Khóa luận Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015

MỤC LỤC

 

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu

2.1. Mục đích

2.2. Yêu cầu2

PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất

1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất

1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác

1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai

1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp

1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị

1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành

1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất của các địa phương

2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất

2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất

2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh

3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước

3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước

3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên Xô và các nước Đông Âu

3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan

3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước

3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969

3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986

3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Nội dung nghiên cứu

1.1. Nghiên cứu tổng quan

1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

1.2.1. Điều kiện tự nhiên

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng

1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai

1.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển

1.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

1.6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất

1.7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp điều tra khảo sát

2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp

2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.2. Phương pháp thống kê

2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ

2.4. Phương pháp tính toán theo định mức

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1 Vị trí địa lý

1.1.2. Địa hình địa mạo

1.1.3. Khí hậu

1.1.4. Thuỷ văn

1.2. Các nguồn tài nguyên

1.2.1 Tài nguyên đất

1.2.2. Các loại tài nguyên khác

1.3. Thực trạng môi trường

2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội

2.1. Tình hình dân số và lao động

2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động

2.1.2. Thực trạng phát triển khu dân cư

2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng

2.2.1. Giao thông

2.2.2. Thuỷ lợi

2.2.3. Giáo dục - đào tạo

2.2.4. Y tế

2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT

2.2.6. Quốc phòng an ninh

2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội

2.3.1. Ngành nông nghiệp

2.3.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

2.3.3. Ngành dịch vụ

3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai

3.1. Tình hình quản lý đất đai

3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai

3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai

3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

3.2. Thực trạng sử dụng đất

3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại

3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất

3.3. Biến động sử dụng đất

3.3.1. Tổng diện tích tự nhiên

3.3.2. Đất nông nghiệp

3.3.3. Đất chuyên trồng lúa

3.3.4. Đất trồng cây hàng năm còn lại

3.3.5. Đất trồng cây lâu năm

3.3.6. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt

3.3.7. Đất ở đô thị

3.3.8. Đất chuyên dùng

3.3.9. Đất nghĩa trang nghĩa địa

3.3.10. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

3.3.11. Đất chưa sử dụng

3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước

3.4.1. Đất nông nghiệp

3.4.2. Đất phi nông nghiệp

4. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất

4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015

4.1.1. Về kinh tế

4.1.2. Về xã hội

4.2. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất

4.2.1. Dự báo nhu cầu cần sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

4.2.2. Khả năng đáp ứng số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất

4.2.3. Phương hướng mục tiêu sử dụng đẩt trong kỳ quy hoạch

5. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2015

5.1. Quy hoạch đất phi nông nghiệp

5.1.1. Quy hoạch đất ở

5.1.2. Quy hoạch đất chuyên dùng

5.2. Quy hoạch đất sản xuất nông nghiệp

5.3. Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng

6. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất

6.1. Phân kỳ quy hoạch

6.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2007 - 2010

6.1.2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2011-2015

6.2. Kế hoạch sử dụng đất đến từng năm của kỳ đầu

6.2.1. Đất nông nghiệp

6.2.2 Đất phi nông nghiệp

7. Đánh giá hiệu quả và các giải pháp

7.1. Đánh giá hiệu quả cuả phương án

7.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

7.2.1. Các biện pháp về chính sách và quản lý

7.2.2. Một số giải pháp kỹ thuật

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

2. Kiến nghị

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự phân bố dân số và đất ở của thị trấn Lim Các chỉ tiêu ĐVT Toàn thị trấn Các thôn Duệ Đông Lũng Giang Lũng Sơn Tổng số nhân khẩu Người 15460 3856 7496 4108 Tổng số LĐ Người 8039 2005 3898 2136 Tổng số hộ Hộ 2346 585 1138 623 Tổng số nóc nhà Nhà 2112 527 1024 561 Có đất ở <300m2 Nhà 1689 421 819 449 Trên 300m2 Nhà 423 106 205 112 Số nhà có ≥2hộ Nhà 234 58 114 62 2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng 2.2.1. Giao thông Thực hiện nghị quyết 01-NQ/TU của tỉnh uỷ Bắc Ninh về phát triển giao thông nông thôn chỉ thị 03 của UBND tỉnh Bắc Ninh, đến nay toàn thị trấn đã bê tông hoá, gạch hoá hầu hết đường liên thôn, đường làng, ngõ xóm. Đường quốc lộ 1A chạy qua địa giới thị trấn dài 3km và đường tỉnh lộ 270 qua địa giới thị trấn dài 1,3 km, đó là cơ hội tốt để thị trấn Lim tiếp cận nhanh với thị trường bên ngoài. Để đảm bảo giao thông thuận tiện và phục vụ sản xuất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân thị trấn đã bê tông hoá đường nội đồng được 3930m dải cấp phối đường nội đồng trên 5000m. 2.2.2. Thuỷ lợi Diện tích thuỷ lợi của thị trấn Lim là 15,57 ha chiếm khoảng 9,55% đất phi nông nghiệp. Hệ thống kênh mương trên địa bàn thị trấn chủ yếu là công trình tưới tiêu của huyện. Hệ thống thuỷ nông nội đồng gồm các kênh mương nhỏ và một số trạm bơm. Hệ thống cống và kênh mương đã được cứng hoá 6557m với tông kinh phí 2.343.328.000 đồng (chủ yếu tập trung vào kênh cấp 2 và 3). Từ năm 2001 đến 2006 nạo vét kênh mương được 25.461m3. Giá trị đầu tư đạt 203.688.000 đồng. 2.2.3. Giáo dục - đào tạo Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết trung ương II về giáo dục đào tạo, giáo dục của thị trấn Lim đã được quan tâm đầu tư phát triển từ các thôn đến toàn thị trấn, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học cả 3 cấp nhà trường. Về trường mầm non, đều được duy trì và giữ vững trường lớp phát triển theo yêu cầu giáo dục. Hiện có 19 lớp và 617 cháu và hàng năm huy động trẻ 5 tuổi đến lớp đạt 100%. Trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của huỵên 5 năm liền đạt trường tiên tiến cấp tỉnh và được tặng huân chương lao động hạng 3. Về trường tiểu học. Hiện có 30 lớp với 917 học sinh, 100% số cháu trong độ tuổi đi học. Bốn năm liền đạt trường tiến xuất sắc cấp huyện và đạt trường chuẩn trường chuẩn quốc gia năm 2005. Về trường trung học cơ sở, năm 2005-2006 có 21 lớp với 799 học sinh. Hoàn thành phổ cập THCS 100%. Trường đã hoàn thành thủ tục đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia. 2.2.4. Y tế Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh được xây dựng khang trang sạch đẹp. Trình độ y sĩ, y tá thường xuyên được nâng cao, đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm, chất lượng khám, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên rõ rệt, kết hợp tuyên truyền phòng dịch và tiêm chủng mở rộng. Kết quả tiêm chủng đủ 6 mũi cho các cháu dưới 5 tuổi đạt 100%. Năm 2005 tổ chức khám 4736 lượt người. Số bệnh nhân điều trị 1.907 lượt mgười, cấp cứu 28 trường hợp. Kiểm tra an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường 4 lần với 58 cơ sở đạt 100% kế hoạch. 