Khóa luận Hoạt động kinh doanh đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài tại Công ty Cổ phần tổ chức dịch vụ Quốc tế Hà Nội (Hanoi Travel)

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN5

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI (HANOI TRAVEL)5

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty5

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty6

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VÀ ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY8

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty8

1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

1.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY

1.4 . TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.4.1. Vốn và nguồn vốn

1.4.2. Những loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty

1.4.2.1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch

1.4.2.2.Kinh doanh các chương trình du lịch

1.4.2.3. Kinh doanh khách sạn và nhà hàng

1.4.2.4.Kinh doanh đại lý vé máy bay

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI (HANOI TRAVEL)

2.1. CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỦA CÔNG TY

2.1.1. Nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty khi thực hiện các chương trình du lịch Outbound

2.1.1.1.Bộ phận quản lý

2.1.1.2 Phòng điều hành

2.1.1.3 Bộ phận thị trường

2.1.1.3.1 Phòng thị trường nước ngoài

2.1.1.3.2. Phòng thị trường trong nước

2.1.1.4.Phòng Hướng dẫn

2.1.1.5. Phòng vận chuyển

2.1.1.6.Phòng Tài chính – Kế toán

2.1.1.7. Các bộ phận hỗ trợ phát triển

2.1.1.7.1. Các chi nhánh đại diện

2.1.1.7.2. Các đại lý dịch vụ du lịch và đại lý vé máy bay tại Hà Nội

2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI

2.2.1.Quy trình hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty

2.2.1.1. Hoạt động Marketing

2.2.1.2. Xây dựng chương trình

2.2.1.3.Giới thiệu chương trình với khách

2.2.1.4. Điều hành Tour

2.2.1.5. Thực hiện chương trình du lịch Outbound

2.2.1.6. Kết thúc chương trình

2.2.1.7. Dịch vụ hậu khách hàng

2.2.2. Các chương trình du lịch Outbound của Công ty

2.2.2.1. Các chương trình du lịch Outbound trọng điểm của Công ty

2.2.2.2.Khách tham gia các chương trìnhdu lịch Outbound của Công ty

2.2.3. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty

2.3. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI

2.3.1. Khó khăn trong hoạt động

2.3.1.1. Về đội ngũ lao động

2.3.1.2. Về thị trường và nguồn khách

2.3.1.3. Về giá cả và chất lượng sản phẩm

2.3.1.4. Về thực hiện chương trình du lịch Outbound

2.3.2. Nguyên nhân của những khó khăn

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI (HANOI TRAVEL)

3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY

3.1.1. Về cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động

3.1.2.Về thị trường và nguồn khách

3.1.3. Hoạt động Marketing

3.1.4. Chính sách giá và sản phẩm

3.1.5. Giải pháp dự phòng

3.2. MỘT SỐ SUY NGHĨ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH OUTBOUND CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI

3.2.1.Nhận xét về việc thực hiện các chương trình du lịch Outbound của Công ty

3.2.2. Một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty trong tương lai

3.2.2.1. Xây dựng các chương trình du lịch Outbound mới

3.2.2.2.Nâng cao chất lượng của các dịch vụ có trong chương trình Outbound của Công ty

