Luận án Đánh giá thực trong đánh giá năng lực tiếng Anh giao tiếp của sinh viên đại học ngành ngôn Ngữ Anh

Lời cam đoan .i

Lời cảm ơn .ii

Danh mục các từ viết tắt .iii

Mục lục . v

Danh mục sơ đồ .ix

Danh mục bảng . x

MỞ ĐẦU . 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRONG ĐÁNH GIÁ

NĂNG LỰC TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC

NGÀNH NGÔN NGỮ ANH. 10

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 10

1.1.1. Những nghiên cứu về đánh giá trong dạy học . 10

1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực tiếng Anh giao tiếp và đánh giá năng lực tiếng

Anh giao tiếp. 13

1.1.3. Những nghiên cứu về đánh giá thực trong đánh giá năng lực tiếng Anh giao

tiếp. 19

1.2. Những vấn đề lí luận về đánh giá thực trong dạy học. 21

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đánh giá thực . 21

1.2.2. Mục tiêu, vị trí và nhiệm vụ của đánh giá thực . 24

1.2.3. Nguyên tắc sử dụng đánh giá thực. 27

1.2.4. Một số mô hình ứng dụng đánh giá thực vào học tập và đánh giá . 29

1.2.5. Qui trình, phương pháp và hình thức đánh giá thực . 30

1.3. Những vấn đề lí luận về năng lực ngôn ngữ giao tiếp (tiếng Anh) . 31

1.3.1. Khái niệm năng lực ngôn ngữ giao tiếp (tiếng Anh) . 31

pdf252 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/02/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá thực trong đánh giá năng lực tiếng Anh giao tiếp của sinh viên đại học ngành ngôn Ngữ Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82]. Do đó, luận án đề xuất cách thức tiến hành như sau: - GV tham khảo thang năng lực của khung NLNNVN và CEFR khi thực hiện việc định chuẩn cho các hoạt động ĐGT của mình. Cơ sở của việc này là vì hiện nay khung NLNNVN đang được áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, còn khung CEFR là khung được nhiều nhà xuất bản trên thế giới (OUP, CUP) sử dụng để tham chiếu khi biên soạn sách, tài liệu tiếng Anh và các tài liệu này đang được sử dụng làm giáo trình giảng dạy cho SV ngành NGÔN 94 NGỮ ANH tại các trường đại học ở Việt Nam. Cả 2 khung năng lực này đều đưa ra thang năng lực gồm 6 bậc. - Trên thang năng lực 6 bậc, xác định thành tố NLTAGT muốn đánh giá và điểm ngưỡng trình độ năng lực cho SV (nếu SV ở trình độ bậc sơ cấp, chuẩn có thể được xác định ở ngưỡng 1 hoặc 2, bậc trung cấp ở ngưỡng 3 hoặc 4, bậc cao cấp ở ngưỡng 5 hoặc 6). - Dựa theo phần đặc tả ở điểm ngưỡng tương ứng để định chuẩn (đặc tả ở mỗi điểm ngưỡng trong thang năng lực sẽ chỉ rõ người học có thể làm được gì ở mức chuẩn được xác định) [82]. Ví dụ, đối với việc định chuẩn cho 1 thành tố năng lực là năng lực nói độc thoại (trình bày trước người nghe), GV có thể tham khảo mô tả về thành tố này trong thang năng lực sau [8]: Bảng 3.3.: Năng lực nói độc thoại – Trình bày trước người nghe Mức trình độ Mô tả Bậc 1 - Có thể đọc những đoạn văn bản ngắn đã được chuẩn bị từ trước, ví dụ: giới thiệu một diễn giả Bậc 2 - Có thể trình bày ngắn gọn thông tin đã được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc thường ngày, trình bày được lý do và lý giải một cách ngắn gọn cho những quan điểm, kế hoạch và hành động. Bậc 3 - Có thể trình bày những bài thuyết trình đơn