2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT Phong trào thể dục thể thao của thị trấn Lim phát triển mạnh như cầu lông, bóng đá, bóng chuyền, thái cực trường sinh đạo,… tham gia các giải đấu ở huyện đều đạt giải cao. Công tác thông tin tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Đài truyền thanh của 3 thôn được nâng cấp, đảm bảo thông tin thông suốt về chủ trương đường lối của Đảng. Phong trào văn hoá, văn nghệ tiếp tục được phát triển, các thôn đều có đội văn nghệ, câu lạc bộ thơ ca, phục vụ kịp thời cho các hoạt văn hoá, văn nghệ của địa phương. Thực hiện tốt phong trào xây dựng làng văn hoá cấp huyện và cấp tỉnh. 2.2.6. Quốc phòng an ninh Thị trấn thường xuyên củng cố xây dưng lực lượng công an đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Thị trấn chỉ đạo công an xây dựng quy chế kế hoạch để thực hiện công tác hàng ngày và trực 24/24 giờ. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các tổ chức xã hội và mọi người dân nhằm quản lý, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, người dân lầm lỗi trên địa bàn dân cư và các đối tượng phạm pháp để chủ động ngăn ngừa có hướng răn đe, giáo dục. Tổ chức tuyển quân 5 đợt với 51 tân binh, giao quân hoàn toàn 100% chỉ tiêu… Thực hiện tốt công tác nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên từ 17 tuổi trở lên đăng ký nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công tác nghĩa vụ quân sự địa phương. Tóm lại, trong 10 năm thực hiện công tác phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 1995 - 2006, nhân dân thị trấn Lim dưới sự lãnh đạo của đảng bộ thị trấn, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị trấn đã được nhiều thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Sự năng động sáng tạo trong lao động sản xuất được thử thách trong từng thời kỳ đổi mới, đã chứng tỏ sức mạnh về sự đoàn kết nhất trí cao của các cơ quan ban ngành và nhân dân trong thị trấn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ thị trấn, làm cho thị trấn Lim ngày càng đổi mới phát triển theo hướng đô thị hóa. Bảng 3: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản I. Công trình xây dựng Diện tích (m2) Địa điểm Chất lượng 1. Huyện ủy 6260 Chùa Lim Tốt 2. UBND huyện 7700 Chùa Lim Tốt 3. Huyện đội 2830 Phúc Hậu Tốt 4. Công an huyện 2400 Phúc Hậu Tốt 5. Tòa án 920 Bãi Tía Tốt 6. Viện kiểm sát 1110 Bãi Tía Tốt 7. Trường THPT 24020 Cửa Cống Tốt 8. Phòng giáo dục 2350 Bãi Tía Khá 9. Đài truyền thanh 1200 Làng Chùa Trung bình 10. Phòng VHTT-TDTT 16610 Làng Chùa Khá 11. Kho bạc 1500 Làng Chùa Tốt 12. Ngân hàng 5060 Chùa Lim Tốt 13. Bệnh viện huyện 14060 Đồng Chuông Tốt 13. Bưu điện huyện 1340 Chùa Lim Tốt 15. UBND thị trấn 2900 Phúc Hậu Tốt 16. Trường Tiểu học 10860 Cầu Chiêu Khá 17. Trường THCS 8590 Cầu Chiêu Khá 18. Đài tưởng niệm 2380 Phúc Hậu Khá II. Giao thông Chiều dài (km) Rộng (m) Chất lượng 1. Đường quốc lộ 3 18 Trung bình 2. Đường tỉnh lộ 1,3 15 Trung bình III. Trạm bơm Công suất (m3/h) Vị trí Chất lượng Lũng Sơn 1200 Vườn Cài Khá Duệ Đông 540 Phúc Đàm Tốt Lũng Giang 2000 Sau Chùa Tốt IV. Kênh mương Chiều dài (m) Rộng,m Chất lượng Mương cấp II, 3500 3 Tốt Mương cấp III 10000 2 Trung bình Kênh tưới 17000 1,5 Trung bình Mương nội đồng 45000 0,8 Trung bình 2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội 2.3.1. Ngành nông nghiệp 2.3.1.1. Trồng trọt Mặc dù trong những năm vừa qua tình hình tiết diễn biến khá phức tạp, lượng mưa thấp hơn trung bình hàng năm và sâu bệnh… Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ thị trấn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thị trấn cộng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân cũng như sự quan tâm của cán bộ nhân dân các cấp, mở các hội thảo khoa học kỹ thuật hướng dẫn bà con trồng lúa mới như: giống lúa lai, Xi23, C70 Nếp,… Đồng thời xây dựng, cải tạo trạm bơm, các công trình thuỷ lợi đầu mối đã góp phần đưa năng suất bình quân 54tạ/1ha/1vụ. - Diện tích lúa cả năm 601,92 ha. Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính Cây trồng ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 1. Lúa xuân Diện tích ha 318,92 317,33 315,75 314,18 312,62 Năng suất tạ/ha 56,00 57,68 59,64 61,43 62,66 Sản lượng tấn 1786 1830 1883 1930 1959 2. Lúa mùa Diện tích ha 306,61 304,48 302,36 300,26 298,17 Năng suất tạ/ha 46,57 48,16 47,60 48,28 48,52 Sản lượng tấn 1428 1466 1439 1450 1447 2.3.1.2. Chăn nuôi Tổng đàn trâu bò 82 con tăng 41,4% so với năm 2000. Đàn lợn thịt có 8500 con, trọng lượng hơi xuất chuồng đạt 575 tấn. Đàn gia cầm có 25000 con tăng 31,6% so với năm 2000. Ngoài ra con có 33 hộ nuôi đặc sản Ba Ba cho thu nhập kinh tế cao. Diện tích ao hồ thùng, đấu thị trấn là18,26 ha cho đấu thầu để các hộ nuôi cá, dựa trên mô hình VAC. Thu nhập của thuỷ sản là 1235,52 triệu đồng. Bảng 5: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi Hạng mục ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 1. Bò Con 60 65 70 76 82 2. Lợn Con 8310 8480 8650 8820 9000 3. Gia cầm Con 23100 23560 24030 24500 25000 4. Thủy sản Tấn 40,35 42,37 44,49 46,71 49,05 2.3.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Hiện nay toàn thị trấn có 20 doanh nghiệp, trong đó có 13 doanh nghiệp hoạt động thường xuyên. - Cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ 1124 tăng 77 cơ sở so với năm 2000. - Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vốn luân chuyển dịch vụ thương mại 145 tỷ đồng. 2.3.3. Ngành dịch vụ Ủy ban nhân dân thị trấn Lim đã chỉ đạo hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tích cựu chú trọng khâu dịch vụ như: giống, làm đất, làm thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, chuyển giao khoa học kỹ thuật tới hộ nông dân, đầu hỗ trợ giá, giống và cung cấp đủ giống tốt có năng suất cao cho bà con xã viên. 3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai 3.1. Tình hình quản lý đất đai 3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Uỷ ban nhân dân thị trấn tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của nhà nước, tỉnh và huyện về công tác quản lý sử dụng đất như chính sách giao đất sử dụng ổn định lâu dài, chủ trương dồn đổi ruộng đất, chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại v.v… 3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CT, dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và Uỷ ban nhân dân huyện Tiên Du, thị trấn Lim đã cùng các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính. Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong phạm vi lãnh thổ thị trấn đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh. 3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Hiện thị trấn chỉ có bản đồ giải thửa . Do vậy việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân căn cứ vào bản đồ giải thửa. Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000. 3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường, thị trấn đã tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 - 2005, được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, thị trấn đã triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Uỷ ban nhân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thị trấn cần xây dựng phương án quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở dồn điền đổi thửa 3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, thị trấn đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở. Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ đã được phê duyệt là 1716 hộ. Trong đó có 1716 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 32,29 ha. Để ổn định sản xuất nông nghiệp, thị trấn đã xét duyệt 1810 hộ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, và giao đủ số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho nhân dân với diện tích 275,48 ha. Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm thị trấn thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. 3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện định kỳ vào 01/10 hàng năm theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm bổ sung, cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của thị trấn. Cứ 5 năm một lần thị trấn lại thực hiện kiểm kê đất đai theo Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định về tài chính. Không có sự vi phạm nào về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất đã được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của thị trấn, nhờ đó mà trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của thị trấn đã được cải thiện đáng kể. 3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn tương đối mới mẻ đối với địa phương. Do đó còn nhiều hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra tự phát, chưa có sự điều tiết của chính quyền địa phương. 