3.2.2.3. Nghiên cứu điều chỉnh mức giá các chương trình Outbound. 50

3.2.2.4. Về tổ chức, quản lý và nhân sự

3.2.2.5. Có chính sách khuyến khích đãi ngộ hợp lý cho các bộ phận, đơn vị trong Công ty và bạn hàng truyền thống

3.2.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch

3.2.2.7. Tăng cường thu thập ý kiến từ khách hàng

PHIẾU NHẬN XÉT

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động kinh doanh đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài tại Công ty Cổ phần tổ chức dịch vụ Quốc tế Hà Nội (Hanoi Travel), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thích hợp để tuyên truyền quảng cáo thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước. Tổ chức ký kết hợp đồng với một số hãng du lịch nước ngoài do Giám Đốc uỷ quyền để thực hiện các chương trình du lịch Outbound đưa khách du lịch Việt Nam đi du lịch Trung Quốc. Tổ chức đưa, đón, hướng dẫn khách du lịch, có biện pháp kết hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an toàn tính mạnh, tài sản của khách và an ninh quốc gia trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch. Tổ chức hoạt động cung cấp các dịch vụ cần thiết, khách sạn, nhà hàng để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách du lịch. Với quyền hạn được Giám Đốc uỷ quyền trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng thực hiện các chương trình du lịch với một số hãng, một số thị trường du lịch quốc tế; được trực tiếp khai thác khách là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam như: nhân viên ngoại giao, chuyên gia, thương nhân, khách lẻ, khách vãng lai, Việt kiều về thăm đất nước và được khai thác khách là công dân Việt Nam để tổ chức thực hiện các chương trình tham quan du lịch trong và ngoài nước, chi nhánh này của Công ty đã khai thác khách khá hiệu quả đem lại một trong những nguồn thu cho Công ty. Ngoài chi nhánh này, Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại Hàn Quốc và Trung Quốc để tổ chức đón tiếp và hướng dẫn khách du lịch Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam sang Hàn Quốc hoặc Trung Quốc Với tư cách là những khách mời của Công Đoàn Ngành Y tế và Công Đoàn Ngành giáo dục các nước bạn do Công Đoàn Ngành Y tế và Công Đoàn Ngành Giáo dục Việt Nam cử sang thăm quan, học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh…Hai văn phòng này được thành lập ngay từ những ngày đầu khi Công ty mới hình thành và ngày càng phát huy có hiệu quả vai trò quan trọng của mình trong việc giữ mối quan hệ đối tác thân thiện giữa Công Đoàn Ngành Y tế và Công Đoàn Ngành giáo dục Việt Nam với Công Đoàn Ngành Y tế và Công Đoàn Ngành Giáo dục hai nước Trung Quốc và Hàn Quốc. 2.1.1.7.2. Các đại lý dịch vụ du lịch và đại lý vé máy bay tại Hà Nội. Nhằm đẩy mạnh hoạt động lữ hành, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch Outbound có hiệu quả, Công ty Cổ phần Tổ chức Dịch vụ Quốc tế Hà Nội đã mở một phòng đại lý bán vé máy bay có trụ sở nằm ngay tại tầng hai của toà nhà 5A Quốc Tử Giám, Hà Nội. Đại lý vé máy bay ngoài việc bán vé máy bay để hưởng hoa hồng còn có chức năng hỗ trợ cho Phòng Thị trường trong nước và Phòng Thị trường nước ngoài trong hoạt động kinh doanh. Hiện tại, Phòng đại lý vé máy bay này được phép kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Sắp tới, Công ty Cổ phần Tổ chức Dịch vụ Quốc tế Hà Nội sẽ mở một số đại lý du lịch tại Hà Nội nhằm tăng cường các hoạt động kinh doanh du lịch khai thác khách quốc tế tại chỗ, khách du lịch nội địa và khách du lịch Việt Nam đi du lịch nứoc ngoài. Vai trò của các đại lý dịch vụ du lịch này trong việc thực hiện các chương trình du lịch Outbound như sau: Đầu tiên, đại lý chủ động tổ chức mạng lưới Marketing, thu