Luận án Rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên Đại học ngành giáo dục Tiểu học

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.ix

DANH MỤC BẢNG.x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.xii

MỞ ĐẦU. 1

1. Lí do chọn đề tài.1

2. Mục đích nghiên cứu.3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.3

4. Giả thuyết khoa học. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.3

6. Phạm vi nghiên cứu.4

7. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu. 4

8. Luận điểm bảo vệ.7

9. Đóng góp của luận án.7

10. Cấu trúc của luận án.8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG CHO SINH VIÊN

ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC. 9

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.9

1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục nhà trường. 9

1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng và rèn luyện kỹ năng phát triển

chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên ngành giáo dục

tiểu học.16

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI. 19

1.2.1. Chương trình giáo dục, chương trình giáo dục nhà trường. 19iv

1.2.2. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường.25

1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường.27

1.2.4. Rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường. 30

1.3. LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO

DỤC NHÀ TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO

DỤC TIỂU HỌC.31

1.3.1. Vị trí của kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường

trong chương trình đào tạo ngành giáo dục tiểu học ở trường đại

học sư phạm.31

1.3.2. Các căn cứ để xác định kỹ năng phát triển chương trình giáo dục

nhà trường tiểu học. 33

1.3.3. Cấu trúc của kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường

tiểu học.38

1.3.4. Các giai đoạn hình thành kỹ năng phát triển chương trình giáo dục

nhà trường tiểu học. 39

1.3.5. Các kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học

cần rèn luyện cho sinh viên. 40

1.4. LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG

TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC.45

1.4.1. Ý nghĩa của rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục

nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học. 45

1.4.2. Mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo

dục nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học. 47

1.4.3. Nội dung rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà

trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học. 49

1.4.4. Quy trình rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà

trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học. 53v

1.4.5. Con đường rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục

nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học. 54

 

