Khóa luận Tăng cường hạn chế rủi ro trong cho vay của VPBank

 

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Hoạt động cho vay của các NHTM 3

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3

1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản 3

1.1.2. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại 13

1.2. Hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại 16

1.2.1. Rủi ro cho vay của các ngân hàng thương mại 16

1.2.2 Hạn chế rủi ro cho vay ở các ngân hàng thương mại 20

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro cho vay của các NHTM 25

1.3.1. Nhân tố chủ quan 25

1.3.2. Nhân tố khách quan 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY Ở VPBANK 43

2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) 43

2.1.1. Tổng quan về VPBank 43

43

2.1.2. Hoạt động cơ bản 46

2.1.3. Định hướng phát triển 52

2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay ở VPBank 54

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay của VPBank 54

2.2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay của VPBank 57

2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro cho vay ở VPBank 77

2.3.1. Thành tựu 77

2.3.2. Điểm yếu 78

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY Ở VPBANK 83

3.1. Định hướng hoạt động cho vay 83

3.1.1. Phương hướng hoạt động cho vay của VPBank trong năm 2009 83

3.1.2. Chiến lược hoạt động cho vay của VPBank 84

3.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro cho vay ở VPBank 85

3.3. Kiến nghị 94

3.3.1. Kiến nghị với NHNN 94

3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp 98

3.3.3. Kiến nghị với các tổ chức tài chính và phi tài chính khác 99

KẾT LUẬN 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tăng cường hạn chế rủi ro trong cho vay của VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/2007 thu nhập từ hoạt động dịch vụ của VPBank lũy kế đạt trên 37 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với năm 2006. Trong 3 năm liên tiếp ( từ 2004- 2006 ) VPBank được The Bank of NewYork trao “ Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế “. Trong tháng 09/ 2007 đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “ Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc “ năm 2006. Những chứng nhận này đã khẳng định sự tin tưởng của những ngân hàng lớn trên thế giới dành cho dịch vụ của VPBank Bên cạnh hoạt động thanh toán quốc tế, VPBank cũng tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng nội địa. Sau khi chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink vào năm 2006. VPBank đã kí hợp đồng với Diebold mua 1000 máy ATM và triển khai kí kết thuê địa điểm lắp đặt ATM tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các địa điểm có sự hiện diện của VPBank. Đến cuối năm 2007 đã có 170 máy ATM của VPBank được đưa vào hoạt động, đã phát hành được 10 000 thẻ Autolink. Tháng 07/ 2007 VPBank cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới 2 hình thức: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. VPBank là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam phát hành thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV quốc tế. Đến 31/12/2007 VPBank đã phát hành được 752 thẻ Platinum trong đó có 508 thẻ tín dụng Các hoạt động cơ bản khác Ngoài hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán thì VPBank còn quan tâm đến các mảng hoạt động khác như: Hoạt động ngân quỹ, hoạt động quản lý rủi ro, hoạt động nhân sự- đào tạo, hoạt động của các công ty trực thuộc ( công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ AMC ) 2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank trong giai đoạn 2005 – 2007 có thê thấy được sự phát triển của ngân hàng đạt được khá cao. Tổng doanh thu liên tục tăng qua các năm. Ngân hàng cũng đã thực hiện công tác quản lý chi phí và quản trị rủi ro tốt, đồng thời đã tìm được nơi đầu tư có hiệu quả do đó tốc độ tăng của doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng chi phí ở các năm, từ đó làm nâng cao tốc độ tăng thu nhập sau thuế BẢNG 2.3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2005 – 2007 Ở VPBANK ( đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tốc độ tăng 06/ 05 Tốc độ tăng 07/06 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối I.Tổng doanh thu 470.260 712.450 1.247.122 242.224 51.5% 534.672 75% II.Tổng chi phí 394.017 481.210 781.121 87.193 22.1% 299.911 62.3% III.Lợi nhuận trước thuế 76.209 156.808 313.523 80.599 105.7% 156.715 99.9% IV.Lợi nhuận sau thuế 55.583 113.420 226.721 57.837 104.1% 113.301 99.9% V.Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật 1.Trích lập các quỹ Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ 2.821 5.671 11.247 Quỹ đầu tư và phát triển 35 - Quỹ dự phòng tài chính 5.558 11.343 21.147 Các quỹ khác 2 2.166 13.995 2.Sử dụng các quỹ 2.386 2.168 4.256 VI.Tỷ lệ ROE 21.7% 21.34% 16.43% ( Nguồn Báo cáo thường niên của VPBank 2005 – 2007 ) Tuy nhiên hệ số đo lường khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE thì con số này lại có xu hướng giảm từ 21.7% năm 2005 xuống còn 16.43% năm 2006. Điều này có thể giải thích do tốc độ tăng vốn điều lệ của VPBank ( như đã nói bên trên ) trong thời gian này cao hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Đây không phải là dấu hiệu xấu, mặt khác nó cho thấy giai đoạn phát triển mở rộng quy mô, thị phần của VPBank, điều này sẽ hứa hẹn một khả năng sinh lời cao trong thời gian tới. 2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro trong cho vay của VPBank 2.2.1. Thực trạng cho vay của VPBank Trong thời gian từ 2004 – 2007 hoạt động cho vay của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện cho vay. Tuy nhiên bắng sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên toàn hệ thống đã tích cực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng cũ nên tốc độ tăng trưởng cho vay vẫn đạt mức khá, cao gấp 2 lần mức tăng trưởng cho vay của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống tăng qua các năm ( Xem bảng ) BẢNG 2.4: DOANH SỐ CHO VAY CỦA VPBANK GIAI ĐOẠN 2004 – 2006 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số cho vay 2.155 100% 3.913 100% 6.594 100% Cho vay DN N&V 1.228 57% 2.543 65% 4.615 70% Cho vay khác 927 43% 1.370 35% 1.979 30% Tốc độ tăng trưởng DS cho vay - 81.6% 68.5% ( Nguồn Báo cáo thường niên của VPBank giai đoạn 2004 -2006 ) Cùng với sự gia tăng của tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay của từng thành phần kinh tế cũng tăng trưởng theo. Doanh số cho vay đối với DN N&V của VPBank ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay ( từ 57% năm 2004 lên 70% năm 2006 ). Điều này cho thấy phân đoạn thị trường mà VPBank hướng tới ngày càng được khai thác triệt để. Mức độ cho vay các thành phần kinh tế khác hạn chế, tập trung cho vay các DN N &V, thậm chí “ siêu nhỏ”. Việc này phù hợp với mục tiêu ngắn hạn trước mắt của VPBank: Đưa VPBank vào vị trí top 5 ngân hàng TMCP lớn mạnh nhất Việt Nam giai đoạn 2005 -2010. Mặc dù tình hình cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, hoạt động cho vay của VPBank vẫn tăng trưởng tốt. Kết quả này không chỉ thể hiện ở chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay mà còn được thể hiện qua chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ cho vay. Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2007 là 13.323 tỷ đồng, tăng 8.317 tỷ đồng so với cuối năm 2006 ( tương ứng tăng 165% so với cuối năm 2006 ) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007. Hầu hết các chi nhánh và phòng giao dịch đều đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra về dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay giai đoạn 2005 – 2007 của VPBank có thể nhận thấy tổng dư nợ cho vay năm 2006 tăng 1.52 lần so với năm 2005, đặc biệt tổng dư nợ cho vay của năm 2007 tăng mạnh gấp hơn 4 lần so với năm 2005 và gấp 2.67 lần so với năm 2006. Tổng dư nợ cho vay dải khá đều cho hoạt động cho vay ngắn hạn và hoạt động cho vay trung, dài hạn. Loại hình tiền tệ cho vay chủ yếu là VND, ngoại tệ cho vay chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ, đặc biệt trong năm 2007 cho vay bằng ngoại tệ chỉ chiếm 0.04% tổng dư nợ cho vay ( Xem bảng ). Cùng với sự tăng trưởng về quy mô, chất lượng cho vay ngày càng được đảm bảo. Tỷ lệ nợ xấu liên tục được thu hẹp qua các năm: từ 0.75% năm 2005 xuống còn 0.49% năm 2007. BẢNG 2.5: CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY 2005 – 2007 TẠI VPBANK ( đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng Dư Nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ 3.014.209 100% 