giản, được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực bản thân quan tâm một cách rõ ràng để người nghe dễ dàng theo dõi vì những điểm chính đã được giải thích với độ chính xác hợp lý. Bậc 4 - Có thể trình bày một cách rõ ràng những bài thuyết trình đã được chuẩn bị, nêu được lý do ủng hộ hay phản đối một quan điểm cụ thể, đưa ra những lợi thế và bất lợi của những lựa chọn khác nhau. - Có thể trình bày những bài thuyết trình phức tạp, trong đó nhấn mạnh được những điểm chính và có chi tiết minh họa rõ ràng. Bậc 5 - Có thể trình bày một bài thuyết trình một cách rõ ràng, được tổ chức một cách khoa học về một chủ đề phức tạp, mở rộng và củng cố ý kiến của bản thân bằng những lập luận và các ví dụ minh họa liên quan. Bậc 6 - Có thể trình bày một chủ đề phức tạp một cách tự tin và rành mạch cho một đối tượng không quen thuộc bằng cách sử dụng cấu trúc và điều chỉnh cuộc nói chuyện một cách linh hoạt theo nhu cầu của người nghe. Tiếp theo, giả sử nếu xác định năng lực đầu ra của SV ở trình độ trung cấp thì GV có thể lựa chọn điểm ngưỡng số 4 làm chuẩn. Lúc đó, chuẩn về năng lực nói độc thoại (trình bày trước người nghe) sẽ là: 95 Sinh viên có thể: - trình bày một cách rõ ràng những bài thuyết trình đã được chuẩn bị, nêu được lý do ủng hộ hay phản đối một quan điểm cụ thể, đưa ra những lợi thế và bất lợi của những lựa chọn khác nhau. - trình bày những bài thuyết trình phức tạp, trong đó nhấn mạnh được những điểm chính và có chi tiết minh họa rõ ràng. - Thảo luận với đồng nghiệp và SV để điều chỉnh và thống nhất chuẩn. • Lựa chọn tiêu chí Đối với việc xây dựng tiêu chí, GV có thể chủ động tự xây dựng tiêu chí dựa theo mục tiêu, chuẩn, nội dung học và bối cảnh thực hiện ĐG. Tuy nhiên, đối với việc ĐG NLTAGT, đã có nhiều nghiên cứu về việc xây dựng tiêu chí để ĐG một hợp phần hoặc thành tố năng lực. Do đó, thay vì tự xây dựng tiêu chí, GV cũng có thể tiến hành theo cách thứ hai là sưu tầm, rà soát, nghiên cứu, lựa chọn và điều chỉnh. Luận án khuyến nghị GV thực hiện theo cách thứ hai. Cách thức tiến hành như sau: - Dựa theo nội dung/năng lực dự định ĐG và chuẩn đã xác định, GV sưu tầm các tiêu chí. Ví dụ đối với năng lực nói độc thoại, có thể có một số tiêu chí thường được sử dụng như: hiệu quả giao tiếp (ý và diễn đạt ý); sử dụng ngôn ngữ (độ lưu loát, phát âm, ngữ pháp, từ vựng); chiến thuật và kĩ năng phi lời nói (ánh mắt, dáng điệu, cử chỉ hỗ trợ giao tiếp, biểu thị cảm xúc...). - GV nghiên cứu, lựa chọn những tiêu chí giúp ĐG tốt nhất năng lực của SV theo mục tiêu và chuẩn, nếu cần có thể điều chỉnh những tiêu chí này dựa theo mục tiêu và chuẩn. - Sắp xếp các tiêu chí theo thứ tự tầm quan trọng (Ví dụ đối với năng lực nói độc thoại, thứ tự sắp xếp có thể như sau: (1) hiệu quả giao tiếp (ý và diễn đạt ý); (2) sử dụng ngôn ngữ (độ lưu loát, phát âm, ngữ pháp, từ vựng); (3) chiến lược và kĩ năng phi lời nói (ánh mắt, dáng điệu, cử chỉ hỗ trợ giao tiếp, biểu thị cảm xúc...). Trong trường hợp cần thể hiện thành điểm số, GV có thể xem xét gán trọng số cho các tiêu chí. 96 • Xây dựng phiếu đánh giá Tương tự như việc xây dựng chuẩn và tiêu chí, GV có thể tiến hành theo 2 cách: (1) tự xây dựng; hoặc (2) sưu tầm, rà soát, nghiên cứu, rồi sau đó lựa chọn