pdf213 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên Đại học ngành giáo dục Tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức KN xây dựng các tiêu chí đánh giá chương trình môn học/hoạt động giáo dục 2,55 2 2,56 2 2,61 2 KN phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của CTGD nhà trường tiểu học ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục 2,63 3 2,64 3 2,72 3 KN xác định nội dung cần điều chỉnh các môn học/hoạt động giáo dục sau khi thực hiện CTGD nhà trường tiểu học 2,57 2 2,60 2 2,62 3 KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục 2,52 2 2,58 2 2,59 2 ___ X 2,56 2 2,59 2 2,62 3 Từ số liệu của bảng 2.9, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Trong các KN thành phần của KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường, KN được đánh giá thấp nhất là Xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục. Cả CBQL, GV và SV đều đánh giá KN này ở mức yếu (mức 2); không có SV nào đánh giá ở mức khá (mức 4). Theo bà N.T.T, Trường ĐHSP Hà Nội, ngay cả những giáo viên tiểu học đã có kinh nghiệm cũng gặp khó khăn khi xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục. Vì thế, KN này của SV được đánh giá thấp cũng là điều dễ hiểu. 79 Thứ hai: Trong các KN thành phần của KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường, KN phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của CTGD nhà trường tiểu học ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được CBQL, GV và SV đánh giá cao nhất (có điểm trung bình cao nhất). Đây được xem là KN thành phần dễ thực hiện nhất của KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường. Thứ ba: Làm rõ sự tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến học sinh là KN thành phần quan trọng nhất của KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường biểu hiện có ý nghĩa quan trọng nhất của KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường. CTGD nhà trường được xây dựng chủ yếu dựa trên nhu cầu học tập của học sinh. Vì thế, đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường trước hết phải làm rõ sự tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến học sinh. Nhưng đây lại là KN được đánh giá thấp nhất. 2.3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở cấp đ môn học/hoạt đng giáo dục của sinh viên Kết quả tổng hợp đánh giá KN phát triển CTGD nhà trường của SV ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được thể hiện ở bảng 2.10. gng 2.10. Tổng hợp kết ug đánh giá KN phát triển CTG⺂ nhà trường ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục ca V TT Các kỹ năng Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục 2,63 3 2,65 3 2,72 3 2 KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường 2,67 3 2,68 3 2,72 3 3 KN thiết kế CTGD nhà trường 2.59 2 2,59 2 2,66 3 4 KN thực hiện CTGD nhà trường 2.61 3 2.63 3 2.65 3 5 KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường 2,56 2 2,59 2 2,62 3 ___ X 2,61 3 2,63 3 2,67 3 Từ số liệu của bảng 2.10, có thể rút ra những nhận xét sau đây: 80 Thứ nhất: Dựa trên điểm trung bình chung, KN phát triển CTGD nhà trường của SV đều được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức trung bình: Điểm trung bình chung của CBQL là 2,61; của GV là 2,63 và của SV là 2,67. Tuy nhiên, điểm trung bình chung của CBQL, GV chỉ nằm ở ngưỡng dưới của mức trung bình. Thứ hai: Giữa các đối tượng khảo sát còn có sự thống nhất về thứ tự điểm trung bình của các KN thành phần được đánh giá. Ví dụ, ở KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường, thứ tự điểm trung bình của cả CBQL, GV và SV đều xếp ở vị trí thứ nhất; KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục, thứ tự điểm trung bình của cả CBQL, GV và SV đều xếp ở vị trí thứ hai Thứ ba: Trong các KN thành phần của KN phát triển CTGD nhà trường, KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường được đánh giá thấp nhất (xếp thứ năm). Từ tổng hợp kết quả đánh giá trên đây, có thể rút ra nhận xét chung: KN phát triển CTGD nhà trường của SV ngành GDTH đang còn thấp. Để nâng cao KN này cho SV, các trường ĐH cần phải tổ chức quá trình rèn luyện một cách bài bản, khoa học. 2.4. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2.4.1. Thực trạng nhận thức của các đối tượng khảo sát về ý nghĩa của rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Thực trạng nhận thức về ý nghĩa rèn luyện kỹ năng phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.11. 81 gng 2.11. Kết ug nhận thức về ý nghĩa ca rèn luyện KN phát triển CTG⺂ nhà trường cho V đại học ngành G⺂TH TT Ý nghĩa Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Đáp ứng chuẩn đầu ra đối với sinh viên ngành giáo dục tiểu học 4,45 5 4,41 5 3,81 4 2 Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông 4,34 5 4,32 5 3,62 4 3 Đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 4,36 5 4,34 5 3,63 4 4 Đáp ứng vị trí việc làm của SV đại học ngành GDTH khi ra trường 4,42 5 4,39 5 3,67 4 ___ X 4,39 5 4,37 5 3,68 4 Từ số liệu của bảng 2.11, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các đối tượng khảo sát đều có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH. Điều đó thể hiện ở chỗ, tất cả các biểu hiện của nội dung này đều được CBQL, GV, SV đánh giá ở mức Khá phù hợp và Hoàn toàn phù hợp (mức 4 và mức 5). Thứ hai: Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH cao hơn so với SV, nếu xét về giá trị trung bình chung (4,39 và 4,37>3,68) và giá trị trung bình ở các biểu hiện của nội dung khảo sát (4,45 và 4,41>3,81; 4,34 và 4,32>3,62; 4,36 và 4,34>3,63; 4,42 và 4,39>3,67). Lý giải cho sự khác biệt trên, bà N.T.C.G, Trường ĐH Vinh cho rằng, rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV, 82 chủ yếu là trách nhiệm của CBQL và GV các khoa GDTH. Vì thế, hơn ai hết, họ phải hiểu rõ ý nghĩa của công việc này. Thứ ba: Trong các ý nghĩa của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH, ý nghĩa được các đối tượng khảo sát đánh giá cao nhất là Đáp ứng chuẩn đầu ra đối với sinh viên ngành giáo dục tiểu học. Sở dĩ, ý nghĩa này được đánh giá cao nhất, vì CBQL, GV và SV đều nắm vững chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và đều thấy rõ yêu cầu về KN phát triển CTGD nhà trường trong chuẩn đầu ra. Như vậy, các đối tượng khảo sát đều có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về ý nghĩa của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH. Đây được xem là một thuận lợi đối với việc rèn luyện KN này cho SV. 2.4.2. Thực trạng thực hiện mục đích, yêu cầu rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Thực trạng thực hiện mục đích, yêu cầu rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.12 gng 2.12. Kết ug thực hiện mục đích, yêu cầu rèn luyện KN phát triển CTG⺂ nhà trường cho V đại học ngành G⺂TH 4 Mục đích, yêu cầu Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức Mục đích rèn luyện 1 Giúp SV đại học ngành GDTH có nhận thức đầy đủ về CTGD nhà trường và phát triển CTGD nhà trường 2,84 3 2.91 3 2,67 3 2 Nâng cao khả năng phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH 2,68 3 2,61 3 2,62 3 83 3 Bồi dưỡng thái độ đúng đắn cho SV đại học ngành GDTH trong rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường 2,76 3 2,67 3 2,63 3 ___ X 2,76 3 2,73 3 2.64 3 Yêu cầu rèn luyện 1 Đảm bảo tính mục đích, tự giác của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường 2,76 3 2,73 3 2,68 3 2 Đảm bảo tính khoa học của rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường 2,71 3 2,69 3 2,66 3 3 Dựa trên tự rèn luyện của SV là chính 2,65 3 2,63 3 2,64 3 ___ X 2,70 3 2,68 3 2,66 3 Từ số liệu của bảng 2.12, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các đối tượng khảo sát đều đánh giá việc thực hiện mục đích rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV ở mức trung bình (mức 3). Trong đó, việc thực hiện mục đích Giúp SV đại học ngành GDTH có nhận thức đầy đủ về CTGD nhà trường và phát triển CTGD nhà trường được các đối tượng đánh giá cao nhất (dựa trên điểm trung bình của mục đích này); mục đích Dựa trên tự rèn luyện của SV là chính được các đối tượng đánh giá thấp nhất (dựa trên điểm trung bình của mục đích này). Thứ hai: Việc thực hiện các yêu cầu rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV cũng được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức trung bình (mức 3). Trong đó, yêu cầu rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường dựa trên tự rèn luyện của SV là chính được đánh giá thấp nhất. Theo bà C.T.H. T, Trường ĐH Vinh, đây sẽ là một khó khăn trong rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV. Chỉ khi nào quá trình rèn luyện KN này trở thành quá trình tự rèn luyện của SV thì kết quả rèn luyện mới cao và vững chắc được. 84 Thứ ba: Trong các đối tượng khảo sát, SV đánh giá thấp nhất việc thực hiện mục đích, yêu cầu rèn luyệnKN phát triển CTGD nhà trường. Qua trao đổi với một số SV, chúng tôi được biết, trước khi rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường, các em chưa được xác định một cách đầy đủ mục đích, yêu cầu của việc rèn luyện KN này. 2.4.3. Thực trạng thực hiện ni dung rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học 2.4.3.1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng phân tích bối cgnh và nhu cầu giáo dục Thực trạng rèn luyện KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.13. gng 2.13. Kết ug rèn luyện KN phân tích bối cgnh và nhu cầu giáo dục cho V đại học ngành G⺂TH TT Ni dung rèn luyện CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Rèn luyện KN phân tích chương trình môn học/hoạt động giáo dục 2.67 3 2.69 3 2,75 3 2 Rèn luyện KN phân tích sách giáo khoa được sử dụng trong nhà trường và các tài liệu khác 2.65 3 2.67 3 2,74 3 3 Rèn luyện KN phân tích điều kiện thực hiện môn học/hoạt động giáo dục 2.62 3 2,65 3 2,73 3 ___ X 2,65 3 2,67 3 2,74 3 Từ số liệu của bảng 2.13, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các đối tượng khảo sát có sự thống nhất cao khi đánh giá kết quả rèn luyện các KN thành phần của KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục. CBQL, GV và SV đều đánh giá các KN này ở mức 3 (mức trung bình). Trong đó, điểm trung bình của CBQL là 2.65; điểm trung bình của GV là 2.67 và điểm trung bình tự đánh giá của SV là 2.74. 85 Thứ hai: Giữa các đối tượng khảo sát, tự đánh giá của SV đối với rèn luyện các KN thành phần của KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục vẫn cao nhất: 2,75 so với 2,67 và 2,69 (đối với Rèn luyện KN phân tích chương trình môn học/hoạt động giáo dục); 2,74 so với 2,65 và 2,67 (đối với Rèn luyện KN phân tích sách giáo khoa được sử dụng trong nhà trường và các tài liệu khác); 2,73 so với 2,62 và 2,65 (đối với Rèn luyện KN phân tích điều kiện thực hiện môn học/hoạt động giáo dục). Thứ ba: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục, các đối tượng khảo sát đánh giá cao nhất kết quả rèn luyện KN Phân tích chương trình môn học/hoạt động giáo dục; tiếp theo là KN Phân tích sách giáo khoa được sử dụng trong nhà trường và các tài liệu khác. KN được đánh giá thấp nhất là Phân tích điều kiện thực hiện môn học/hoạt động giáo dục. Kết quả đánh giá trên là có cơ sở; khi việc rèn luyện KN Phân tích điều kiện thực hiện môn học/hoạt động giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Như vậy, kết quả điều tra cho thấy, kết quả rèn luyện các KN thành phần của KN phân tích bối cảnh và nhu cầu giáo dục của SV chỉ ở mức trung bình yếu. 2.4.3.2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng xác định mục tiêu chương trình giáo dục nhà trường tiểu học Thực trạng rèn luyện KN xác định mục tiêu chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.14. gng 2.14. Kết ug rèn luyện KN xác định mục tiêu chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho V đại học ngành G⺂TH TT Ni dung rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Rèn luyện KN xác định mục tiêu môn học 2,73 3 2,73 3 2,76 3 2 Rèn luyện KN xác định mục tiêu hoạt động giáo dục 2,65 3 2,67 3 2,72 3 ___ X 2,69 3 2,70 3 2,75 3 86 Từ số liệu của bảng 2.14, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Nếu căn cứ vào điểm trung bình chung, có thể thấy các đối tượng khảo sát có sự thống nhất cao khi đánh giá kết quả rèn luyện KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường tiểu học của SV: Điểm trung bình chung của CBQL, GV và SV đều ở mức 3 (mức trung bình). Thứ hai: Giữa các đối tượng khảo sát, đánh giá của SV về rèn luyện các