5.031.190 100% 13.323.681 100% Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 1.405.093 46.6% 2.511.550 49.9% 6.959.529 52.2% Cho vay trung, dài hạn 1.607.058 53.3% 2.485.097 49.4% 6.364.152 47.8% Cho vay khác 2.058 0.1% 34.543 0.7% Theo loại tiền tệ Cho vay bằng VND 2.906.417 96.4% 4.760.502 94.6% 12.726.381 99.96% Cho vay bằng ngoại tệ 107.792 3.6% 270.688 3.4% 596.850 0.04% ( Nguồn Báo cáo thường niên năm 2006 và 2007 của VPBank ) BIỂU 2.1: DƯ NỢ CHO VAY CỦA VPBANK GIAI ĐOẠN 2005 – 2007 2.2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro trong cho vay của VPBank 2.2.2.1. Biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay của VPBank Xây dựng chính sách cho vay VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển của khách hàng. Để ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro cho vay VPBank đã xây dựng chính sách cho vay phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi giai đoạn. VPBank căn cứ vào các văn bản sau để thiết lập chính sách cho vay: Luật các tổ chức tín dụng Quyết định 127/2005/QD-NHNN ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ xung quyết định 1627/2001/QD-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về Quy chế cho vay đối với khách hàng Nghị định 178/1999/ND-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng Nghị định 85/2002/CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ xung Nghị định số 178/1999/ND-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện một số quy định về Bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng Đối tượng áp dụng Chính sách cho vay của VPBank áp dụng cho tất cả các đối tượng vay vốn bao gồm: Các pháp nhân Việt Nam , hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và các pháp nhân nước ngoài Điều kiện vay vốn Khách hàng vay vốn tại VPBank phải đảm bảo có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các pháp nhân nước ngoài: Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân hoặc cá nhân đó có quốc tịch, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ Luật dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia quy định Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi như trong hợp đồng cam kết Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay đựơc xác định trên cơ sở thoả thuận giữa VPBank và khách hàng căn cứ vào: Chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của VPBank. Hiện tại VPBank đang áp dụng 3 loại kì hạn vay vốn sau: Vay ngắn hạn: Không quá 12 tháng Vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng Vay dài hạn: Trên 60 tháng Lãi suất vay VPBank có chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với quy định của NHNN. Trong từng trường hợp cụ thể, VPBank sẽ cùng khách hàng thoả thuận lãi suất cho vay là lãi suất cố định; lãi suất thả nổi; lãi suất gộp; lãi suất cho vay hợp vốn; lãi suất cho vay ưu đãi (đối với những khách hàng được ưu đãi lãi suất theo quy định của Chính phủ, theo hướng dẫn của NHNN hoặc của VPBank ). Lãi suất cho vay thả nổi = Lãi suất huy động 12t + Biên độ dao động Bảo đảm tiền vay VPBank tự xem xét và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro của khoản cho vay ở mức thấp nhất. Các biện pháp bảo đảm tiền vay là các biện pháp làm tăng khả năng thu hồi vốn vay chứ không phải là điều kiện đầu tiên và bắt buộc khi xem xét quyết định cho vay. Nguồn thu mới là yếu tố quyết định hàng đầu. VPBank có quy định rõ loại tài sản được dùng làm TSĐB tiền vay, tuy nhiên quy định này thường xuyên được điều chỉnh. Thông thường tài sản đảm bảo được VPBank chấp nhận bao gồm: Bất động sản: + Nhà, đất tại khu vực nội thành các thành phố + Nhà, đất tại khu vực ngoại thành các thành phố hoặc tại khu vực nội thị của các thị xã, thị trấn,thị tứ + Nhà , đất tại các khu vực nông thôn khác + Nhà xưởng sản xuất, công trình xây dựng gắn liền với quyền sử dụng đất Động sản + Ô tô: Bao gồm có : xe ô tô mới 100%; xe ôtô đã qua sử dụng + Hàng hoá: Hàng hoá là phương tiện vận chuyển, hàng điện tử, điện gia dụng, hàng hoá tiêu dùng thông dụng khác có khả năng chuyển nhượng cao Hàng hoá khác trong quá trình lưu thông, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chất lượng tốt, thông dụng, dễ bảo quản, dễ tiêu thụ + Máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất + Giấy tờ có giá Thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác do VPBank phát hành Giấy tờ có giá khác do ngân hàng quốc doanh, Chính phủ phát hành Thẻ tiết kiệm giấy tờ có giá do các ngân hàng TMCP đô thị ( vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên ) phát hành Cổ phiếu Đối với bất động sản được dùng làm tài sản thế chấp, cấm cố thì VPBank sẽ nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng. Trong trường hợp khách hàng cần đến các giấy tờ đó, khách hàng có thể mượn tạm ngân hàng. Tuy nhiên khách hàng sẽ phải trả phí và chịu sự giám sát của nhân viên ngân hàng trong thời gian mượn. Đối với ôtô khi được dùng làm TSĐB thì VPBank sẽ nắm giữ Giấy đăng kí xe, đồng thời cấp kho khách hàng Giấy xác nhận chiếc xe đã được sử dụng làm TSĐB cho ngân hàng. Hiện nay VPBank hạn chế việc chấp nhận sử dụng hàng hóa làm TSĐB bởi hình thức đảm bảo này chứa đựng nhiều rủi ro, phát sinh nhiều chi phí, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phát mại tài sản khi cần thiết. Bởi khi chấp nhận hàng hoá làm tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ phải tốn thêm chi phí bến bãi, nhà kho, cũng như chi phí nhân công để bốc dỡ, trông nom hàng hoá đó. Trong trường hợp phải phát mại thì việc tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn như vậy là điều không phải dễ dàng. Do đó việc hạn chế TSĐB là hàng hoá sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu thiệt hại do rủi ro cho vay gây ra. Mức cho vay Trong chính sách cho vay của mình VPBank căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo và khả năng cho vay của mình để xác định mức vốn cho vay.VPBank sẽ điều chỉnh bảng tỷ lệ cho vay tối đa tính trên giá trị tài sản đảm bảo tuỳ từng thời điểm cho phù hợp. Thông thường tỷ lệ cho vay đối với tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá luôn ở mức cao ( trên 80% ), và cao hơn tỷ lệ cho vay đối với bất động sản hay các động sản khác. Trong trường hợp đặc biệt, đối với khách hàng có uy tín và phương án kinh doanh có tính khả thi, Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng có quyền quyết định mức cho vay cao hơn không quá 10% so với tỷ lệ quy định trên ( Quy định này không áp dụng đối với tài sản đảm bảo là ôtô, máy móc thiết bị sản xuất ). Cuối mỗi tháng thư ký Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng có trách nhiệm lập danh sách các khoản cho vay vượt tỷ lệ gửi cho Tổng giám đốc để báo cáo. Giới hạn cho vay được xem xét bởi Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đã tăng cường thêm tính tập thể, khách quan trong hoạt động tín dụng. Phương thức cho vay của VPBank Hiện tại VPBank đang áp dụng một số phương thức cho vay sau. Khách hàng có thể thoả thuận với VPBank để lựa chọn phương thức cụ thể: Cho vay từng lần Phương thức này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay bổ xung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Việc thẩm định, xét duyệt cho vay, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể rút vốn một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút khách hàng phải kí giấy nhận nợ và gửi cho VPBank bản sao các giấy tờ, tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Trường hợp cho vay thanh toán L/C, khách hàng kí hợp đồng tín dụng ngay khi mở L/C. VPBank ghi nợ khách hàng và tính lãi vay từ ngày thực tế thanh toán cho bên nước ngoài. Cho vay theo hạn mức tín dụng Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay bổ xung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi,trong thời gian 1 năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng). Căn cứ vào nhu cầu vốn theo hạn mức tín dụng của khách hàng, trị giá tài sản thế chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh ( nếu có ) và khả năng nguồn vốn của mình, VPBank và khách hàng vay xác định hạn mức tín dụng phù hợp với đặc điểm chu kì sản xuất, kinh doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ. Hợp đồng tín dụng được kí kết trong phạm vi hạn mức được xác định. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức còn trong thời gian hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải kí thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay và dẫn chiếu đến hợp đồng tín dụng hạn mức. Mỗi giấy nhận nợ có thời hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt. Trong thời hạn rút tiền vay theo quy định của hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể vừa rút tiền vay vừa trả nợ vay, nhưng tổng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng đã kí kết. VPBank kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ theo thời hạn ghi trên từng giấy nhận nợ. Cho vay theo dự án Phương thức này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn chủ sở hữu đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí khác mà khách hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào dự án trước, VPBank cho vay sau hoặc cùng tham gia theo tỷ lệ. Đối với các dự án cải tiến, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án bằng 10% tổng mức vốn tham gia vào dự án mở rộng. Đối với các dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn tham gia cho dự án mới. VPBank phát tiền vay đầy đủ kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án. Cho vay hợp vốn VPBank phối hợp với một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một số dự án vay vốn của khách hàng, trong đó VPBank cùng một số tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế cho vay đồng tài trợ của NHNN và các quy định của VPBank Cho vay trả góp Hiện VPBank đang cung cấp dịch vụ cho vay trả góp mua nhà áp dụng với các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở. Điều kiện vay vốn: Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; khách hàng có bản giải trình mục đích vay vốn rõ ràng, có nguồn trả nợ chắc chắn; có một phần vốn chủ tham gia vào phương án xin vay; có tài sản đảm bảo hoặc được người thứ ba bảo lãnh; chấp hành thể lệ cho vay của VPBank. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Phương thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Sau khi duyệt cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, VPBank và khách hàng ký hợp đồng hạn mức tín dụng dự phòng, trong đó VPBank cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng. Trong thời hạn rút vốn quy định, mỗi lần rút vốn phải lập giấy nhận nợ và hàng kèm theo bản sao các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp đồng tín dụng đã ký. Tổng số tiền các lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng ghi trong Hợp đồng tín dụng và thời hạn cho vay trong từng giấy nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín dụng. Các phương thức cho vay khác Ngoài các phương thức cho vay trên, tuỳ từng thời điểm thích hợp VPBank sẽ cung cấp các dịch vụ với phương thức cho vay mới, phù hợp với quy định của NHNN. Thiết lập quy trình cho vay Quy trình cho vay của VPBank áp dụng đối với mọi loại hình cho vay như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn; cho vay đối với thể nhân, cho vay đối với pháp nhân; cho vay có TSĐB, cho vay không có TSĐB… Quy trình cho vay của VPBank bao gồm các giai đoạn sau đây: Giai đoạn 1: Tiếp xúc khách hàng và lập hồ sơ vay vốn Nhân viên tín dụng gặp gỡ hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng. CBTD sẽ thông báo cho khách hàng về chính sách cho vay mà VPBank đang áp dụng, đồng thời tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho vay phù hợp. Thương thảo sơ bộ về các điều kiện cho vay mà VPBank có thể chấp nhận. Tư vấn và thương thảo các điều kiện vay có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi cho các bước tiếp theo. Dựa vào những quy định hiện hành của VPBank, nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp các hồ sơ cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định. Giai đoạn 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Nhân viên tín dụng kiểm tra bộ hồ sơ của khách hàng về số lượng và tính hợp lệ nhằm tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần, và giảm thời gian xem xét cho vay. CBTD cố gắng thu thập đầy đủ các loại giấy tờ liên quan đến phương án/ dự án vay vốn, đặc biệt là phải kiểm định tính pháp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ bảo đảm tiền vay bởi bộ hồ sơ này rất quan trong trong quá trình xử lý tổn thất cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Giai đoạn 3: Thẩm định cho vay Thẩm định cho vay là bước có ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến hiệu quả khoản vay cũng như việc ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro trong cho vay của VPBank, do vậy VPBank thực hiện khâu thẩm định rất chặt chẽ, kỹ lưỡng nhưng vẫn đảm bảo thời gian