3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Uỷ ban nhân dân thị trấn rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, hợp lý và có hiệu quả cao. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra các vi phạm nghiêm trọng. 3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Uỷ ban nhân dân thị trấn đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Thị trấn chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu tố về đất đai theo quy định của pháp luật. 3.2. Thực trạng sử dụng đất 3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện trong biểu 01/HT-QH. Theo số liệu thông kê tháng 01/01/2007 diện tích đất tự nhiên toàn thị trấn là 512,19 ha, trong đó nông nghiệp 344,66 ha, đất phi nông nghiệp là 162,97 ha và chưa sử đất là 4,56 ha. Trong đó: 3.2.1.1. Đất phi nông nghiệp Có diện tích 344,66 ha, chiếm 67,29 ha diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp toàn thị trấn 329,5 m2/ người. Trong đó đất nông nghiệp có: - Đất trồng cây hàng năm là 313,14 ha (chiếm 90,85% đất nông nghiệp). Trong đó đất trồng lúa 312,62 ha chiếm 90,7% diện tích đất nông nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác là 0,52 ha chiếm 0,15% diện tích đất nông nghiệp. - Đất trồng cây lâu năm là 0,56 ha, chiếm 0,16% diện tích đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp là 3,56 ha chiếm 1,03% diện tích đất nông nghiệp là đất có rừng trồng đặc dụng. - Đất nuôi trồng thủy sản 27,4 ha, chiếm 7,08% diện tích đất nông nghiệp. Trong đất nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến đất nuôi trồng thủy sản, đất cây lâu năm và đất cây hàng năm còn lại. 3.2.1.2 Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 01/01/2007 là 162,97 ha, chiếm 31,82% đất tự nhiên toàn thị trấn. Trong đó: • Đất ở Tính đến tháng 01/01/2007 đất ở của thị trấn Lim là 55,65 ha chiếm 34,15% diện tích đất phi nông nghiệp, toàn bộ là đất ở đô thị. Bình quân diện tích đất ở của thị trấn là 53,2 m2/ người. • Đất chuyên dùng Có 97,12 ha chiếm 59,59% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó: - Trụ sở cơ quan, tổ chức 4,81 ha, chiếm 4,95% diện tích đất chuyên dùng. - Đất quốc phòng an ninh là 0,89ha, chiếm 0,92% diện tích đất chuyên dùng. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,66 ha, chiếm 2,74% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó chủ yếu là đất cơ sở sản xuất kinh doanh. - Đất có mục đích công cộng 87,26 ha, chiếm 89,85% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó đất giao thông 64,49 ha chiếm 73,91% diện tích đất công cộng ; đất thủy lợi 15,57 ha chiếm 17,84% diện tích đất công cộng; đất truyền dẫn năng lượng là 0,15 ha chiếm 0,17% diện tích công cộng; đất y tế là 1,02 ha chiếm 1,19% diện tích đất công cộng; đất giáo dục là 3,65 ha chiếm 4,18% diện tích đất công cộng; đất thể thao là 0,32 ha chiếm 0,37% diện tích đất công cộng; đất chợ là 0,38% chiếm 0,44% diện tích đất công cộng; đất cơ sở văn hóa là 1,66 ha chiến 1,9% diện tích đất công cộng. • Đất tôn giáo tín ngưỡng có 1,68 ha chiếm 1,03% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất tôn giáo 0,97 ha và đất tín ngưỡng là 0,71 ha. • Đất nghĩa trang , nghĩa địa 4,14 ha chiếm 2,54% diện tích đất phi nông nghiệp. • Đất sông suối mặt nước chuyên dùng có 3,92 ha chiếm 2,41% diện tích đất phi nông nghiệp. • Đất nông nghiệp khác có 0,46 ha chiếm 0,28% diện tích đất phi nông nghiệp. 3.2.1.3 Đất chưa sử dụng Có diện tích 4,56 ha chiếm 0,89 % diện tích tự nhiên toàn thị trấn, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 4,28 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là 0,28 ha. Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2006 Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 512.19 1 ĐÊt n«ng nghiÖp NNP 344.66 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp SXN 313.70 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m CHN 313.14 1.1.1.1 §Êt trång lóa LUA 312.62 1.1.1.1.1 §Êt chuyªn trång lóa nưíc LUC 312.62 1.1.1.1.2 §Êt trång lóa nưíc cßn l¹i LUK 0.00 1.1.1.1.3 §Êt trång lóa nư¬ng LUN 0.00 1.1.1.2 §Êt trång c©y hµng n¨m cßn l¹i HNC(a) 0.52 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m CLN 0.56 1.2 §Êt l©m nghiÖp LNP 3.56 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n NTS 27.40 1.4 §Êt lµm muèi LMU 0.00 1.5 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c NKH 0.00 2 ®Êt phi n«ng nghiÖp PNN 162.97 2.1 §Êt ë OTC 55.65 2.1.1 §Êt ë t¹i n«ng th«n ONT 0.00 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ ODT 55.65 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 97.12 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp CTS 6.31 2.2.2 §Êt quèc phßng, an ninh CQA 0.89 2.2.3 §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp CSK 2.66 2.2.3.1 §Êt khu c«ng nghiÖp SKK 0.00 2.2.3.2 §Êt c¬ së s¶n xuÊt, kinh doanh SKC 2.66 2.2.3.3 §Êt cho hoạt động kho¸ng s¶n SKS 0.00 2.2.3.4 §Êt s¶n xuÊt vËt liÖu x©y dùng, gốm sứ SKX 0.00 2.2.4 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng CCC 87.26 2.2.4.1 §Êt giao th«ng DGT 64.49 2.2.4.2 §Êt thuû lîi DTL 15.57 2.2.4.3 §Êt để chuyển dẫn n¨ng lîng, truyÒn th«ng DNT 0.15 2.2.4.4 §Êt c¬ së v¨n hãa DVH 1.66 2.2.4.5 §Êt c¬ së y tÕ DYT 1.04 2.2.4.6 §Êt c¬ së gi¸o dôc - ®µo t¹o DGD 3.65 2.2.4.7 §Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao DTT 0.32 2.2.4.8 §Êt chî DCH 0.38 2.2.4.9 §Êt cã di tÝch, danh th¾ng LDT 0.00 2.2.4.10 §Êt b·i th¶i, xö lý chÊt th¶i RAC 0.00 2.3 §Êt t«n gi¸o, tÝn ngưìng TTN 1.68 2.4 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa NTD 4.14 2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt nưíc CD SMN 3.92 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c PNK 0.46 3 §Êt chưa sö dông CSD 4.56 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4.28 3.2 Đất đồi chưa sử dụng DCS 0.28 3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất - Đất trồng lúa: Trong 5 năm qua, đất trồng lúa của thị trấn Lim giảm 14,49 ha do chuyển sang đất ở đô thị 2,86 ha, đất trụ sở cơ quan 2,07 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,58 ha, đất công cộng là 6,98 ha. Mặ dù diện tích giảm, dân số tăng. Năng suất đạt 54 tạ/ 1ha/ 1vụ, thu nhập đạt 30 triệu đồng/1ha/năm tăng 2 triệu đồng/1ha so với năm 2001. - Đất trồng cây lâu năm: Năm 2006 giảm 1,79 ha so với năm 2001 phân bố rải rác khắc các khu dân cư. Sản phẩm được sản xuất ra của loại đất này rất hạn chế. Chỉ để tiêu dùng trong nội bộ và không trở thành sản phẩm hàng hóa. - Đất lâm nghiệp: Năm 2001 đến 2006 vẫn có diện tích 3,56 ha đều là đất rừng đặc dụng. - Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2006 là 27,4 ha so với năm 2001 tăng 8,16 ha. Tổng thu nhập của thủy sản là 1.235,52 triệu đồng. - Đất ở tại đô thị: Trong thị trấn Lim đất ở đã trở thành từng cụm, nhưng đất nông nghiệp vẫn nằm rải rác, xen kẽ các khu dân cư như đất lúa đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất ao hồ nuôi trồng thủy sản,… Năm 2006 có 55,65 ha tăng 13,01 ha so với năm 2001. - Đất chuyên dùng: Năm 2006 có 97,12 ha chiếm 18,96% diện tích đất tự nhiên của thị trấn, trong đó khu công nghiệp, đất giao thông và đất thủy lợi chiếm tỷ lệ cao, diện các loại đất khác thấp. Trong đó; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2006 có 2,66 ha tăng 2,58 ha so với năm 2001. Đây là một nỗ lực lớn của tỉnh và thị trấn Lim trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống và tăng tỷ trọng công nghiệp lên phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Đảng và nhà nước ta. Trong 10 năm tới, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ còn tăng mạnh hơn nữa, so với năm 2006 sẽ tăng 24,68 ha để đến năm 2015 là 27,34 ha chiếm 5,34% diện tích tự nhiên. 