KN thành phần của KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường vẫn cao hơn: 2,76 so với 2,73 và 2,73 (đối với Rèn luyện KN xác định mục tiêu môn học); 2,72 so với 2,65 và 2,67 (đối với Rèn luyện KN xác định mục tiêu hoạt động giáo dục). Tuy nhiên, sự chênh lệch trong đánh giá giữa các đối tượng này không đáng kể. Thứ ba: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường tiểu học, việc rèn luyện KN xác định mục tiêu môn học được các đối tượng khảo sát đánh giá cao hơn so với việc rèn luyện KN xác định mục tiêu hoạt động giáo dục. Sở dĩ có sự khác biệt này, vì trong quá trình rèn luyện KN xác định mục tiêu CTGD nhà trường tiểu học, SV mới tập trung chủ yếu cho rèn luyện KN xác định mục tiêu môn học. 2.4.3.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thiết kế chương trình giáo dục nhà trường tiểu học Thực trạng rèn luyện KN thiết kế chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.15. gng 2.15. Kết ug rèn luyện KN thiết kế chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho V đại học ngành G⺂TH TT Ni dung rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 87 1 Rèn luyện KN xây dựng kế hoạch môn học/hoạt động giáo dục 2,66 3 2,67 3 2,78 3 2 Rèn luyện KN phân tích, lựa chọn các nội dung dạy học/giáo dục phù hợp 2,64 3 2,65 3 2,76 3 3 Rèn luyện KN xác định, lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 2,56 2 2,58 2 2,67 3 4 Rèn luyện KN xác định, lựa chọn các phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp với môn học, đặc điểm HS từng khối lớp 2,54 2 2,56 2 2,66 3 ___ X 2.60 2 2,62 3 2,72 3 Từ số liệu của bảng 2.15, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Nếu căn cứ vào điểm trung bình chung, có thể thấy CBQL đánh giá việc rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học của SV ở mức 2 (mức yếu). Trong khi đó, GV và SV đánh giá việc rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học của SV ở mức 3 (mức trung bình), nhưng là trung bình yếu. Kết quả đánh giá này phản ánh đúng thực trạng rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học của SV. Theo nhiều GV, sở dĩ việc rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học được đánh giá thấp nguyên nhân chính vẫn là do SV chưa được rèn luyện KN này một cách đầy đủ, hệ thống. Thứ hai: Tuy SV có đánh giá cao hơn so với CBQL và GV về kết quả rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học nhưng qua trao đổi trực tiếp với một số SV thì có thể thấy, kết quả đánh giá này không phản ánh khách quan thực trạng rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học của SV. Đa số SV 88 vẫn gặp khó khăn khi thực hiện các thao tác/hành động liên quan đến rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học nói chung, các KN thành phần của KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học nói riêng. Thứ ba: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học, việc rèn luyện KN xây dựng kế hoạch môn học/hoạt động được các đối tượng khảo sát đánh giá cao nhất (điểm trung bình từ 2,66-2,78); việc rèn luyện KN xác định, lựa chọn các phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp với môn học, đặc điểm HS từng khối lớp được đánh giá thấp nhất (2,54-2,66). Theo nhiều giáo viên tiểu học, xác định, lựa chọn các phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp với môn học, đặc điểm HS từng khối lớp là công việc khó khăn nhất trong thiết kế CTGD nhà trường tiểu học. Trong khi đó, SV lại chưa có điều kiện rèn luyện KN xác định, lựa chọn các phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp với môn học, đặc điểm HS từng khối lớp. Vì thế, rèn luyện KN này được đánh giá thấp cũng là điều có thể lí giải được. Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, việc rèn luyện các KN thành phần của KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học của SV còn đang ở mức trung bình yếu. 2.4.3.4. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thực hiện chương trình giáo dục nhà trường tiểu học Thực trạng rèn luyện KN thực hiện chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.16. gng 2.16. Kết ug rèn luyện KN thực hiện chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho V đại học ngành G⺂TH TT Ni dung rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Rèn luyện KN thực hiện kế hoạch giáo dục tuần/học kỳ/năm học của 2,63 3 2,66 3 2,71 3 89 môn học để hiện thực hóa CTGD nhà trường tiểu học 2 Rèn luyện KN thực hiện mục tiêu, yêu cầu cần đạt đối với từng nội dung của môn học/hoạt động giáo dục 2,62 3 2,63 3 2,64 3 3 Rèn luyện KN sử dụng các phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS 2,66 3 2,68 3 2,73 3 4 Rèn luyện KN sử dụng các phương pháp, hình thức đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS 2,61 3 2,63 3 2,65 3 5 Rèn luyện KN ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 2,62 3 2,63 3 2,68 3 ___ X 2.63 2 2.65 3 2.68 3 Từ số liệu của bảng 2.16, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các đối tượng khảo sát có sự đánh giá thống nhất về KN thực hiện CTGD nhà trường tiểu học của SV. Về KN này, cả CBQL, GV và SV đều đánh giá ở mức 3 (mức trung bình); tuy điểm trung bình chung có chênh lệch nhau nhưng không đáng kể giữa GV, CBQL và SV (2,63; 2,65 và 2,68). Thứ hai: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN thực hiện CTGD 90 nhà trường tiểu học, việc rèn luyện KN sử dụng các phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS đều được CBQL, GV và SV đánh giá cao nhất (có điểm trung bình cao nhất). Lí giải cho kết quả đánh giá này, theo bà N.T.H.M, trường ĐHSP Hà Nội, hiện nay ở các trường ĐH và các trường tiểu học đang triển khai đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học; bản thân SV cũng tham gia vào hoạt động này, do đó họ cũng được rèn luyện KN sử dụng các phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Thứ ba: Hạn chế nhất của SV trong rèn luyện KN thực hiện CTGD nhà trường tiểu học là thực hiện mục tiêu, yêu cầu cần đạt đối với từng nội dung của môn học và hoạt động giáo dục (được đánh giá thấp nhất). Nguyên nhân chính của hạn chế này vẫn là do SV chưa được rèn luyện về thực hiện mục tiêu, yêu cầu cần đạt đối với từng nội dung của môn học/hoạt động giáo dục. Như vậy, việc rèn luyện KN thực hiện CTGD nhà trường tiểu học của SV mới đạt ở mức trung bình yếu. 2.4.3.5. Thực trạng rèn luyện kỹ năng đánh giá, điều chỉnh chương trình giáo dục nhà trường tiểu học Thực trạng rèn luyện KN đánh giá, điều chỉnh chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.17. gng 2.17. Kết ug rèn luyện KN đánh giá, điều chỉnh chương trình giáo dục nhà trường tiểu học cho V đại học ngành G⺂TH Ni dung rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức Rèn luyện KN xây dựng các tiêu chí đánh giá chương trình môn học/hoạt động giáo dục 2,53 2 2,57 2 2,59 2 Rèn luyện KN phân tích, 2,63 3 2,65 3 2,72 3 91 đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của CTGD nhà trường tiểu học ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục Rèn luyện KN xác định nội dung cần điều chỉnh các môn học/hoạt động giáo dục sau khi thực hiện CTGD nhà trường tiểu học 2,56 2 2,58 2 2,63 3 Rèn luyện KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục 2,57 2 2,59 2 2,60 2 ___ X 2,57 2 2,60 2 2,64 3 Từ số liệu của bảng 2.17, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường, việc rèn luyện KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được đánh giá thấp nhất. Cả CBQL, GV và SV đều đánh giá việc rèn luyện KN này ở mức 2 (mức yếu); không có SV nào đánh giá ở mức 4 (mức khá). Sở dĩ, việc rèn luyện KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được đánh giá thấp nhất. vì trong thực tế, SV chưa được rèn luyện này một cách đầy đủ và hệ thống. Thứ hai: Trong rèn luyện các KN thành phần của KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường, rèn luyện KN phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm hạn chế của CTGD nhà trường tiểu học ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được CBQL, GV và SV đánh giá cao nhất (có điểm trung bình cao nhất). Đây được xem là KN thành phần dễ rèn luyện hơn của KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường. Thứ ba: Rèn luyện KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học 92 đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục giữ một vai trò quan trọng trong rèn luyện KN đánh giá và điều chỉnh CTGD nhà trường. Nhưng trong thực tế, việc rèn luyện KN xác định tác động của CTGD nhà trường tiểu học đến HS ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục chưa được thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến rèn luyện KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường tiểu học nói riêng, rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường tiểu học nói chung. 