thập thông tin thị trường, tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thị trường. Đồng thời chủ đọng tuyên truyền quảng cáo về khả năng sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai là chủ động xây dựng biểu giá các sản phẩm dịch vụ du lịch của mình được điều chỉnh theo sự điều tiết cung cầu của thị trường. Việc định giá các sản phẩm và dịch vụ theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ, có lãi và khách hàng chấp nhận được. Chức năng tiếp theo là được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế về khai thác khách du lịch với các tổ chức kinh tế du lịch trong nước, các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của đại lý. Và quan trọng là tổ chức việc đưa đón khách du lịch theo nội dung hợp đồng đã ký và theo chương trình các tour du lịch. Tóm lại, đối với việc thực hiện các chương trình du lịch nói chung và các chương trình du lịch Outbound của Công ty nói riêng, mỗi một bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên việc thực hiện các chương trình du lịch này là một quá trình phức tạp, gồm nhiều giai đoạn đòi hỏi sự tham gia của hầu hết các bộ phận trong Công ty. Do vậy trên thực tế, mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng đều phối kết hợp với nhau để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch của Công ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI. 2.2.1.Quy trình hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty. 2.2.1.1. Hoạt động Marketing. Để có thể tổ chức kinh doanh du lịch thì điều không thể thiếu đó là thị trường khách. Yếu tố này là tương đối khó khăn đối với hoạt động kinh doanh Outbound vì lĩnh vực kinh doanh này rất kén thị trường khách. Ngày nay, tuy kinh tế xã hội có khá lên nhưng dường như đi du lịch nước ngoài còn là điều lạ lẫm, xa vời đối với rất nhiều người dân Việt Nam. Có nhiều người có thừa điều kiện đi du lịch nước ngoài nhưng họ lại chưa từng nghĩ đến điều đó. Đây là một rào cản đòi hỏi các công ty lữ hành quốc tế cần làm thế nào để có thể phá bỏ được nó để hoạt động đi du lịch nước ngoài trở nên bình thường như đi du lịch nội địa vậy. Để thực hiện được điều đó, Hanoi Travel đã thành lập tổ marketing, tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuếch trương danh tiếng của Công ty, đưa ra các chương trình khuyến mãi…Tổ Marketing đã thành lập trang Web giới thiệu về Công ty, in các tờ rơi, tờ gấp giới thiệu rộng rãi các chương trình du lịch hấp dẫn. Trong năm 2002- 2003, Công ty đã kết hợp với một số doanh nghiệp lữ hành, khách sạn khác cho phát hành quyển Brochure tiếng Anh, giới thiệu về Công ty, Đưa ra một số chương trình du lịch tiêu biểu về Việt Nam cho bạn bè quốc tế và rất nhiều các chương trình du lịch Outbound hấp dẫn dành cho khách du lịch là người Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Quảng cáo về chương trình du lịch chính có giá khuyến mãi trên nhiều thể loại báo chí. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các liên hoan du lịch, hội chợ trong và ngoài nước, tạo ấn tượng sâu đậm cho khách du lịch về hình ảnh của Công ty. Tổ Marketing còn kết hợp với các hãng hàng không tổ chức các chương trình du lịch hấp dẫn, có khuyến mãi. Khi có những chương trình khuyến mãi của các hãng hàng không, ngành đường sắt, Công ty thông báo kịp thời cho du khách để họ có những chuyến đi với chi phí thấp nhất. 2.2.1.2. Xây dựng chương trình. Đây là bước quan trọng trong hoạt động kinh doanh Outbound, nó đòi hỏi người điều hành phải đưa ra được những lịch trình hấp dẫn, ở đây cần nhấn mạnh vào những điểm du lịch nổi tiếng được nhiều người biết đến nhất, kết hợp với yêu cầu, nguyện vọng của từng đối tượng khách hàng để xây dựng một chương trình du