và điều chỉnh. Trong luận án này, chúng tôi khuyến nghị sử dụng cách thứ hai. GV có thể tiến hành như sau: - Tìm kiếm và lựa chọn một bản phiếu ĐG mẫu, lựa chọn những mẫu có tiêu chí phù hợp với tiêu chí đã xác định. - Dựa theo mục tiêu, chuẩn và hoàn cảnh cụ thể, GV rà soát, nghiên cứu những phần đặc tả của các tiêu chí, lựa chọn những đặc tả phù hợp nhất, điều chỉnh nếu cần thiết và đưa những đặc tả này vào các tiêu chí mà GV đã xác định. - Thảo luận với đồng nghiệp và SV để điều chỉnh và thống nhất. Ví dụ, với 3 tiêu chí là hiệu quả giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ và chiến thuật/kĩ năng phi lời nói thì có thể xây dựng đặc tả cho phiếu ĐG đối với năng lực nói độc thoại – trình bày trước người nghe như sau: Bảng 3.4.: Tiêu chí đánh giá năng lực nói độc thoại (mẫu) Tiêu chí/Mức thực hiện 1 2 3 4 5 6 Hiệu quả giao tiếp (Nội dung /diễn đạt ý) Không cung cấp được thông tin về chủ đề, không diễn đạt được ý. Các ý lộn xộn, không được tổ chức logic, làm người nghe không hiểu Cung cấp được rất ít thông tin về chủ đề, gặp nhiều khó khăn khi diễn đạt ý. Các ý lộn xộn, không được tổ chức logic, làm người nghe khó hiểu. Cung cấp được một số thông tin về chủ đề, gặp khó khăn khi diễn đạt những nội dung tương đối phức tạp. Các ý được diễn đạt tương đối logic, người nghe hiểu được dù vẫn gặp khó khăn. Cung cấp được tương đối nhiều thông tin, gặp khó khăn khi diễn đạt những nội dung phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, người nghe hiểu được dù đôi lúc còn gặp khó khăn. Cung cấp nhiều thông tin, thỉnh thoảng gặp khó khăn khi diễn đạt những ý phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, rõ ràng, người nghe dễ dàng hiểu. Cung cấp thông tin nhiều, đa dạng, không hề gặp khó khăn khi diễn đạt những ý phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, tường minh, người nghe không hề gặp khó khăn dù thông tin có nhiều chi tiết và ví dụ minh họa. 97 Sử dụng ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, độ trôi chảy, phát âm) Nói lẩm bẩm, ấp úng, không rõ từ, các từ trong câu lộn xộn, mắc nhiều lỗi ngữ pháp phát âm không đúng Người nghe không nghe được và không hiểu Nói được một số từ nhưng còn ấp úng, các từ trong câu khá lộn xộn, mắc khá nhiều lỗi ngữ pháp, phát âm nhiều từ không đúng Người nghe khó nghe và khó hiểu Nói được các câu đơn giản, có ngữ pháp cơ bản, tuy còn mắc lỗi, ấp úng, thường xuyên gặp khó khăn khi phát âm các từ dài, khó Người nghe hiểu được nội dung chính, tuy còn khó khăn Nói được các câu tương đối phức tạp, tuy còn mắc một vài lỗi ngữ pháp, ngập ngừng và gặp khó khăn khi phát âm các từ dài, khó Người nghe hiểu được nội dung chính và các chi tiết, tuy đôi lúc còn khó khăn Sử dụng từ vựng đa dạng, các câu phức tạp, tuy đôi lúc còn có khoảng ngừng, hầu như không mắc lỗi ngữ pháp, phát âm chuẩn xác hầu hết các từ, ngữ điệu rõ ràng Người nghe hiểu được hầu hết nội dung. Sử dụng từ vựng đa dạng, thành thục, sử dụng hiệu quả và linh hoạt các loại câu, ngữ pháp, phát âm chuẩn xác, ngữ điệu linh hoạt, kết nối trôi chảy Người nghe dễ dàng hiểu đầy đủ nội dung và các chi tiết. Chiến thuật và kĩ năng phi lời nói (ánh mắt, dáng điệu, cử chỉ hỗ trợ giao tiếp, biểu thị cảm