Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Hiệp Sanh

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Trang vii

Danh mục các bảng, biểu sử dụng ii

Danh mục các sơ đồ sử dụng vi

LỜI MỞ ĐẦU 5

1. Lý do chọn đề tài 5

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 6

4. Phương pháp nghiên cứu 6

5. Kết cấu của đề tài 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4

1.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 4

1.1.1. Khái niệm, phân loại và đối tương tập hợp chi phí sản xuất 4

1.1.2. Khái niệm, phân loại và đối tượng tính giá thành 7

1.1.3. Nhiệm vụ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10

1.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 10

1.2.2. Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm 18

1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PP kê khai thường xuyên 27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM & DV HIỆP SANH 29

2.1. Giới thiệu khai quát về công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và hình thức sở hữu 29

2.1.2 Ngành nghề hoạt động, chức năng và nhiệm vụ 30

2.1.3 Quy mô công ty 30

2.1.4 Sản phẩm và quy trình công nghệ 31

2.1.5 Cơ cấu bộ máy quản lý 33

2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 35

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh 40

2.2.1. Các chính sách kế toán và đối tượng hạch toán chi phí tại Công ty 40

2.2.2. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 41

2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 57

2.2.4. Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm 58

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 65

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 65

3.1.1. Những ưu điểm 65

3.1.2. Những tồn tại 67

3.2. Một số kiến nghị 69

KẾT LUẬN 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

PHỤ LỤC 80

 