lịch thú vị, hấp dẫn. Tuy nhiên, điều đó cũng cần xem xét đến khả năng đáp ứng của Công ty. Bước đầu xây dựng chương trình du lịch, Công ty cử nhân viên sang thị trường các nước nhận khách, tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, tìm đối tác. Khi tổ chức chương trình, Công ty thường xuyên cho nhân viên của mình đi kèm, phối hợp phục vụ khách., đánh giá chất lượng phục vụcủa đối tác, rút kinh nghiệm để xây dựng các chương trình du lịch sau được tốt hơn. Một số chương trình du lịch của Công ty được đánh giá cao như các chương trình outbound đi Trung Quốc, Thai Lan, Malaysia, Singapore… 2.2.1.3.Giới thiệu chương trình với khách. Đây là bước khó trong quá trìng phục vụ khách, bởi nhu cầu của con người là vô hạn mà khả năng đáp ứng của nhà phục vụ là có hạn. Muốn thực hiện tốt bước này thì phải làm tốt các bước trên, kèm theo đó là nghệ thuật giao tiếp của các nhân viên phục vụ, đoán biết được tâm lý khách hàng. Đối với hoạt động đi du lịch đơn thuần thì khi khách đến với Công ty Hanoi Travel sẽ được xem xét các chương trình đã được thành lập sẵn, được nghe giới thiệu về chương trình của mình dự tính sẽ đi, có thể đưa ra yêu cầu về chương trình đã chọn. Đối với các chương trình du lịch kết hợp khác thì khách hàng phải thông báo trước để điều hành viên xây dựng chương trình. Việc xây dựng chương trình này tại Công ty đã thể hiện được sự phối hợp đan xen giữa du lịch và các hoạt động khác của đoàn. Sau khi thoả thuận đi đến thống nhất với chương trình do hai bên đưa ra, Công ty và khách tiến hành ký kết hợp đồng du lịch. Đây là điều kiện ràng buộc hai bên cùng kết hợp hoàn thành tốt chương trình du lịch đã thoả thuận. 2.2.1.4. Điều hành Tour. Sau khi ký kết hợp đồng, điều hành viên cần tiến hành các công việc liên quan đến tour đó như: liên lạc với đối tác nước ngoài, đề xuất chương trình du lịch đã thoả thuận với khách. Đối với những chương trình du lịch thuần tuý thì công việc nay diễn ra tương đối thuận lợi bởi nó đã thành một guồng quay nhịp nhàng, nhưng đối với các chương trình du lịch Outbound kết hợp hội thảo, tham quan học hỏi kinh nghiệm tại các nhà máy, xí nghiệp, trường học…như Công ty tổ chức thì vấn đề sẽ phức tạp hơn nhiều. Các điều hành viên phải xin giấy giới thiệu của các cơ quan có liên quan, liên hệ công tác với các đơn vị, cơ quan bên nước bạn, lựa chọn Hướng Dẫn Viên, phiên dịch viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm về vấn đề có liên quan. Tại văn phòng của Công ty, nhân viên điều hành có thể sử dụng điện thoại, fax, e-mail…để thực hiện công việc được thuận tiện và nhanh nhất. 2.2.1.5. Thực hiện chương trình du lịch Outbound. Đây là bước làm thủ tục chuẩn bị cho chuyến đi của du khách. Nhân viên Công ty hướng dẫn hoặc làm giúp khách các công việc như làm hộ chiếu, xin visa, đặt vé máy bay hoặc vé tàu, bố trí xe đón tiễn, cử hướng dẫn viên phục vụ đoàn, làm thủ tục xuất nhập cảnh, chuẩn bị các dịch vụ mặt đất bên kia để phục vụ đoàn khi đặt chân lên nước đó. Trước khi đoàn đi du lịch 1 đến 3 ngày, Công ty tổ chức buổi họp đoàn, thông báo chương trình đi du lịch, những công việc cần chuẩn bị, những lưu ý trong chuyến đi, đồ dùng tư trang khách được phép mang đi và mang về. Trong quá trình đoàn đi du lịch, Công ty luôn theo dõi sát sao từng hoạt động của đoàn để tiến hành xử lý tình huống một cách chính xác, kịp thời. Nhắc nhở phía đối tác phục vụ tốt nhất cho đoàn, không để xảy ra những thiếu sót, để lại ấn tượng tốt cho du khách sau mỗi chuyến đi. 2.2.1.6. Kết thúc chương trình. Sau khi hoàn thành chương trình du lịch Outbound, phía Công ty tiếp tục tổ chức đón khách ở sân bay, cửa khẩu đưa khách về nơi xuất phát. Đồng thời tiến hành lấy lời nhận xét của khách để rút kinh nghiệm, giúp cho việc thực hiện các chương trình du lịch sau được tốt hơn. Nếu không có vấn đề gì xảy ra thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và viết hoá dơn cho khách (nếu có yêu cầu). 