xúc...) Không tiếp xúc bằng mắt với người nghe mà chỉ đọc từ giấy/slide, cử chỉ không tự nhiên, thể hiện rõ sự căng thẳng qua nét mặt và dáng điệu Có tiếp xúc bằng mắt với người nghe nhưng chỉ dừng ở mức tối thiểu, chủ yếu đọc từ giấy/slide, cử chỉ thiếu tự nhiên, thể hiện sự căng thẳng qua nét mặt và dáng điệu Có tiếp xúc bằng mắt nhưng vẫn thường đọc từ giấy/slide, đã có những cử chỉ để minh họa các ý và hỗ trợ giao tiếp, tuy còn có những lúc thể hiện sự căng thẳng qua nét mặt và dáng điệu Tương tác bằng mắt tương đối hiệu quả, thường nhìn giấy/slide để lấy ý để diễn đạt, sử dụng tương đối tốt cử chỉ để minh họa các ý và hỗ trợ giao tiếp, tuy thi thoảng còn thể hiện sự căng thẳng Tương tác bằng mắt hiệu quả, xem giấy/slide để nhớ ý, sử dụng tốt cử chỉ để minh họa các ý và hỗ trợ giao tiếp, hầu như không căng thẳng và nếu có thì cũng dễ dàng vượt qua Tương tác bằng mắt hiệu quả, chỉ lướt qua giấy/slide để nhớ ý hoặc để người đọc dễ theo dõi, sử dụng cử chỉ linh hoạt, phù hợp trong tất cả các tình huống, tác phong thoải mái, tự nhiên d. Lập kế hoạch để SV tham gia Một phần quan trọng của ĐGT là việc SV tham gia các hoạt động tự ĐG và ĐG đồng đẳng. Để SV tham gia các hoạt động này một cách hiệu quả, chúng tôi gợi ý GV thực hiện những việc sau: - Thông báo cho SV về việc SV sẽ tham gia các hoạt động tự ĐG và ĐG đồng đẳng ngay khi bắt đầu môn học/học phần - Tham khảo các tài liệu tin cậy có sẵn và xây dựng phiếu tự ĐG (cho cả 4 tiểu loại năng lực) và ĐG đồng đẳng (cho 2 năng lực sản sinh là Nói và Viết) 98 - Thảo luận với đồng nghiệp và SV về phiếu tự ĐG và phiếu ĐG đồng đẳng rồi điều chỉnh và thống nhất - Hướng dẫn SV cách thức thực hiện và sử dụng các loại phiếu e. Lựa chọn hoạt động và xây dựng nhiệm vụ ĐG - Dựa trên mục tiêu ĐG, lựa chọn một hoạt động dạy học để xây dựng nhiệm vụ ĐG - Điều chỉnh hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu ĐG Khi lựa chọn hoạt động, GV có thể lưu ý một số vấn đề sau: - Hoạt động đó phải phù hợp với mục tiêu và thành tố năng lực muốn ĐG - Hoạt động đó cho phép ĐG việc sử dụng tiếng Anh giao tiếp - Dựa trên thể hiện của người học - Ngữ liệu thực được sử dụng Từ đó, GV có thể tổng hợp thành bảng hoạt động như sau: Bảng 3.5.: Bảng các hoạt động đánh giá Mục tiêu/ Chức năng Hoạt động Hình thức thực hiện Mức trình độ Sự chuẩn bị của SV Cung cấp, trao đổi thông tin/ đưa ra quan điểm Phỏng vấn/ trao đổi/ nói chuyện Cá nhân/ cặp Tất cả các trình độ Không phải chuẩn bị Nghe lấy ý chính/ nghe lấy thông tin chi tiết Nghe đài/ xem truyền hình/ đoạn file âm thanh, hình ảnh Cá nhân/ cặp/ nhóm/ cả lớp Trung cấp, cao cấp Không phải chuẩn bị Mô tả/ hướng dẫn/ chỉ dẫn Xem video Cá nhân/ cặp/ nhóm/ cả lớp Tất cả các trình độ Không phải chuẩn bị Giải thích/ bình luận/ đánh giá/ gợi ý/ khuyên bảo/ thuyết phục Đóng vai/ biểu diễn/ thuyết trình/ tranh luận Cặp/ nhóm Trung cấp, cao cấp Cần chuẩn bị kĩ (diễn tập) f. Xác định cách thức lưu giữ sản phẩm ĐG và các tài liệu liên quan Để ĐG được toàn diện KQHT cũng như sự thay đổi/tiến bộ của người học theo thời gian, chúng tôi khuyến nghị GV lưu giữ vào hồ sơ học tập các sản phẩm ĐG cũng như những tài liệu như phiếu ĐG, nhận xét 99 3.2.1.2. Giai đoạn thực hiện