thẩm định ngắn nhất có thể. VPBank tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi cho vay. Thẩm định cho vay của VPBank bao gồm 3 phần: ( 1) thẩm định khách hàng: bao gồm thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng, kiểm tra thực lực tài chính, đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng tại VPBank; ( 2 ) thẩm định về phương án, dự án vay vốn: bao gồm thẩm định về mục đích vay vốn, thẩm định tổng nhu cầu vay vốn, thẩm định về hiệu quả kinh tế của phương án, thẩm định về khả năng thực hiện phương án, thẩm định về khả năng trả nợ; ( 3) thẩm định TSĐB: Nhân viên thẩm định phải đánh giá tính pháp lý của hồ sơ TSĐB và phân loại tài sản, đánh giá quyền sở hữu của TSĐB, đánh giá hiện trạng của tài sản đảm bảo, xác định giá trị chuyển nhượng. Giai đoạn 4: Tập hợp hồ sơ trình ban thẩm định, hội đồng tín dụng Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ và ngày nhận đủ hồ sơ Nhân viên thẩm định lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển trưởng phòng kí duyệt Nhân viên tín dụng nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng/ hội đồng tín dụng Giai đoạn 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng Giai đoạn này nhằm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tín dụng, đảm bảo thực thiện đúng quy trình nghiệp vụ, trình lãnh đạo phòng, ban tổng giám đốc ký duyệt hồ sơ Giai đoạn 6: Thực hiện quýêt định cấp tín dụng Giai đoạn này giám đốc chi nhánh phải đưa ra quyết định cuối cùng: đồng ý cho vay, hay từ chối cho vay, hay yêu cầu bổ xung/ kiểm tra lại thông tin. Nếu quyết định đồng ý cho vay được đưa ra, nhân viên tín dụng sẽ chuyển một bản chính hợp đồng tín dụng, các khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để giải ngân. Nhân viên giao dịch kiểm tra các giấy tờ trên, hướng dẫn khách hàng viết uỷ nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân hạch toán Giai đoạn 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay Kiểm tra và xử lý nợ vay được VPBank thực hiện triệt để nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro và xử lý có hiệu quả tổn thất khi rủi ro xảy ra: Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh, nhằm kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý thích hợp đối với những khoản vay có dấu hiệu vi phạm. Định kỳ kiểm tra TSĐB. Trách nhiệm này thuộc về nhân viên thẩm định và nhân viên tín dụng Đôn đốc trả nợ lãi và gốc Giải chấp từng phần TSĐB Thay đổi tài sản thế chấp, cầm cố Giai đoạn 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ Sau khi tất toán hợp đồng tín dụng, hồ sơ sẽ được lưu trữ dưới dạng file mềm và file cứng. Việc lưu trữ hồ sơ sẽ giúp cho VPBank có căn cứ pháp lý để giải quyết những tranh chấp có thể xảy ra sau này, đồng thời đây là nguồn thông tin tín dụng quan trọng phục vụ việc cấp cho vay lần tiếp theo của cùng đối tượng khách hàng, từ đó giúp VPBank giảm rủi ro cho vay ở lần cho vay kế tiếp. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy chuẩn quốc tế VPBank sử dụng 2 phương pháp chấm điểm tín dụng khác nhau cho 2 khách hàng chính của ngân hàng: Khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Để đánh giá giá trị của từng chỉ tiêu phục vụ cho việc chấm điểm, cán bộ tín dụng sẽ phải thu thập thông tin từ: Hồ sơ vay vốn của khách hàng, nguồn thông tin do cá nhân cán bộ tín dụng thu thập được, nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, nguồn thông tin bên ngoài khác. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đựơc sử dụng cho các mục đích như: Xác định giới hạn cho vay; ra quyết định cho vay, đánh giá hiện trạng của khách hàng trong quá trình theo dõi vốn vay; quản lý danh mục cho vay và cấp dự phòng rủi ro. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ có vai trò rất lớn trong việc hạn chế rủi ro trong cho vay. Nguyên tắc chấm điểm Đối với mỗi chỉ tiêu sẽ có một thang điểm cho từng khoảng giá trị khác nhau. Cán bộ tín dụng sau khi tính toán giá trị của chỉ tiêu đó sẽ tiến hành đối chiếu với thang điểm để cho điểm chính xác đối với khách hàng. Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu được dùng để xét. Bộ phận chấm điểm Người chịu trách nhiệm chấm điểm và phân loại khách hàng là cán bộ tín dụng Phụ trách tín dụng chịu tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3176.doc.doc
Tài liệu liên quan