Luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU 5

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10

1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 10

1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 21

Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2006 - 2010) 26

2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2006 - 2010) 26

2.2. Đảng chỉ đạo phát triển du lịch (2006 - 2010) 52

Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2011 - 2015) 80

3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2011 - 2015) 80

3.2. Sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch (2011 - 2015) 91

Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 122

4.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch (2006 - 2015) 122

4.2. Một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch (2006 - 2015) 139

KẾT LUẬN 157

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 160

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161

PHỤ LỤC 176

 

doc192 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển các trung tâm du lịch lớn trong cả nước, một mặt khẳng định thương hiệu du lịch Việt Nam với các nước, mặt khác, thúc đẩy du lịch phát triển thông qua thu hút vốn đầu tư, quảng bá hình ảnh du lịch. Đồng thời các trung tâm du lịch lớn là cơ sở và điều kiện cần thiết để thúc đẩy du lịch phụ cận phát triển theo, thúc đẩy các ngành kinh tế khác, giải quyết nhiều vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội. 3.1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp Thứ nhất, đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ những nội dung đối với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn 2011 - 2015, đó là “Đổi mới công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [60, tr.215]. Đại hội XI nhấn mạnh: Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, trong đó: Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao thông, thủy điện, thủy lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Đồng thời, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Quán triệt quan điểm Đại hội XI, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 - 2015 phải thực hiện theo cơ chế kinh tế thị trường. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tập trung vào hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, điện, nước, môi trường. Đồng thời, thường xuyên tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. Quy hoạch phát triển du lịch phải phát huy được tiềm năng, thế mạnh của các địa phương, tăng cường liên kết, khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa các địa phương trong vùng. Thứ hai, huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển du lịch. Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Xây dựng một số trung tâm du lịch lớn trong nước, gắn kết có hiệu quả với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực” [60, tr.199]. Về chính sách chung, Đại hội xác định: “Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng” [60, tr.118], trong đó: Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng đường sắt, đường bộ, hệ thống sân bay, cảng biển. Đại hội XI cũng chỉ rõ: “Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực cho phát triển” [60, tr.192]. Đồng thời khắc phục tình trạng đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết giữa các địa phương trong vùng và thực hiện công khai, minh bạch về cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư. Ngày 16/01/2012, Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (khóa XI), Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đã nêu rõ định hướng phát triển hạ tầng du lịch: “Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển các công trình hạ tầng phục vụ du lịch để phát huy thế mạnh và khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi địa phương” [61, tr.6]. Quán triệt các quan điểm trên, đầu tư phát triển du lịch cần có cơ chế thông thoáng, hấp dẫn nhằm thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. Đầu tư phát triển du lịch cần tập trung và ưu tiên cho hệ thống cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện,... nhằm hình thành các trung tâm du lịch lớn, theo phương châm công khai, minh bạch, hoàn thành dứt điểm các công trình du lịch then chốt, trọng điểm, khắc phục tình trạng đầu tư trùng lắp, thiếu liên kết. Thứ ba, đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch. Đại hội XI của Đảng xác định: “Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc tế” [60, tr.117]. Đối với vùng ven biển, biển và hải đảo, Đại hội chỉ rõ: “Xây dựng hợp lý hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị ven biển gắn với phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, khai thác, chế biến dầu khí, vận tải biển, du lịch biển” [60, tr.203]. Như vậy, nhiệm vụ phát triển loại hình, SPDL trong giai đoạn 2011 - 2015 là phát triển đa dạng hóa các loại hình, SPDL và nâng cao chất lượng các sản phẩm. Với chủ trương phát triển du lịch bền vững dựa vào các di sản văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh môi trường, sẽ ưu tiên phát triển các loại hình du lịch văn hóa, du lịch sinh thái theo thế mạnh, đặc trưng của các vùng, đi liền với việc xây dựng các trung tâm du lịch có quy mô lớn, chất lượng cao, trong đó sẽ xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch với các sản phẩm hấp dẫn, đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khách du lịch. Thứ tư, xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát huy các giá trị văn hóa và thông tin đối ngoại. Xúc tiến, quảng bá du lịch là nhu cầu tất yếu trong quá trình phát triển du lịch. Quảng bá du lịch gắn chặt với mọi hoạt động của thông tin, tuyên truyền. Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hoá, văn nghệ, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá với phát triển du lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các giá trị văn hoá trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người nước ngoài” [60, tr.225], đồng thời: “Đổi mới, tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hoá, văn học, nghệ thuật, đất nước, con người Việt Nam với thế giới” [60, tr.226]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín BCHTW Đảng khóa XI ngày 09/6/2014 Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước nhấn mạnh: “Gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy các di sản được UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam” [63, tr.7]. Theo tinh thần đó, công tác XT, QBDL trong giai đoạn 2011 - 2015, sẽ tập trung vào giới thiệu về đất nước, văn hóa, con người Việt Nam, các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, các khu, điểm du lịch hấp dẫn, các SPDL đặc trưng. Đồng thời, gắn chặt với hoạt động thông tin, truyền thông, đối ngoại. Thực hiện quảng bá xúc tiến trên nhiều loại phương tiện: Sách, báo, truyền hình, internet, các chương trình thực tế, các hoạt động giao ngoại giao,...ở cả trong nước và quốc tế. Thứ năm, tiếp tục đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Đại hội XI của Đảng đã xác định chủ trương về phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của đất nước” [60, tr.265]. Để thực hiện nhiệm vụ đó, trọng tâm là tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, bằng các biện pháp như: Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng; tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo [60, tr.216]. Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành giỏi, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực. Đối với đào tạo nghề, Đại hội nêu rõ: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn” [60, tr.217]. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tập trung vào mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch. Đồng thời, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch phù hợp đáp ứng nhu cầu đào tạo bằng nhiều hình thức. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Thực hiện đào tạo nghề nguồn nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội, có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp du lịch với cơ sở đào tạo và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục đan xen những thuận lợi và thách thức đối với phát triển du lịch. Trong bối cảnh đó, Đảng đã tiếp tục xác định rõ mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch, làm cơ sở để Chính phủ, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố, nhất là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh tiếp tục triển khai phát triển du lịch trên toàn quốc, thúc đẩy du lịch phát triển. 3.2. Sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch (2011 - 2015) 3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Quán triệt quan điểm của Đại hội XI (2011) về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 - 2015 đổi mới theo hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường, khách du lịch, phải thường xuyên tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch trên tinh thần phát huy tối đa tiềm năng lợi thế, đảm bảo phát triển bền vững. Theo đó, trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển du lịch của Đảng đã được chủ động triển khai sâu, rộng, toàn diện và chặt chẽ từ quy hoạch cấp quốc gia cho đến quy hoạch các vùng du lịch, khu du lịch trọng điểm quốc gia, có nhiều đột phá so với giai đoạn 2006 - 2010. Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 17/3/2011 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng yêu cầu: Trên cơ sở nắm vững đường lối, quan điểm, chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết và các văn kiện Đại hội XI, Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cấp, các ngành... chủ động xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội. Thực hiện chủ trương đó, Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011, Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 - 2015, Chiến lược nêu rõ: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả; phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; phát triển du lịch trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia. Chiến lược xác định thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch; phát triển hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch; phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch; đầu tư phát triển du lịch; hợp tác quốc tế về du lịch. Đồng thời, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hành động về hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực quản lý nhà nước; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, các vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch, các quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cấp tỉnh, chương trình liên kết phát triển du lịch liên tỉnh, theo vùng và trong khu vực; đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia,... Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo toàn ngành du lịch tập trung tổ chức thực hiện với các công việc cụ thể. Ngày 06/02/2012, Quyết định 297/QĐ-BVHTTDL, Về việc Phê duyệt chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, nêu rõ các công việc cần làm của toàn ngành du lịch và các bộ, ngành liên quan để triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược: Tổng cục Du lịch phối hợp với văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; xây dựng chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược. Năm 2012 và các năm sau, Tổng cục Du lịch, các tổng cục, cục, vụ có liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình phối hợp phát triển du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, ngành, đoàn thể liên quan. Giai đoạn 2012 - 2020, xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam. Năm 2012 và các năm tiếp theo, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch 7 vùng du lịch và các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các tỉnh; quy hoạch các điểm du lịch địa phương và chương trình liên kết phát triển liên tỉnh trong vùng và liên vùng; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược marketing du lịch. Giai đoạn 2011-2015: Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2011- 2015; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2011-2015; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2011 - 2015... Tiếp đó, Chỉ thị số 18/CT- BVHTTDL, ngày 06/02/2012, Về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, yêu cầu toàn ngành du lịch, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh tập trung triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm các công việc: Tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Chiến lược trong Quý II năm 2012. Xây dựng kế hoạch hành động, đề xuất các đề án, dự án cụ thể hóa thành chương trình hành động đến năm 2015 và 2020. Các Tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,... xây dựng các chương trình, đề án theo phân công của Thủ tướng Chính phủ về các nội dung: Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch; hoạch định chiến lược phát triển du lịch trên các nội dung; triển khai xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phát triển du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương, quy hoạch các khu, điểm du lịch, kế hoạch phát triển du lịch 5 năm và hàng năm. Ngày 07/3/2012, Nghị quyết số 06/NQ-CP Ban hành Chương trình Hành động Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 xác định rõ các nội dung chỉ đạo để thúc đẩy du lịch phát triển. Thực hiện Nghị quyết này, ngày 29/03/2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 1183/QĐ-BVHTTDL, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Hành động của Chính phủ trong các lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhiệm kỳ 2011-2016. Kế hoạch đã xác định những công việc cụ thể của ngành du lịch và công tác quy hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm: Tiến hành xây dựng nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 149/2007/NĐ-CP ngày 9/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, báo cáo Chính phủ vào năm 2012. Tổ chức xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực văn hoá, thể thao và du lịch đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, hoàn thành trong năm 2012 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Năm 2013 tiến hành xây dựng các đề án phát triển du lịch Việt Nam. Cuối năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hoàn thành đề án Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và báo cáo Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 22/01/2013, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg, Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Quy hoạch tiếp tục khẳng định các quan điểm về phát triển du lịch đã được nêu trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời bổ sung, điều chỉnh mục tiêu về phát triển du lịch, các định hướng phát triển và giải pháp thực hiện. Mục tiêu tổng quát về phát triển du lịch do Quy hoạch xác định không thay đổi so với Chiến lược. Điểm khác nhau là, Quy hoạch đã bổ sung, điều chỉnh về quy hoạch các vùng, khu, đô thị du lịch phát triển du lịch: “Phát triển 7 vùng du lịch với những sản phẩm đặc trưng theo từng vùng; 46 khu du lịch quốc gia; 41 điểm du lịch quốc gia; 12 đô thị du lịch và một số khu, điểm du lịch quan trọng khác tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho các vùng và cả nước” [129, tr.2]. Quy hoạch còn chỉ rõ định hướng phát triển du lịch về thị trường khách du lịch, SPDL, tổ chức không gian du lịch, đầu tư phát triển du lịch, tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch và các nhóm giải pháp để thực hiện các mục tiêu trên. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngày 18/02/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 321/QĐ-TTg, Phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020. Chương trình xác định, đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, tiếp tục làm rõ mục tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015. Để thúc đẩy du lịch phát triển, Chương trình đã xác định tập trung vào các hoạt động: Hỗ trợ phát triển SPDL, phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến du lịch, củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý du lịch. Đồng thời, Chương trình xác định rõ các giải pháp và nguồn kinh phí để thực hiện. Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch có sự đột phá mạnh mẽ so với giai đoạn 2006 - 2010, điều đó thể hiện rõ ở việc đã chủ động triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tính liên ngành đã được thể hiện rõ trong các quy hoạch, kế hoạch, biểu hiện cụ thể là công việc của các bộ, ngành, các cơ quan rất chi tiết, cụ thể, từ đó khắc phục sự chồng chéo giữa quy hoạch ngành du lịch với các ngành khác, khắc phục sự thiếu liên kết trong quy hoạch. Khi xây dựng xong đã ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện rất cụ thể, chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, rất thuận lợi để triển khai đến các bộ, ngành, các cơ quan liên quan, cụ thể: Một là, đã xác định rõ 05 quan điểm phát triển du lịch. Đây là lần đầu tiên trong các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam có các quan điểm cụ thể về phát triển du lịch. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, đây là cơ sở để chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển du lịch, đảm bảo cho du lịch phát triển theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng. Đồng thời, đảm bảo cho du lịch phát triển theo hướng bền vững có chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm và chất lượng ngày càng cao. Hai là, việc triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch du lịch rất cụ thể, gắn chặt giữa quy hoạch với kế hoạch, chương trình hành động, kết hợp điều chỉnh quy hoạch phát triển các vùng du lịch. Giai đoạn 2006 - 2010, phát triển du lịch theo 3 vùng: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, đến giai đoạn 2011 - 2015, phát triển du lịch theo 7 vùng: Trung du, miền núi Bắc Bộ; Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc; Bắc Trung Bộ; Tây Nguyên; Duyên hải Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ; Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là sự điều chỉnh đúng đắn, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và với điều kiện cụ thể của từng Vùng. Trên cơ sở đó, Thủ tướng đã tiếp tục chỉ đạo, xây dựng và triển khai thực hiện 07 quy hoạch phát triển du lịch tương ứng 07 vùng du lịch, đồng thời, chỉ đạo ban hành quy hoạch phát triển các khu du lịch quốc gia: Núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh; di tích Thành Nhà Hồ và vùng phụ cận,... Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, các tỉnh, thành, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương triển khai hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của các ngành, địa phương phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, địa phương về du lịch. Hơn nữa, đối với từng nội dung, đều xác định các mục tiêu cụ thể với các chương trình hành động cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ, đây cũng là điểm khác biệt so với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 - 2010, là cơ sở để tạo nên bước đột phá trong hoạt động của từng nội dung này. Bên cạnh những thành công đã đạt được, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là quá trình lập quy hoạch phát triển du lịch còn thiếu thông tin, chẳng hạn: Khách du lịch cần gì, trong thời gian nào,do đó, quy hoạch phát triển du lịch ở một số nơi mang tính chủ quan, chỉ dựa vào thế mạnh của mình, trong khi du lịch vận hành dựa trên nguyên tắc cung - cầu của kinh tế thị trường. Hầu hết các quy hoạch phát triển du lịch khá lạc quan về các chỉ tiêu phát triển nhưng rất ít quy hoạch đạt được mục tiêu đề ra. Việc phân cấp từ khâu lập quy hoạch đến quản lý sau quy hoạch tại một số vùng du lịch, khu du lịch quốc gia chưa cụ thể dẫn đến ở nhiều nơi tổ chức thực hiện du lịch diễn ra không theo quy hoạch, hiệu quả sau khi quy hoạch chưa cao, thu hút vốn đầu tư gặp khó khăn. Một số ít địa phương triển khai phát triển du lịch không đúng với quy hoạch, chiến lược tổng thể chung của quốc gia, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 3.2.2. Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch Đại hội XI của Đảng chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển du lịch. Vì vậy, trong giai đoạn 2011 - 2015, chỉ đạo đầu tư phát triển du lịch được tiến hành chủ động, linh hoạt, đạt hiệu quả cao, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng để thúc đẩy du lịch phát triển. Ngay từ năm 2010, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã xây dựng tờ trình số 146/TTR-BVHTTDL, ngày 20/7/2010, Về việc tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2011-2015, nhằm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu du lịch, góp phần tạo thuận lợi cho du khách, thu hút đầu tư vào các khu du lịch, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, khu vực vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch nhằm hình thành các khu du lịch có tầm cỡ khu vực và thế giới. Tờ trình xác định nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2011-2015 khoảng 15.000 tỷ đồng. Những địa bàn ưu tiên lập trung phát triển là: Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch gắn với các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước bao gồm 21 khu du lịch quốc gia theo chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010. Các tỉnh, thành thuộc địa bàn trọng điểm phát triển du lịch nằm trong 07 vùng lãnh thổ gắn với các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước được đề xuất trong dự thảo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Các tỉnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch, có khả năng liên kết với các tuyến du lịch. Các trung tâm các và vùng phụ cận ở Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Các khu du lịch, điểm du lịch nhằm hình thành các tuyến du lịch. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010, Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015. Quyết định xác định đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ phát triển du lịch từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2015. Về đối tượng hỗ trợ là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khu du lịch phát huy hiệu quả và để khách du lịch tiếp cận các khu du lịch, các dự án hạ tầng du lịch có khả năng thu hút nhiều khách du lịch từ các trung tâm du lịch tới các vùng phụ cận, các dự án hạ tầng du lịch tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng miền Trung - Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc. Về nguyên tắc: Số lượng dự án hạ tầng du lịch được hỗ trợ hàng năm của mỗi địa phương không quá 3 dự án, không hỗ trợ khởi công dự án mới khi các dự án đang được hỗ trợ chưa hoàn thành. Ưu tiên hỗ trợ dự án hạ tầng du lịch tại các khu du lịch quốc gia, điểm d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_dang_cong_san_viet_nam_lanh_dao_phat_trien_du_lich_t.doc
Tài liệu liên quan