Đây là giai đoạn mà GV và SV tổ chức và thực hiện ĐGT theo kế hoạch đã xây dựng trước. Trong giai đoạn này, các hoạt động mà GV và SV thực hiện cụ thể như sau: Công việc GV thực hiện Công việc SV thực hiện - Thông báo và giới thiệu về hoạt động ĐGT (mục tiêu, kế hoạch, cách thức) - Tổ chức hoạt động học tập để SV tham gia và đánh giá (nói, phỏng vấn, kể chuyện, đóng vai, thuyết trình, biểu diễn, viết báo cáo) - Quan sát, theo dõi việc thực hiện của SV, và phản hồi cho SV những nội dung cần phản hồi ngay (GV ghi nhận những thành công và hạn chế và phản hồi những nội dung cần phản hồi ngay như của năng lực nói độc thoại, hội thoại, phát âm) - Tiếp nhận thông tin về hoạt động ĐGT, trao đổi, thảo luận với GV để làm rõ các nội dung còn băn khoăn trước khi thực hiện - Thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm, cặp hoặc cá nhân (SV thực hiện các hoạt động theo hướng dẫn của GV) - Thực hiện ĐG đồng đẳng, tự ĐG (dựa theo các loại phiếu đã chuẩn bị) 3.2.1.3. Giai đoạn sử dụng kết quả đánh giá Đây là giai đoạn mà GV và SV thu nhận, xử lý thông tin và sử dụng kết quả ĐGT. Trong giai đoạn này, các hoạt động mà GV và SV thực hiện cụ thể như sau: Công việc GV thực hiện Công việc SV thực hiện - Thu nhận tài liệu ĐG và sản phẩm học tập của SV - Tổng hợp, phân tích để đưa ra nhận xét/đánh giá/chấm điểm đối với việc thực hiện, quá trình - Tiếp nhận phản hồi của GV, SV khác và tự suy ngẫm, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của mình để cải thiện việc học. 100 thực hiện và SP HT của SV - Phản hồi cho SV những nhận xét/đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ và sản phẩm học tập của SV - Ghi nhận kết quả ĐGT vào thành tích học tập của SV nếu qui định cho phép - Sử dụng KQ ĐGT và lấy ý kiến của SV để điều chỉnh việc dạy - SV lưu sản phẩm học tập và các tài liệu liên quan (ví dụ: bài thuyết trình, bài báo cáo, phiếu đánh giá/nhận xét, phiếu tự đánh giá/nhận xét, phiếu ĐG đồng đẳng) để xem lại, suy ngẫm, ĐG để điều chỉnh việc học. 3.2.1.4. Điều kiện áp dụng qui trình a. Thiết kế đề cương chi tiết môn học đồng bộ với qui trình đánh giá thực Để có thể áp dụng qui trình đề xuất, bên cạnh những nội dung cơ bản của một đề cương chi tiết môn học, người xây dựng chương trình cần thiết kế các hợp phần ĐG phù hợp, cho phép thực hiện ĐGT trong quá trình dạy học môn học. Cụ thể, đề cương cần qui định rõ các hợp phần ĐG và tỉ trọng của các hợp phần này, ví dụ như: (1) chuyên cần (10%); (2) đánh giá thường xuyên (30%) (được thực hiện trong quá trình dạy học); (3) đánh giá kết thúc môn học (60%). Ngoài ra, người xây dựng cũng cần qui định rõ các hình thức đánh giá (trong đó có ĐGT) được sử dụng ở hợp phần ĐG nào. b. Tích hợp hoạt động học tập và ĐG NLTAGT vào nhau dưới dạng nhiệm vụ học tập Để qui trình khả thi và hiệu quả, cần hạn chế tăng thời gian và khối lượng công việc cho người dạy. Do vậy, người dạy cần tích hợp các hoạt động học tập và ĐG NLTAGT vào nhau dưới dạng các nhiệm vụ học tập, trong đó qui định rõ mục tiêu của nhiệm vụ, kết quả cần đạt được, tiêu chí đánh giá, cách thức thực hiện, công việc SV phải làm, thời gian hoàn thành c. Các điều kiện khác 101 Ngoài 2 điều kiện quan trọng trên, còn có các điều kiện