doc115 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3850 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Hiệp Sanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành tương đương: Theo phương pháp này, trị giá SPDD cuối kỳ được xác định theo trị giá của NVL và chi phí chế biến khác (chi phí nhân công và chi phí SXC) tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dỡ dang. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Quy đổi số lượng SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, công thức: Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng SPDD X Tỷ lệ hoàn thành của SPDD Bước 2: Xác định chi phí NVLTT và chế biến của SPDD cuối kỳ. Trong đó chi phí NVLTT của chi phí dỡ dang cuối kỳ được xác định theo PP chi phí NVL đã trình bày ở phần trên. Còn chi phí chế biến của SPDD được tính theo công thức: Chi phí chế biến của SPDD Chi phí chế biến đầu kỳ + Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ = x Số lượng sản phẩm dỡ dang quy đổi Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm dỡ dang được quy đổi Bước 3: Xác định trị giá SPDD cuối kỳ theo công thức: Trị giá SPDD cuối kỳ = Chi phí NVLTT của SPDD + Chi phí chế biến của SPDD Tính trị giá sản phẩm dỡ dang theo chi phí sản xuất định mức: Đối với doanh nghiệp sản xuất tính giá thành định mức cho từng công đoạn sản xuất, kế toán có thể căn cứ vào chi phí định mức của từng công đoạn do đơn vị xây dựng để tính trị giá SPDD vào cuối kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dỡ dang, mức độ hoàn thành và chi phí định mức cho từng sản phẩm để tính ra sản phẩm dỡ dang cuối kỳ. Trị giá SPDD cuối kỳ = Chi phí SX định mức cho 1 đơn vị sản phẩm x Số lượng SPDD (hoặc số lương SPDD qui đổi theo tỷ lệ hoàn thành) Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, chu kỳ SX ngắn, mặt hàng ít và công thức xác định: Tổng giá thành sản phẩm Trị giá SP dỡ dang đầu kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Trị giá SP dỡ dang cuối kỳ Giá trị phế liệu thu hồi = + - - Và xác định giá thành đơn vị thành phẩm: Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị SP = Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất một sản phẩm phức tạp, qua nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi công đoạn, kế toán phải xác định đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm và thành phẩm. Phương pháp này có 2 phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự, áp dụng đối với trường hợp đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm và thành phẩm. Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm được biểu diễn qua sơ đồ 1.4: Chi phí NVL trực tiếp CĐ1 Chi phí NVL trực tiếp CĐ2 Chi phí NVL trực tiếp CĐn-1 Chi phí chế biến CĐ1 Chi phí chế biến CĐ2 Chi phí chế biến CĐn Giá thành bán thành phẩm CĐ1 Giá thành của thành phẩm hoàn thành Giá thành bán thành phẩm CĐ2 + + + Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn n Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm: Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song, áp dụng đối với trường hợp đối tượng tính giá thành được xác định là thành phẩm ở bước công đoạn cuối cùng. Trình tự tiến hành như sau: Tập hợp chi phí theo từng công đoạn. Trên cơ sở CPSX đã tập hợp, kế toán tính CPSX nằm trong thành phẩm ở từng công đoạn cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Chi phí NVLTT nằm trong thành phẩm: Chi phí NVLTT nằm trong TP Chi phí NVLTT dỡ dang đầu kỳ + Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ = x Số lượng SP hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dỡ dang cuối kỳ Chi phí NCTT nằm trong thành phẩm: Chi phí NCTT nằm trong TP Chi phí NCTT dỡ dang đầu kỳ + Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ = x Số lượng SP hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dỡ dang cuối kỳ Chi phí SXC nằm trong thành phẩm: Chi phí SX chung nằm trong thành phẩm Chi phí SXC dỡ dang đầu kỳ + Chi phí SXC phát sinh trong kỳ = x Số lượng SP hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SP dỡ dang cuối kỳ Hoặc tính chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm cho từng công đoạn: Chi phí SX ở CĐ1 nằm trong thành phẩm Chi phí SX dỡ dang đầu kỳ ở CĐ1 + Chi phí SX phát sinh trong kỳ ở CĐ1 = x Số lượng SP hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành của CĐ1 + Số lượng SP dỡ dang cuối kỳ của CĐ1 Sau đó, tổng cộng chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm của tất cả các công đoạn lại ta được giá thành của thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Trình tự tính giá thành sản phẩm được biểu diễn qua sơ đồ 1.5: Chi phí sản xuất ở CĐ1 Chi phí sản xuất ở CĐ2 Chi phí sản