2.2.1.7. Dịch vụ hậu khách hàng. Hoạt động này rất quan trọng vì nó có thể giúp cho Công ty lấy được lòng tin nơi khách hàng, để họ nhớ đến Công ty và sẽ tiếp tục đi du lịch dưới sự điều hành của Công ty. Sau khi kết thúc tour, Công ty đã có những hoạt động chăm sóc khách hàng tương đối chu đáo như: tặng mỗi du khách một vỏ đựng hộ chiếu có in tên, Lôgô của Công ty, tặng quà cho trưởng đoàn, hàng năm vào dịp lễ tết thường tặng quà, lịch hay những sản phẩm khác của Công ty cho những khách hàng thường xuyên. Trên đây là quy trình tóm tắt việc thực hiện một chương trình du lịch Outbound của Công ty Cổ phần tổ chức dịch vụ Quốc tế Hà Nội(Hanoi Travel). Quy trình này đảm bảo được các nguyên tắc chung của các chương trình du lịch nói chung và đã có những cải biến phù hợp với tình hình thực tế. Trong những năm qua, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh Outbound. Để làm được điều đó, có một phần đóng góp không nhỏ của đội ngũ nhân viên của Công ty và những hoạt động kinh doanh đúng hướng, đáp ứng nhu cầu của thời đại. Tuy nhiên, hoạt động này đôi lúc còn diễn ra chậm chạp, rườm rà. Nguyên nhân một phần là do thủ tục phức tạp tại các cơ quan có liên quan, như các đơn vị cấp hộ chiếu, visa, thủ tục xuất nhập cảnh....một phần là do nhân viên của Công ty chưa linh hoạt, nỗ lực với công việc. 2.2.2. Các chương trình du lịch Outbound của Công ty. 2.2.2.1. Các chương trình du lịch Outbound trọng điểm của Công ty. Công ty có những chương trình Outbound rất phong phú. Đó là các chương trình du lịch trọn gói đi Hồng Kông, Ma Cao, Bắc Kinh, Thượng Hải, Thẩm Quyến, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan…Nhưng chủ yếu tập trung vào các chương trình du lịch Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia. Những chương trình du lịch Châu Âu chưa nhiều do nguồn khách có nhu cầu đi du lịch tới các nước này còn hạn chế. Trước hết, phải nói đến các chương trình du lịch Trung Quốc. Với biệt danh “Trung Hoa Cẩm Tú”, Trung quốc là đất nước của 1,25 tỷ người gồm 56 dân tộc. Với bề dày lịch sử hàng ngàn năm, Trung Quốc được coi là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại. Đối với người Việt Nam, Trung Quốc trở nên rất gần gũi qua những tác phẩm văn học nổi tiếng, qua những người dân Trung Quốc cần cù thường gặp, và ở Việt Nam có người Hoa thì ở Trung Quốc có người Việt. Song, những điều đó sẽ trở nên thú vị gấp bội nếu chúng ta có dịp tự mình kiểm nghiệm trong những chuyến đi du lịch tới đất nước vĩ đại này. Các tuyến điểm du lịch chính tập trung ở Bắc Kinh – Thủ đô của Trung Quốc với Vạn Lý Trường Thành, Cố Cung, Thiên An Môn, Di Hoà Viên, Thiên Đàn, Thập Tam Lăng, Công Viên Thế Giới…,Thượng Hải, Hàng Châu, Quảng Đông, Tô Châu, Thẩm Quyến, Nam Ninh, Quế Lâm. Đặc biệt từ Trung Quốc có thể nối tuyến tới Hồng Kông và Ma Cao – hai đặc khu hành chính của Trung Quốc. Các chương trình du lịch Trung Quốc có thể đi bằng tàu hoặc máy bay. Các chương trình du lịch Outbound tới Trung Quốc bao gồm: TQ08/03: Hà Nội – Bằng Tường – Nam Ninh – Côn Minh – Rừng Đá Thạch Lâm – Chợ Đông Kinh (6ngày 5đêm - đi 2 chặng bằng máy bay, dùng thẻ thông hành CMT). TQ09/03: Quảng Châu – Thâm Quyến – Nam Kinh – Tô Châu – Thượng Hải – Hàng Châu (7ngày 6đêm, bay khứ hồi). TQ15/03: Nam Ninh – Bắc Kinh – Nam Kinh – Tô Châu – Thượng Hải – Hàng Châu (10ngày 9đêm – bay 2 chặng). TQ19/02: Bắc Kinh – Thượng Hải – Hàng Châu (7ngày 6đêm – bay khứ hồi). Tiếp theo là các chương trình du lịch Thái Lan. Thái Lan nằm ở