khác liên quan đến các lĩnh vực quản lí, nhân sự, hành chính, tài chính, cơ sở vật chất, v.v như: (1) quản lí giảng dạy linh hoạt; (2) chế độ đãi ngộ phù hợp cho GV; (3) GV có đủ kiến thức về ĐG và ĐGT (GV cần được bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐG và ĐGT); (4) SV tự chủ trong học tập; (5) qui mô lớp học phù hợp; (6) nhà trường đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện các hoạt động ĐG, v.v 3.2.2. Biện pháp 1: Đánh giá thực năng lực Nghe Biện pháp gồm 4 nội dung chính: Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ nghe - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ nghe từ nguồn ngữ liệu thực - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ nghe phù hợp năng lực trình độ đang học theo qui định của chương trình - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ để đo được mức độ hiểu của SV về nội dung phần nghe - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ để đo được mức độ hiểu của SV về cảm xúc của người nói Nhiệm vụ nghe mẫu Thể loại nghe: Nghe đài và xem truyền hình Thời gian: 25 phút (10 phút xem và ghi tóm tắt, 15 phút thảo luận và chia sẻ) Trình độ: Bậc 4 Yêu cầu đầu ra: - Hiểu được hầu hết các nội dung trong video được phát truyền hình. - Xác định được quan điểm và thái độ của người nói cũng như nội dung thông tin được phát ngôn. - Có thể nhận ra tâm trạng, tình cảm của người nói. 102 Bạn sẽ xem một video dài khoảng 3 phút bình luận về cuộc tranh cãi giữa một vận động viên quần vợt (Serena Williams) và trọng tài. Khi nghe, bạn ghi tóm tắt nội dung theo gợi ý và sau đó chia sẻ lại thông tin với các bạn trong nhóm và trước lớp. 1 Serena tranh cãi với trọng tài về vấn đề gì? (What did Serena argue with the chair umpire about?) 2 Ý kiến của huấn luyện viên của Serena? (What was the opinion of Serena’s coach Patrick Mouratoglou?) 3 Ý kiến của bình luận viên Patrick McEnroe? (What was the opinion of the commentator Patrick McEnroe?) 4 Nội dung trao đổi giữa Serena với người đứng đầu ban trọng tài của giải? (What were the main points of the discussion between Serena and the tournament referee Brian Earley?) 5 Bình luận của Naomi Osaka - đối thủ của Serena? (What did Naomi Osaka – Serena’s opponent – comment on this?) Nguồn: Hãng tin ABC News của Australia Lưu ý: Khi chia sẻ lại với các bạn trong nhóm, ngoài việc cung cấp thông tin, bạn cũng cần nói rõ về quan điểm, thái độ và tâm trạng của những người liên quan. Nội dung 2: Lựa chọn phương pháp, xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá - Lựa chọn cách thức ĐG linh hoạt (kiểm tra phiếu trả lời, phiếu ghi tóm tắt của SV, nghe, quan sát phần thảo luận và trình bày lại phần nghe của SV, sử dụng phiếu ĐG, phiếu tự ĐG) - Xây dựng/lựa chọn tiêu chí cụ thể - Xây dựng phiếu trả lời/phiếu ghi tóm tắt phần nghe - Xây dựng bảng tiêu chí/phiếu đánh giá mức độ nghe hiểu - Xây dựng phiếu đánh giá phần SV trình bày nội dung nghe - Xây dựng phiếu SV tự đánh giá chiến lược nghe Phương pháp, tiêu chí và công cụ đánh giá mẫu 103 Nghe hiểu là năng lực tiếp nhận và việc ĐGT năng lực này có thể được thực hiện theo các cách sau: (1) kiểm tra lại phiếu ghi tóm tắt của SV; (2) nghe, quan sát phần chia sẻ của SV và