xuất ở CĐn Chi phí SX của CĐ1 trong thành phẩm Chi phí SX của CĐ2 trong thành phẩm Chi phí SX của CĐn trong thành phẩm Giá thành của sản phẩm hoàn thành Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn n Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất không thể tập hợp riêng chi phí cho từng đối tượng tính giá thành như: Công nghiệp lọc dầu, dệt kim, chăn nuôi bò sữa…Theo phương pháp này CPSX sẽ được tập hợp chung cho tất cả các loại SP. Sau đó, căn cứ vào hệ số của từng SP được quy định để tính giá thành SP cho từng loại. Trình tự được tiến hành như sau: Bước 1: Quy đổi tất cả các loại SP ra thành một loại SP tiêu chuẩn theo một hệ số cho sẵn và quy đổi số lượng SPDD theo hệ số, công thức: Tổng số lượng của SP quy đổi = Tổng số lượng SP sản xuất thực tế của từng SP x Hệ số quy đổi của từng SP Tổng số lượng của SPDD quy đổi = Số lượng SPDD của SP x Hệ số quy đổi Bước 2: Xác định CPSX dỡ dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá SPDD Bước 3: Xác định giá thành của SP quy đổi: Tổng giá thành sản phẩm = Trị giá SPDD đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Trị giá SPDD cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của SP quy đổi. Giá thành của 1 sản phẩm quy đổi Tổng giá thành của SP quy đổi = Tổng số lượng của SP quy đổi Bước 5: Xác định tổng giá thành thực tế của từng SP. Tổng giá thành thực tế của từng SP = Số lượng SP sản xuất thực tế của SP đó X Hệ số của SP đó X Giá thành của 1 SP quy đổi Bước 6: Xác định giá thành đơn vị thực tế của từng SP. Giá thành thực tế của 1 SP Tổng giá thành thực tế = Số lượng thưc tế của SP hoàn thành Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm chính. Tổng giá thành sản phẩm chính hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất nhưng loại trừ chi phí sản xuất phụ của SP phụ. Thường thì chi phí sản xuất phụ được tính theo giá kế hoạch, hoặc phần chênh lệch giữa giá bán trừ đi phần lợi nhuận định mức và thuế. Ta có công thức: Tổng giá thành SP chính = Trị giá SPDD đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Trị giá SPDD cuối kỳ - Chi phí SX SP phụ Trong đó, chi phí SX sản phẩm phụ được tính cho từng khoản mục chi phí theo tỷ trọng như sau: Tỷ trọng chi phí SX sản phẩm phụ Chi phí SX SP phụ = Tổng chi phí SX Và chi phí SX sản phẩm phụ: Chi phí SX sản phẩm phụ = Tỷ trọng chi phí SX sản phẩm phụ x Chi phí từng khoản mục tương đương Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành là thời điểm từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo dõi riêng cho từng đơn đặt hàng và giá thành SP được tính cho từng SP của mỗi đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây dựng được hệ thống định mức về kinh tế - kỹ thuật tiên tiến và hợp lý, phù hợp với máy móc thiết bị và đặc điểm SXKD của doanh nghiệp. Trình tự tiến hành tính giá thành như sau: Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở các định mức về kinh tế - kỹ thuật và số lượng bán thành phẩm, số lượng SP hoàn thành. Bước 2: Xác định tỷ lệ giá thành. Tỷ lệ giá thành thực tế và giá thành định mức (%) Tổng giá thành thực tế x100 = Tổng giá thành định mức Bước 3: Tính giá thành thực tế cho từng sản phẩm. Giá thành thực tế = Giá thành định mức x Số lượng SP hoàn thành x Tỷ lệ giá thành Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (trường hợp kế toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên): Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tập hợp được trên các tài khoản 621, 622, 627 theo từng đối tượng tính giá thành. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chín và phụ… Chi phí NVLTT, NCTT, sử dụng máy thi công, SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm. Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ - hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ. Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho, chuyển bán. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được. Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ - hạch toán theo PP kiểm kê định kỳ. Chi phí SXDD cuối kỳ Nợ 154 Có Sơ đồ kế toán: CPSXDDĐK CPSXDDCK 152,153 621 155 334,338 111,112,331 214 142,335 157 622 627 154 632 (1) (1) (1) (2) (2) (2) (3) (3) (3) (1): Tập hợp chi phí sản xuất. (2): Kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản 154 (3): Nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán thẳng hoặc xuất thẳng gởi bán. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PP kê khai thường xuyên. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM & DV HIỆP SANH. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh: Lịch sử hình thành và hình thức sở hữu: Công ty TNHH Hiệp Sanh được thành lập vào năm 1995 theo Quyết Định số 006052/GPTLDN-02 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương, giấy phép kinh doanh số 4602000504 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương. Đến tháng 9/1996, để mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã mở thêm nhà máy sản xuất - chế biến bao bì thùng carton để cung cấp chủ yếu cho khu chế xuất Linh Trung ( Thủ Đức) và các đơn vị kinh tế khác có nhu cầu. Tên công ty : Công ty TNHH SX TM DV Hiệp Sanh Tên giao dịch : Hiệp Sanh Co., Ltd. Địa điểm trụ sở : Trụ sở chính đặt tại : 96/1 Thạnh Hòa B, Phường An Thạnh, Thị Xã …………………………………….Thuận An, Tỉnh Bình Dương. Phân xưởng sản xuất phụ : Khu 2, Khu phố Hòa Lân, Thuận Giao, Thuận ……………………………………An, Bình Dương. Mã số thuế : 3700150285-1 Số điện thoại : (0650)3831729 Số Fax : (0650)3826709 Hình thức sở hữu : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn. Ngành nghề hoạt động, chức năng và nhiệm vụ: Công ty TNHH Hiệp Sanh chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng gỗ và bao bì thùng carton. Công ty TNHH SX TM & DV Hiệp Sanh là công ty tư nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, chủ động trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thu mua gỗ cao su và nguyên liệu giấy để sản xuất và kinh doanh mặt hàng gỗ và thùng carton, kinh doanh và quản lý tài chính, có nghĩa vụ nộp thuế và kinh doanh theo đúng quy định của Nhà Nước. Quy mô công ty: Công ty TNHH Hiệp Sanh là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ. Quy mô vốn kinh doanh: Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng. Gồm: Tiền, vàng, hiện vật : 1.900.000.000 đồng. Tài sản khác : 8.100.000.000 đồng. Quy mô về tài sản máy móc thiết bị: Công ty có 2 phân xưởng sản xuất là: phân xưởng gỗ và phân xưởng bao bì. Nguyên giá tài sản cố định năm 2009 là 15,731,000,000 đồng. Phần lớn máy móc thiết bị phục vụ cho SXKD đa dạng, nhiều chủng loại nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu thực tế. Bao gồm: Nhà văn phòng làm việc, phân xưởng, bãi đậu xe; Xe con, xe giao hàng, xe nâng; Máy cắt, máy cưa, máy cán, máy in, lò sấy; Máy móc thiết bị văn phòng… Quy mô về nhân lực: Tổng số nhân viên của công ty là 160. Trong đó: Nhân viên quản lý là 20: Trình độ chuyên môn đại học là 6. Trình độ chuyên môn trung học là 14. Lao động trực tiếp sản xuất là 140: Phân bổ cho xưởng sản xuất gỗ là 70. Phân bổ cho xưởng sản xuất thùng carton là 70. Sản phẩm và quy trình công nghệ: Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty: Sản phẩm gỗ: Đây là mặt hàng truyền thống của công ty, có giá trị kinh tế cao. Với ưu điểm có đội ngũ công nhân có tay nghề cao và bộ máy sản xuất được tổ chức theo mô hình quản lý mới cùng lúc với việc phát huy những kinh nghiệm kinh doanh sẵn có. Đây là ngành hàng có giá trị xuất khẩu cao nên công ty luôn có chiến lược kinh doanh phù hợp nhầm giữ vững khách hàng, làm cho doanh số mặt hàng gỗ tăng cao. Sản phẩm gỗ của công ty chủ yếu là gỗ cao su sấy được chế biến với kích thước và hình dáng theo yêu cầu của khách hàng và được tính giá thành theo m3. Sản xuất bao bì thùng carton : Do công ty nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nơi có nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như các khu công nghiệp tập trung đã hình thành và ngày càng phát triển. Đây là lợi thế của công ty để tìm kiếm các đầu mối tiêu thụ sản phẩm từ các đơn vị kinh doanh và các khu công nghiệp. Do công ty đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm thùng carton cũng như mạnh dạn trong việc đầu tư công nghệ mới nên đã từng bước tạo nên uy tín trên thị trường. Bao bì carton được sản xuất thành thùng theo quy cách, hình dáng mà khách hàng yêu cầu, bao gồm thùng carton 2 lớp và 5 lớp, chủ yếu dùng để đóng gói mặt hàng giày, bánh kẹo cho các công ty xuất khẩu giày và kinh doanh bánh kẹo. Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất gỗ: Gỗ tròn mua về được cưa xẻ theo nhu cầu sản phẩm. Gỗ được xử lý ngâm tẩm với hóa chất để chống mối mọt. Gỗ được đưa qua lò sấy công nghiệp để giảm bớt độ ẩm. Gỗ được đưa vào sản xuất thành sản phẩm gỗ gia dụng. Gỗ tròn mua về được cưa xẻ theo nhu cầu sản phẩm. Gỗ được xử lý ngâm tẩm với hóa chất để chống mối mọt. Gỗ được đưa qua lò sấy công nghiệp để giảm bớt độ ẩm. Gỗ được đưa vào sản xuất thành sản phẩm gỗ gia dụng. Sơ đồ 2.7: Quy trình công nghệ sản xuất gỗ. Quy trình công nghệ sản xuất thùng carton: Giấy cuộn sau khi mua về cho chạy qua máy tạo sóng với nhiều lớp theo yêu cầu khách hàng. Giấy được cho chạy qua máy cắt tạo kích thước và nếp gấp. In ấn các nhãn hiệu-logo theo yêu cầu của khách hàng trên thùng carton. Sơ đồ 2.8: Quy trình công nghệ sản xuất thùng