2.4.3.6. Tổng hợp kết ug đánh giá nội dung rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục ca sinh viên Kết quả tổng hợp đánh giá rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường của SV ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục được thể hiện ở bảng 2.18. gng 2.18. Tổng hợp kết ug đánh giá nội dung rèn luyện KN phát triển CTG⺂ nhà trường ở cấp độ môn học/hoạt động giáo dục ca V TT Ni dung rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Rèn luyện KN phân tích, đánh giá bối cảnh và nhu cầu giáo dục 2,65 3 2,67 3 2,74 3 2 Rèn luyện KN xác định mục tiêu của CTGD 2,69 3 2,70 3 2,75 3 3 Rèn luyện KN thiết kế CTGD nhà trường tiểu học 2,60 2 2,62 3 2,72 3 4 Rèn luyện KN thực hiện CTGD nhà trường tiểu học 2,63 3 2,65 3 2,68 3 5 Rèn luyện KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường tiểu học 2,57 2 2,60 2 2,64 3 ___ X 2,63 3 2,65 3 2,70 3 Từ số liệu của bảng 2.18, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các nội dung rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH được các đối tượng đánh giá ở mức 3 (mức trung bình) và mức 2 (mức yếu). Nếu căn cứ vào điểm trung bình chung, có thể thấy SV đánh giá các nội 93 dung rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cao hơn CBQL (2,70>2,63) và GV (2,70>2,65). Tuy nhiên sự chênh lệch này rất nhỏ (từ 0,05 đến 0,07). Thứ hai: Trong các nội dung rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH, nội dung Rèn luyện KN xác định mục tiêu của CTGD được đánh giá cao nhất; nội dung Rèn luyện KN đánh giá, điều chỉnh CTGD nhà trường tiểu học được đánh giá thấp nhất. Kết quả này phù hợp với bảng 2.10 (ở trên) về tổng hợp kết quả đánh giá KN phát triển CTGD nhà trường của SV. Thứ ba: Giữa rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV và thực trạng KN phát triển CTGD nhà trường cho SV có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu được rèn luyện tốt, SV sẽ có KN phát triển CTGD nhà trường vững chắc. Nếu không được rèn luyện hoặc rèn luyện không bài bản, SV sẽ thiếu đi một KN quan trọng, nhất là khi GDTH đang triển khai CTGD 2018. 2.4.4. Thực trạng con đường rèn luyện kỹ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường cho sinh viên đại học ngành giáo dục tiểu học Thực trạng thực hiện con đường rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH được thể hiện ở bảng 2.19. gng 2.19. Kết ug thực hiện con đường rèn luyện KN phát triển CTG⺂ nhà trường cho V đại học ngành G⺂TH TT Con đường rèn luyện Đối tượng khảo sát CBQL GV SV ___ X Mức ___ X Mức ___ X Mức 1 Thông qua dạy học các học phần nghiệp vụ sư phạm 2,74 3 2,80 3 2,81 3 2 Thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực hành và thực tập sư phạm 2,82 3 2,87 3 2,84 3 3 Thông qua tự rèn luyện của sinh viên 2,66 3 2,74 3 2,79 3 ___ X 2,74 3 2,80 3 2,81 3 Từ số liệu của bảng 2.19, có thể rút ra những nhận xét sau đây: Thứ nhất: Các trường ĐH được khảo sát đều sử dụng các hình thức: 94 Thông qua dạy học các học phần nghiệp vụ sư phạm; thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực hành, thực tập sư phạm, trong đó có các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ở trường tiểu học và thông qua tự rèn luyện của SV để đào tạo nghề dạy học nói chung, rèn luyện KN phát triển CTGD nhà trường cho SV đại học ngành GDTH nói riêng. Thứ hai: Trong các hình thức rè

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ren_luyen_ky_nang_phat_trien_chuong_trinh_giao_duc_n.pdf
  • pdfQĐ Hội đồng NCS Phạm Thị Yến (1).pdf
  • pdfQĐ Hội đồng NCS Phạm Thị Yến (2).pdf
  • docxThong tin luan an.docx
  • pdfTom tat Luan an KHGD. PHẠM THỊ YẾN..pdf
  • pdfTom tat Luan an KHGD. PHAM THI YEN.pdf
Tài liệu liên quan