sử dụng phiếu để ĐG phần chia sẻ này; và (3) kiểm tra phiếu tự ĐG của SV. Để ĐG phần này, chúng tôi lựa chọn một số tiêu chí để từ đó xây dựng các công cụ ĐG và trình bày ở phần dưới. Tùy mục đích và điều kiện cụ thể, GV có thể sử dụng tất cả hoặc một số trong những công cụ ĐG sau: - Bảng tiêu chí đánh giá (đối với phần ghi tóm tắt): để GV đánh giá chất lượng phần ghi tóm tắt của SV - Bảng tiêu chí đánh giá (đối với phần trình bày lại thông tin bài nghe): để GV xác định mức độ hiểu bài nghe và khả năng trình bày lại những nội dung trong bài nghe của SV - Phiếu tự đánh giá: để đánh giá chiến lược nghe của SV Đối với việc đánh giá phần ghi tóm tắt, GV có thể tham khảo bảng mô tả dưới đây: Bảng 3.6.: Tiêu chí đánh giá (ghi tóm tắt phần nghe hiểu): Tiêu chí/Mức thực hiện 1 2 3 4 5 6 Nội dung tóm tắt Phần tóm tắt không có thông tin. Phần tóm tắt có rất ít thông tin. Phần tóm tắt có một số thông tin. Phần tóm tắt có tương đối nhiều thông tin chính và một số chi tiết. Phần tóm tắt có nhiều thông tin chính và chi tiết, chỉ thiếu một hoặc hai chi tiết. Phần tóm tắt đầy đủ thông tin. Do phần ghi tóm tắt thường không thể hiện đầy đủ việc hiểu của SV, nên GV có thể yêu cầu SV chia sẻ lại nội dung. GV có thể sử dụng phiếu ĐG sau: Bảng 3.7.: Tiêu chí đánh giá (phần SV trình bày thông tin đã nghe) Tiêu chí/Mức thực hiện 1 2 3 4 5 6 Nội dung Không cung cấp được Cung cấp được rất ít Cung cấp được một số Cung cấp được tương Cung cấp nhiều thông Cung cấp thông tin đầy 104 /diễn đạt ý thông tin về nội dung nghe, không diễn đạt được ý. Các ý lộn xộn, không được tổ chức logic, làm người nghe không hiểu thông tin về nội dung nghe, gặp nhiều khó khăn khi diễn đạt ý. Các ý lộn xộn, không được tổ chức logic, làm người nghe khó hiểu. thông tin về nội dung nghe, gặp khó khăn khi diễn đạt những nội dung tương đối phức tạp. Các ý được diễn đạt tương đối logic, người nghe hiểu được dù vẫn gặp khó khăn. đối nhiều thông tin, gặp khó khăn khi diễn đạt những nội dung phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, người nghe hiểu được dù đôi lúc còn gặp khó khăn. tin, thỉnh thoảng gặp khó khăn khi diễn đạt những ý phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, rõ ràng, người nghe dễ dàng hiểu. đủ về nội dung nghe, không hề gặp khó khăn khi diễn đạt những ý phức tạp. Các ý được diễn đạt logic, tường minh, người nghe không hề gặp khó khăn dù thông tin có nhiều chi tiết và ví dụ minh họa Trả lời câu hỏi Không hiểu và không trả lời được câu hỏi về nội dung mà mình chia sẻ Gặp rất nhiều khó khăn để hiểu và trả lời câu hỏi về vấn đề đang chia sẻ Gặp một số khó khăn để hiểu và trả lời câu hỏi về vấn đề đang chia sẻ Hiểu câu hỏi và ít khi gặp khó khăn khi trả lời Hiểu hết các câu hỏi và hầu như không gặp khó khăn khi trả lời Hiểu tất cả các câu hỏi, trả lời đầy đủ, thoải mái, dễ dàng và thuyết phục. Phiếu tự đánh giá (dùng để đánh giá chiến lược nghe) Ngày: Bài nghe: Họ tên: Phần 1: Chọn một số để thể hiện điều bạn sẽ làm khi nghe người khác nói (1=không bao giờ; 5= rất thường xuyên) Khi nghe, tôi 1 liên hệ đến những kiến thức tôi đã biết về chủ đề nghe 1 2 3 4 5 2 nghe để bắt chủ đề và ý chính 1 2 3 4 5 3 chủ động vừa nghe những phán đoán về nội dung