carton. Cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ bộ máy: Sơ đồ 2.9: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty. Chức năng và nhiệm vụ: Giám đốc: là người có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty, đề ra các phương hướng và nhiệm vụ phát triển của Công ty. Phó giám đốc: là người phụ trách tất cả các hoạt động của phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng kỹ thuật. Sau đó đưa ra các đề xuất và trình lên giám đốc quyết định, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty khi có sự ủy quyền của Giám đốc. Phòng kinh doanh: phụ trách và giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty theo quyết định của giám đốc và thực hiện quá trình kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà nước: Xác định nhu cầu thị trường, nguồn hàng, xây dựng các kế hoạch kinh doanh năm, quý, tháng và triển khai các phương pháp kinh doanh theo đúng nguyên tắc, có hiệu quả. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tiếp thị, quảng cáo đến các đối tượng khách hàng, thị trường mua bán các mặt hàng trong phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tham gia phối hợp cùng các phòng ban khác thực hiện các phần việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán: phụ trách giám sát các hoạt động kế toán tài chính của Công ty, đảm bảo Công ty hoạt động theo đúng pháp luật. Tổ chức và thực hiện đầy đủ các chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất, lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong phạm vi được giao theo quy định, tham gia cùng các phòng ban, thực hiện các nghiệp vụ và phần công việc theo chức năng hoặc chỉ đạo của Giám đốc công ty. Thực hiện kiểm tra thông tin báo cáo, phân tích hoạt động kinh tế tài chính theo định kỳ, đột xuất, kịp thời tham mưu cho Giám đốc có quyết định hợp lý. Phòng kỹ thuật: tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh: Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy trình kỹ thuật, có biện pháp ngăn chặn và kịp thời xử lý các trường hợp sai phạm về kỹ thuật sản xuất. Theo dõi và tổ chức quản lý máy móc thiết bị, sữa chữa, đo lường, kiểm tra phẩm chất hàng hóa đúng quy định. Chủ động triển khai thực hiện công tác tính toán hiệu quả về công suất máy móc thiết bị và chịu trách nhiệm giải trình trước Giám đốc. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: Tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 2.10: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, là người tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác chuyên môn nghiệp vụ của phòng kế toán. Tổ chức thực hiện luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán cho từng đối tượng theo chế độ kế toán của Nhà nước quy định. Thường xuyên kiểm tra, xét duyệt các báo cáo thống kê kế toán ở các bộ phận và các đơn vị trực thuộc. Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp các số liệu của bộ phận kế toán để tính giá thành và lên bảng biểu, báo cáo kế toán. Lập báo cáo thu chi, báo cáo tài chính, kế hoạch khấu hao TSCĐ, giải quyết các vấn đề thay cho kế toán trưởng trong trường hợp cần thiết. Kế toán công nợ: theo dõi, xử lý các vấn đề có liên quan đến công nợ, lập sổ theo dõi công nợ, chịu trách nhiệm về các khoản phải thu, phải trả của khách hàng. Kế toán quỹ: theo dõi việc thu-chi, bảo quản tiền mặt, báo cáo tình hình biến động tiền mặt, thanh toán lương và các khoản có liên quan đến tiền mặt cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kế toán kho, CPSX: theo dõi việc thu mua, xuất nhập kho NVL, sản phẩm hàng hóa và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, lập sổ chi tiết theo dõi nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán các đơn vị trực thuộc: làm nhiệm vụ lập chứng từ kế toán, ghi sổ chi tiết các nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, sau đó chuyển toàn bộ về phòng kế toán của Công ty. Hình thức kế toán: Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Sổ cái. Các loại sổ sử dụng là: Sổ Nhật ký - Sổ cái ( Mẫu S01-DN), các sổ chi tiết các tài khoản liên quan (Mẫu S38-DN). Trình tự ghi chép của hình thức Nhật ký - Sổ cái theo biểu 2.1: Biểu 2.1: Trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái, căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc tính toán ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản nhằm chi tiết hóa số liệu trên tài khoản tổng hợp, đồng thời ghi vào sổ quỹ để kiểm tra tiền quỹ của thủ quỹ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” và đối chiếu số tổng cộng trên bảng tổng hợp chi tiết với số phát sinh và số dư trên tài khoản tổng hợp trên Nhật ký - Sổ cái. Sau đó lập báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu trên các tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan. Mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán: việc ứng dụng tin học vào kế toán là do mỗi nhân viên kế toán tạo ra và cài đặt chương trình kế toán có liên quan. Các loại sổ và chế độ báo cáo kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản được sử dụng tại công ty: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 131: Phải thu khách hàng TK 211: Tài sản cố định TK 214: Khấu hao TSCĐ TK 331: Phải trả người bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước TK 334: Tiền lương công nhân sản xuất TK 336: Phải trả nội bộ TK 511: Doanh thu bán hàng TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 632: Giá vốn hàng bán TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Và một số tài khoản khác… Các loại sổ, báo cáo sử dụng: Sổ nhật ký - sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan (TK 621, 622, 627, 154, 632,…) Báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo KQHĐ kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo chi tiết: Báo cáo công nợ. Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất. Báo cáo giá thành. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX-TM & DV Hiệp Sanh: Các chính sách kế toán và đối tượng hạch toán chi phí tại Công ty: Chính sách kế toán tại công ty: Công ty áp dụng chính sách kế toán theo “ Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính”. Tiến độ kế toán của công ty bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ ghi chép trên sổ sách là Đồng Việt Nam. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa xuất kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước ( FIFO). Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Đối tượng hạch toán chi phí: Đối tượng hạch toán chi phí là sản phẩm thùng carton. Số liệu hạch toán: số liệu tháng 08/2009. Kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu chính: Giấy (giấy xeo, giấy vàng và giấy Đài Loan). Vật liệu phụ: bột mì. Tổ chức chứng từ: Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho (02-VT) Hoá đơn mua hàng. Khi có nhu cầu sử dụng NVL sản xuất, Quản đốc lập giấy đề nghị cấp vật tư à chuyển lên phòng kế toán, tại đây kế toán xem xét NVL còn tồn hay không: Nếu không à kế toán báo cáo cho bộ phận mua hàng; Nếu còn à kế toán lập phiếu xuất kho NVL. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 thủ kho giữ, liên 2 kế toán giữ. Sau khi lập phiếu xuất kho xong, phụ trách bộ phận sử dụng và phụ trách cung ứng ký và chuyển cho thủ kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số NVL thực xuất và cùng người nhận ký vào phiếu xuất kho. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển đến phòng kế toán để tiến hành việc lưu trữ chứng từ cùng với yêu cầu cấp vật tư. Còn lại kho sẽ theo dõi lượng xuất NVL trên thẻ kho để định kỳ thuận tiện cho việc đối chiếu sổ sách kế toán. Khi có nhu cầu mua NVL à thủ kho lâp giấy đề nghị mua NVL à chuyển lên kế toán, kế toán xem xét sổ sách và chuyển giấy đề nghị cho bộ phận mua hàngà bộ phận mua hàng tiến hành lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung ứng. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán: TK 621 - “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 1521,1522 - “ Nguyên vật liệu” TK 111, 112, 331. Sơ đồ hạch toán: 1521,1522 621 111,112,131 1331 Xuất kho NVL để sản xuất Mua và xuất thẳng NVL để SX Thuế GTGT khấu trừ Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL tại Công ty Sổ sách kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ: Doanh nghiệp sử dụng: Sổ Nhật ký - Sổ cái (Mẫu số S01-DN). Sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí NVLTT để theo dõi tình hình chi phí nguyên vật liệu. Trình tự luân chuyển chứng từ: Biểu 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán chi phí NVLTT. Một số nghiệp vụ minh họa: Nghiệp vụ 1: Theo phiếu xuất kho số 93 ngày 20/08/2009 công ty xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất thùng carton (Phụ lục A – trang 80) như sau: Giấy xeo (15211) : 19.230 kg, đơn giá 5,015đồng/kg Giấy vàng (15212): 19.273kg, đơn giá 4,360 đồng/kg Giấy Đài Loan (15213) : 6.768kg, đơn giá 5,903 đồng/kg Kế toán ghi: Nợ TK 621 220,420,234 đồng Có TK 15211 96,438,450 đồng Có TK 15212 84,030,280 đồng Có TK 15213 39,951,504 đồng Nghiệpvụ 2: Ngày 27/08/2009 công ty mua giấy xeo của công ty TNHH Trường Sơn, số lượng 27,431kg, đơn giá 5,200đ/kg, thuế GTGT 5% chưa thanh toán tiền cho người bán, không nhập kho mà xuất thẳng cho phân xưởng sản xuất.(Phụ lục B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa Luan Tot Nghiep _Bui Phuong Chi.doc
Tài liệu liên quan