trung tâm Đông Nam Á, là đất nước Phật giáo với số dân 59 triệu người, trong đó hơn 90% dân số theo đạo Phật, có diện tích 550.000 km2 . Thái Lan có nền văn hoá lâu đời, phong cảnh thiên nhiên đa dạng vàcơ sở hạ tầng du lịch phát triển là một trong những trung tâm du lịch của khu vực và trên thế giới. Đến với chương trình du lịch“ Ngỡ ngàng Thái Lan” của Công ty, quý khách sẽ được tới thăm Bangkok – Thủ đô của Vương quốc Thái Lan với các địa danh như: Hoàng Cung, Chùa Ngọc Phật, Chùa Vàng, Chùa Phật nhập niết bàn, Safari World (Công viên Thế Giới động vật, trại cá sấu, làng Nong Nooch, buổi trình diễn văn nghệ Aloazai (hay Trfang), hoặc đến với các điểm du lịch nổi tiếng như: Chiangmai, Pattaya, Chiangrai…và Shopping Tours (các chương trình du lịch mua sắm) tới các “Thiên đường mua sắm” siêu rẻ. Các chương trình du lịch Outbound tiêu biểu tới Thái Lan là: TL01/03: Hà Nội – Bangkok – Pattaya – Hà Nội (5ngày 4đêm – máy bay khứ hồi). TL07/03: Hà Nội - Bangkok – Pattaya – Hà Nội (7ngày 6đêm – bay khứ hồi). Chương trình du lịch Singapore – Thành phố sư tử. Singapore là một quốc đảo nhỏ, có diện tích 663 km2, dân số khoảng 3 triệu người với những cao ốc hiện đại không chỉ là một trong bốn con rồng Châu Á nổi tiếng mà còn là một đất nước xinh đẹp, mến khách. Màu xanh rợp bóng, thiên nhiên và con người hoà quyện tạo cho Singapore sức hấp dẫn đặc biệt. Không ai có thể nghĩ rằng tất cả những điều đó đều do con người tạo nên trong thời gian chỉ có gần 4 thập kỷ. Các chương trình du lịch tới Singapore là những chương trình Outbound hấp dẫn nhất của Công ty Cổ phần Tổ chức Dịch vụ Quốc tế Hà Nội với tuyến hành trình cơ bản: SIN06/03: Hà Nội – Singapore – Hà Nội (5ngày 4đêm - bay khứ hồi). Cùng các điểm tham quan kỳ thú: Công Viên Chim Jurong, Vườn bách thú Singapore, đảo Setosa xinh đẹp với Thế giới dưới nước, bảo tàng Sáp, tham quan bằng tàu điện, và mua sắm tại các siêu thị và cửa hàng miễn thuế. Malaysia - Điểm dừng chân thú vị, nằm ở trung tâm Châu Á với diện tích 32.9758 km2, dân số 19 triệu người là một quốc gia đa chủng tộc: người Malay, người Hoa, người ấn Độ. Tiếng Bahasa là ngôn ngữ chính. Đạo hồi là quốc đạo, Đạo Phật, Hindu và Thiên Chúa cũng phổ biến. Với chương trình tiêu biểu: MS10/03: Hà Nội – Malaysia – Singapore – Hà Nội (7ngày 6đêm – bay khứ hồi). Các điểm tham quan chính là thủ đô Kuala Lumpur, động Batu, cao nguyên Gentung và thành phố Malava kết hợp thăm quan Singapore. Đặc biệt hơn, Công ty còn có các chương trình du lịch Outbound khuyến mãi với giá ưu đãi: Bảng 3: Các chương trình Outbound khuyến mãi đặc biệt (đi máy bay). Mã số Chương trình khuyến mãi Thời gian Giá (USD) TQ13/03 Hà Nội – Bằng Tường – Côn Minh – Rừng Đá Thạch Lâm – Chợ Đông Kinh 6N/5Đ 309 TQ15/03 Quảng Châu – Thẩm Quyến – Hồng Kông – Chu Hải – Ma Cao 7N/6Đ 442+ TQ20/03 Nam Ninh – Bắc Kinh – Nam Kinh – Tô Châu – Thượng Hải – Hàng Châu 10N/9Đ 529 TQ25/03 Bắc Kinh – Thượng Hải – Hàng Châu 7N/6Đ 449 TL05/03 Bangkok – Pattaya 5N/4Đ 275 MS11/03 Malaysia - Singapore 7N/6Đ 485 CHA01/03 Melbourne - Sydney 9N/8Đ 2.169 AC02/03 Ai Cập 6N/5Đ 1.389 HQ04/03 Hàn Quốc (Seoul) 7N/6Đ 1.225 Ngoài ra, Công ty còn có các chương trình du lịch Châu Âu như: Nga, Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan,… NG26/03: Hà Nội – Matxcơva – Hà Nội (6 ngày/5 đêm) CHA01/03: Hà Nội - Amsterdam – Lahaye – Rotterdam – Cologne – Born – Brussels - Paris – Hà Nội (11ngày/10 đêm). Và mới có thêm chương trình tham quan Hàn Quốc với 2 chương trình: HQ01/02: Hà Nội – Seoul – Hà Nội (5 ngày/4 đêm) HQ02/03: Hà Nọi – Seoul – Hà Nội (6 ngày/ 5 đêm) Ngoài những chương trình cơ bản trên, Công ty sẵn sàng thực hiện các chương trình khác theo yêu cầu của khách. 