLương bình quân Nghìn đồng 1.700 1.710 1.780 1,04 VII NSLĐ bình quân/DT Triệu đồng 160 164,284 170 1,06 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp). Thông qua các chỉ tiêu ở biểu trên ta thấy quỹ lương tính theo đơn giá TH2009 so với KH2009 là lớn hơn. Quỹ lương TH2009 lớn hơn so với KH2009. Nguyên nhân là do Công ty chưa xác định chính xác các chỉ tiêu để xây dựng quỹ lương như lao động định biên thực tế tăng lên so với định biên kế hoạch, hệ số cấp bậc bình quân cũng chưa được xác định sát với thực tế. Quỹ lương KH2010 tăng lên nhiều so với TH2009 vì lượng lao động định biên lớn hơn, đồng thời hệ số lương cấp bậc bình quân và mức lương tối thiểu đều tăng lên. Đơn giá tiền lương lại giảm đi 7% nguyên nhân là do doanh thu KH2010/TH2009 tăng 113% trong khi quỹ lương theo định mức tăng 124%. Đến năm 2010 Công ty dự kiến giảm được đơn giá tiền lương trong chi phí để tăng lợi nhuận, nhưng đồng thời cũng tăng được thu nhập cho người lao động. Mức năng suất lao động bình quân qua các năm có tăng nhưng tăng ở mức độ chậm và mức độ tăng tiền lương bình quân cũng chậm. Điều này là chưa hợp lý so với quy định chung vì theo nguyên tắc để sử dụng quỹ lương hiệu quả phải bảo đảm tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó, tốc độ tăng doanh thu chưa phản ánh rõ được kết quả hoạt động của Công ty. Việc xác định quỹ lương của Công ty, tình trạng tiền lương bình quân có tốc độ tăng ít hơn tốc độ tăng năng suất lao động Khi đã từng bước ổn định nhịp độ sản xuất kinh doanh Công ty sẽ đi vào hoạt động hiệu quả hơn. Theo kế hoạch 2010 thì quỹ lương tăng lên nhưng đã tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh thu, tiền lương của người kinh doanh cũng sẽ tăng lên và bảo đảm tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. 2.3.2. Tình hình thực hiện quỹ lương. Từ bảng 2.1 ta có tình hình thực hiện quỹ lương của công ty qua năm 2007 là: + Mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi) tương đối là: I= F - F = 1.300.230 – 1.264.200= 36.030 (nghìn đồng) Hoặc I= x 100(%) =2.85% Như vậy quỹ tiền lương của doanh nghiệp vượt chi 36.030 (Nghìn đồng) tương ứng với 2.85% so với kế hoạch đã lập ra. + Mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi) tương đối là: I= =1.1 I= F - Fx I= 1.300.230 – 1.264.200 x1.1 = -90.390 (Nghìn đồng) Hoặc I= x 100% = x 100% =- 6.5% Như vậy, khi phân tích tình hình thực hiện quỹ tiền lương bằng phương pháp so sánh có tính đến hệ số hoàn thành kế hoạch sản xuất trong năm 2007 công ty đã tiết kiệm được quỹ tiền lương là 90.390 (Nghìn đồng) (6.5%) so với kế hoạch đã lập. Tốc độ tăng năng suất lao động năm 2008/2007 là 140% còn tiền lương bình quân năm 2008/2007 là 101% như vậy đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quần nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Qua việc phân tích tình hình thực hiện quỹ lương tại công ty TNHH vận tải D’max ta thấy quỹ tiền lương của kỳ thực hiện tăng theo các năm do tiền lương bình quân của các năm tăng và số lao động cũng tăng. Do đó việc thực hiện quản lý quỹ lương tại công ty đã có hiệu quả rõ rệt. 2.3.3 Quản lý phân phối quỹ tiền lương. 2.3.3.1. Phân phối tiền lương khối gián tiếp. Ngày công chế độ của công ty là 24 ngày trong 1 tháng, ngày công làm việc thực tế của người lao động cũng được theo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max.doc
Tài liệu liên quan