3.3. Biến động sử dụng đất 3.3.1. Tổng diện tích tự nhiên Năm 2006, tổng diện tích đất tự nhiên là 512,19 ha so với năm 2000 không có sự biến động. 3.3.2. Đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp giảm 18,63 ha do: - Trong nội bộ đất nông nghiệp: chuyển cho nhau 0,52 ha (đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất cây hàng năm còn lại). - Chuyển sang đất ở đô thị: 6,14 ha. - Sang đất quốc phòng an ninh: 0,34 ha. - Sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 2,58 ha. - Sang đất có mục đích công cộng: 6,98 ha. Năm 2006 đất nông nghiệp là 262,22 ha (giảm 4,51 ha so với năm 2000). 3.3.3. Đất chuyên trồng lúa Năm 2006 có 312,62 ha giảm 11,4 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất ở đô thị 2,86 ha, sang đất trụ sở cơ quan 2,07 ha, sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 2,58 ha và sang đất công trình công cộng 6,98 ha. Đất trồng lúa tăng 3,09 ha do chuyển từ đất có mặt nước chuyên dùng sang. 3.3.4. Đất trồng cây hàng năm còn lại So với năm 2000 tăng 100% do chuyển 0,52 ha đất trồng cây lâu năm sang. 3.3.5. Đất trồng cây lâu năm Năm 2006 giảm 1,79 ha so với năm 2000 do chuyển sang đất trồng cây hàng năm còn lại 0,52 ha, sang đất ở đô thị 0,93 ha và sang đất quốc phòng an ninh 0,34 ha. Hiện tại đất trồng cây lâu năm còn 0,56 ha. 3.3.6. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt Năm 2006 có 27,4 ha so với năm 2000 tăng 10,51 ha, do chuyển từ mặt nước chuyên dùng sang 10,51 ha. Đồng thời cũng giảm đi 2,35 ha do chuyển sang đất ở đô thị 2,35 ha. 3.3.7. Đất ở đô thị - Đất ở đô thị tăng 13,01 ha do: + Chuyển từ đất trồng lúa sang 2,86 ha. + Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,93 ha. + Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang 2,35 ha. + Chuyển từ đất có mục đích công cộng sang 0,34 ha. + Chuyển từ đất mặt nước chuyên dùng sang 6,53 ha. - Đất ở đô thị năm 2006 là 55,65 ha. 3.3.8. Đất chuyên dùng Đất chuyên dùng năm 2006 có 97,12 ha tăng so với năm 2000 là 11,97 ha, do chuyển từ đất nông nghiệp sang 11,97 ha. Đất chuyên dùng giảm 0,34 ha, do chuyển mục đích công cộng sang đất ở đô thị 0,34 ha. 3.3.9. Đất nghĩa trang nghĩa địa Năm 2006 có 4,14 ha giảm 0,32 ha so với năm 2000, do chuyển sang đất có mục đích công cộng (0,32 ha). 3.3.10. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Năm 2006 có 3,92 ha, giảm 20,13 ha so với năm 2000, do chuyển sang: - Đất trồng lúa 3,09ha. - Đất nuôi trồng thủy sản 10,51 ha. - Đất ở đô thị 6,53 ha. 3.3.11. Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng năm 2006 có 4,56 ha so với năm 2000 vẫn giữ nguyên ở diện tích 4,56 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 4,28 ha, đất đồi chưa sử dụng là 0,28 ha. Tóm lại, sử dụng đất đai của thị trấn Lim có nhiều biến động. Loại đất biến động nhiều nhất là đất mặt nước chuyên dùng, giảm 20,13 ha, sau đó đến đất ở đô thị tăng 13,01 ha, rồi đến đất chuyên dùng giảm 11,49 ha, sau đó đến đất trồng lúa giảm 11,4 ha… Đây chính là xu hướng tăng theo nhịp độ phát triển của thị trấn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, sẽ dẫn đến việc đô thị hóa nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh hơn, đòi hỏi quỹ đất giành cho lĩnh vực này ngày càng tăng lên và tất yếu đất nông nghiệp sẽ giảm đi. 3.4. Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước 3.4.1. Đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp năm 2006 so với quy hoạch (2010) đã thực hiện vượt hơn 82,44 ha (131,44%). Trong đó: - Đất trồng lúa thực hiện vượt 40,35% (89,88 ha) so với chỉ tiêu. - Đất trồng cây hàng năm còn lại đạt 100% (0,52 ha). - Đất trồng cây lâu năm mới thực hiện được 1,79 ha, đạt 31,28 %(0,56 ha so với 2,35 ha). - Đất lâm nghiệp đạt 100% (3,56 ha). - Đất nuôi trồng thủy sản mới được thực hiện 77,4% (27,4ha so với 35,4 ha). 3.4.2. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp so với năm quy hoạch (2010) mới thực hiện được 65,53% (162,97 ha so với 248,69 ha).Trong đó: - Đất ở đô thị mới thực hiện được 58,59% (55,65 ha so với 93,40 ha). - Đất ở đô thị mới thực hiện được 76,89% (97,12 ha so với 143,05 ha) bao gồm: • Đất trụ sở công trình sự nghiệp mới thực hiện được 76,02% ( 6,31ha so với 8,30 ha ). • Đất an ninh quốc phòng đạt 100% (0,89 ha). • Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mới thực hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy ho7841ch s7917 d7909ng 2737845t th7883 tr7845n Lim huy7879n Tiamp23.doc
Tài liệu liên quan