2.2.2.2.Khách tham gia các chương trìnhdu lịch Outbound của Công ty. Các chương trình du lịch Outbound của Công ty khai thác đối tượng khách là người Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Nguồn khách Outbound của Công ty đang ngày càng có triển vọng và tăng nhanh. Tình hình khai thác khách Outbound của Công ty trong giai đoạn 1999 – 2003 cụ thể như sau: Bảng 4: Tình hình khai thác khách Outbound của Công ty giai đoạn 1999 – 2003 Năm Số lượng khách (lượt người) Tốc độ tăng trưởng (%) 1999 2778 100% 2000 3646 130,77% 2001 3125 85,71% 2002 4378 140,1% 2003 5562 127,04% Như vậy, có thể thấy số lượng khách Outbound của Công ty trong giai đoạn 1999 – 2003 có xu hướng tăng rất mạnh. Cụ thể là số lượng khách năm 2000 của Công ty là 3646 lượt khách tăng 30,77% so với số lượng khách năm 1999, năm 2001 số lượng khách tuy có giảm xuống chỉ còn 3125 khách bằng 85,71% so với năm 2000. Tình trạng này có thể dễ hiểu là do tình hình an ninh chính trị trên thế giới có nhiều điều bất ổn định nên lượngkhách có giảm, song nhìn chung vẫn giữ ở mức ổn định. Sự ổn định về lượng khách Outbound này của Công ty thể hiện ngay trong năm 2002 – một năm có thể coi là “năm vàng” của Ngành Du lịch Việt Nam. Trong năm 2002 này, lượng khách Outbound của Công ty là 4378 khách bằng 140,1% lượng khách của năm 2001. Và năm 2003 tuy có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành đặc biệt là giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, song lượng khách Outbound của Công ty vẫn đạt 5562 lượt khách bằng 100% kế hoạch của năm. Có thể so sánh rõ hơn số lượng khách đi du lịch nứoc ngoài (khách Outbound) từ năm 1999 đến năm 2003 của Công ty qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Tình hình khai thác khách Outbound của Công ty giai đoạn 1999 – 2003. Bảng 5: Tình hình ngày khách Outbound của Công ty Năm Tổng số ngày khách (N/K) Tốc độ tăng trưởng (%) 1999 19.516 100% 2000 23.918 22,56% 2001 17.212 -28,03% 2002 33.312 93,53% 2003 33.744 1,3% Qua bảng trên ta thấy số ngày khách Outbound của Công ty tăng rất nhanh. Do số lượng khách tăng và số ngày lưu trú của khách cũng tăng. Biểu đồ 2: Ngày khách Outbound của Công ty. Trong tổng số khách đi du lịch nước ngoài qua các năm (1999-2003) thì chiếm số lượng đông nhất vẫn là khách đi du lịch Trung Quốc, thứ đến là Thái Lan, Malaysia, Singapore và cuối cùng là Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan, CHLB Nga. Để tình hình khách đi du lịch nước ngoài đến với Công ty luôn giữ ở mức ổn định và tăng đều như những năm qua, Công ty đã có chủ trương đúng đắn là phát triển, đẩy mạnh hoạt động của các đại lý du lịch, chi nhánh và chỉ đạo Phòng Thị trường trong nước triển khai hơn nữa các biện pháp thu hút khách. Tuy nhiên, đó là việc làm đòi hỏi rất nhiều sự cố gắng từ phía Ban Lãnh đạo và các cán bộ nhân viên toàn Công ty. Trong những năm tới, muốn thu hút thêm nhiều khách Outbound Công ty cần có chiến lược về giá cả và sản phẩm linh hoạt hơn nữa sao cho có khả năng cạnh tranh được với các công ty lữ hành khác. Đồng thời nâng cao chất lượng các chương trình du lịch Outbound và mở thêm nhiều chương trình mới, hấp dẫn, phong phú hơn. 2.2.3. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty. Như đã đề cập, việc thực hiện các chương trình du lịch Outbound là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Tổ chức Dịch vụ Quốc tế Hà Nội. Do khâu tổ chức chặt chẽ và các đơn vị kinh doanh trong Công ty làm ăn có hiệu quả nên số lượng khách Outbound của Công ty tăng rất nhanh, kéo theo đó là số ngày khách cũng có xu hướng tăng nhanh (như trên đã phân tích). Đó cũng là lý do giải thích sự tăng nhanh về doanh thu trong các năm 1999, 2000 và tăng rất nhanh trong các năm 2002 và 2003. Kết quả hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty (1999 – 2003). Năm Doanh thu (Đồng) Tỷ trọng so với tổng doanh thu (%) 1999 13.438.765.095 78,48% 2000 13.737.515.252 80,22% 2001 10.793.136.000 63,03% 2002 14.780.708.292 86,32% 2003 15.580.222.800 86,32% Nhìn từ số liệu bảng trên, có thể thấy doanh thu từ khách Outbound của Công ty tăng nhanh từ 1999 đến 2003. Duy chỉ có năm 2001 doanh thu có giảm nhưng không đáng kể. Nguyên nhân khách quan mà Công ty chỉ ra để giải thích cho sự giảm doanh thu này đó là do cuộc khủng bố ngày 11/9 ở Mỹ làm cho tình hình an ninh chính trị trên thế giới nói chung và ở Châu Á nói riêng bị ảnh hưởng không nhỏ. Kéo theo sự tăng nhanh về doanh thu thì tỷ trọng so với tổng doanh thu của từng năm trong Công ty cũng tăng nhanh. Nếu như năm 1999, doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outboumd chiếm 78,48% tổng doanh thu của năm thì năm 2000 chiếm 80,22%. Và đặc biệt, trong hai năm 2002 và 2003 doanh thu các năm này lần lượt chiếm 86,32% và 90,99% tổng doanh thu của Công ty trong từng năm đó. Thấy rõ được chiều hướng đáng mừng đó, Công ty đã chủ động phân tích những mặt mạnh và tìm ra những mặt còn hạn chế, để từ đó phát huy những lợi thế mà Công ty tạo ra và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Với sự nỗ lực của các nhân viên cùng với sự chỉ đậo đúng đắn của Ban Giám đốc và sự phối kết hợp với các bộ phận khác trong Công ty, hy vọng rằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty sẽ còn tiếp tục tăng nhanh hơn nữa. Có thể hình dung rõ hơn về sự tăng nhanh doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Doanh thu khách Outbound của Công ty giai đoạn 1999 – 2003. (Đơn vị tính: Tỷ đồng ) Biểu đồ 4: Tỷ trọng doanh thu/ Tổng doanh thu. Năm 1999 Năm 2000 86.32% 13.68% 36.97% 63.03% 9% Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 91% Sở dĩ tỷ trọng doanh thu từ hoạt động kinh doanh Outbound của Công ty chiếm tỷ trọng cao so với tổng doanh thu là bởi hướng kinh doanh của Công ty tập trung chủ yếu vào việc thực hiện các chương trình du lịch Outbound, phục vu đối tượng khách Outbound là chính. Do đó, doanh thu chủ yếu của Công ty là từ nguồn khách này. Lợi nhuận của các chương trình du lịch Outbound được tính khoảng 45-50 USD/ Khách và được áp dụng khá linh hoạt. Trong những năm tới, Công ty cần có chính sách cụ thể về việc phát triển thị trường khách Outbound để tăng số lượng khách khiến doanh thu từ loại khách này luôn chiếm tỷ lệ cao và ổn định trong tổng doanh thu. Vì đây là tập khách có nhiều tiềm năng. Mức sống, thu nhập của người dân Việt Nam đang ngày càng tăng. Nhu cầu đi du lịch nước ngoài cũng tăng lên rõ rệt. Nếu thấy các chương trình du lịch ra nước ngoài của Công ty hấp dẫn, giá cả hợp lý thì chắc chắn họ sẽ tìm đến nhiều hơn. 2.3. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH OUTBOUND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔ CHỨC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HÀ NỘI. 2.3.1. Khó khăn trong hoạt động. 2.3.1.1. Về đội ngũ lao động. Hiện cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm Giám đốc Công ty, 2 Phó Giám đốc, các trưởng phòng thực hiện công việc chủ yếu là kinh doanh du lịch, trong công việc đôi khi xảy ra hiện tượng chồng chéo trong quản lý. Việc phân bố lao động trong Công ty cũng không đồng đều. Ưu thế của Công ty là đội ngũ nhân viên có tuổi đời tương đối trẻ, nên họ rất năng động, nhanh nhẹn, sáng tạo, nhưng về kinh nghiệm nghề nghiệp còn có nhiều hạn chế, đôi lúc tiến hành các hoạt động kinh doanh chưa có cơ sở, chỉ dựa vào cảm tính nghề nghiệp. Hơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDL18.doc
Tài liệu liên quan