và các ý tiếp theo 1 2 3 4 5 4 ghi tóm tắt ý chính, thông tin quan trọng và tổng hợp ý 1 2 3 4 5 5 nghe lại những nội dung quan trọng mà mình chưa nghe được 1 2 3 4 5 6 nhờ người khác giải thích giúp 1 2 3 4 5 Phần 2: Trả lời câu hỏi: 7 Khi không hiểu bài nghe, tôi 8 Để hiểu tốt hơn, tôi sẽ 105 Ngoài ra, để ĐG quá trình học tập cũng như sự thay đổi/tiến bộ về năng lực nghe hiểu của SV theo thời gian, GV có thể cân nhắc sử dụng hồ sơ học tập (portfolio) để lưu trữ hai loại tài liệu trên. Nội dung 3: Tổ chức thực hiện đánh giá thực - GV phổ biến kế hoạch tới SV ngay từ khi bắt đầu môn học - Dựa theo kế hoạch, GV tổ chức thực hiện ĐGT như một hoạt động học tập (hoạt động học tập được dùng làm hoạt động ĐGT) - GV tổ chức cho SV nghe audio, xem video, trả lời câu hỏi, ghi tóm tắt, thảo luận, trình bày lại thông tin nghe được - Tổ chức để những người tham gia ĐG, tự ĐG và sử dụng các loại phiếu ĐG (phiếu trả lời/phiếu ghi tóm tắt phần nghe của SV, bảng tiêu chí ĐG, phiếu SV tự ĐG ) Nội dung 4: Xử lý thông tin và sử dụng kết quả đánh giá - GV và SV lưu các tài liệu ĐGT (phiếu trả lời/phiếu ghi tóm tắt phần nghe của SV, bảng tiêu chí ĐG, phiếu SV tự ĐG) - GV phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài liệu ĐG (phiếu trả lời/phiếu ghi tóm tắt phần nghe của SV, bảng tiêu chí ĐG, phiếu SV tự ĐG) để đưa ra kết luận về kết quả ĐG - Sử dụng thông tin trong các tài liệu ĐGT để GV, SV thảo luận, trao đổi, phản hồi cho các bên liên quan - GV phản hồi thông tin theo 3 bước: (1) ghi nhận điểm tốt, tích cực; (2) chỉ ra những điểm còn hạn chế; và (3) đưa ra những gợi ý cụ thể đối với từng vấn đề để SV khắc phục. - Cụ thể hóa KQ ĐGT bằng điểm số và ghi nhận kết quả ĐGT vào kết quả học tập môn học theo tỉ lệ % nhất định (nếu qui định của nhà trường cho phép) - GV linh hoạt sử dụng các cách thức phản hồi khác nhau (trao đổi trực tiếp với cá nhân SV, trao đổi trong nhóm, trước cả lớp) để giúp SV điều chỉnh việc học - Sử dụng KQ ĐGT năng lực nghe để điều chỉnh việc dạy nghe (tổ chức dạy và phân nhóm SV theo mức năng lực nghe) 106 3.2.3. Biện pháp 2: Đánh giá thực năng lực Nói Biện pháp gồm 4 nội dung chính: Nội dung 1: Xây dựng nhiệm vụ nói - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ đòi hỏi SV phải sử dụng lời nói để diễn đạt ý - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ nói phù hợp năng lực trình độ theo qui định của chương trình học - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ để đo được trình độ nói của SV về nội dung cụ thể - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ đòi hỏi SV áp dụng chiến lược sử dụng tiếng Anh để xử lý tình huống (sử dụng cử chỉ, nét mặt để hỗ trợ giao tiếp) - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ khuyến khích SV bày tỏ cảm xúc về chủ đề nói - Xây dựng/lựa chọn nhiệm vụ đòi hỏi SV tương tác hợp tác với SV khác Nhiệm vụ nói mẫu Năng lực nói có thể chia thành 2 tiểu loại chính: nói độc thoại và nói tương tác (hội thoại). Nhiệm vụ 1: Nói độc thoại Thể loại nói: Nói độc thoại – Trình bày trước người nghe Thời gian: 30 phút (20 phút trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_danh_gia_thuc_trong_danh_gia_nang_luc_tieng_anh_giao.pdf
Tài liệu liên quan