Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng

- Cùng với sự phát triển của đất nước với nền Công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi phải có nhiều công trình xây dựng để đáp ứng nhu cầu này.Do đó công ty đã đấu thầu và thắng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn, tạo ra lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.

- Từ năm 2003 nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA, quá trình hội nhập đó sẽ tạo cho công ty có nhiều cơ hội giao lưu, học tập, trao đổi công nghệ xây dựng tiên tiến từ nước ngoài. Chẳng hạn như những công trình sân vận động Mỹ Đình (do Trung Quốc xây dựng), các toà nhà cao ốc ở Hà nội do các nước khác tiến hành thi công đó là điều kiện cho công ty học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng từ các nuớc phát triển.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
775.674.101 6.353.722.548 Vốn kinh doanh 78.803.137.761 88.458.524.547 Vốn cố định 33.524.016.591 33.730.173.247 Vốn lưu động 45.279.121.170 54.728.351.300 2.2. Tổ chức quản lý tàI chính và kế toán của công ty xây lắp vật liệu xây dựng sông hồng 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác kế toán . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng (Trưởng phòng) Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán các đội xây lắp 2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán . - Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán ’’ chứng từ ghi sổ ’’.Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đơn vị phản ánh vào chứng từ và ghi chép chứng từ vào bảng kê định kỳ tổng hợp và giao cho phòng tài vụ của công ty.Tại phòng tài vụ nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ và tổng hợp, phân loại ghi vào sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái (cấp 1). Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam qui định tại Quyết định số 186/198/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Hình thức ghi sổ kế toán : chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán TSCĐ : theo nguyên giá và giá trị còn lại. Tình đến năm 2004 tổng nguyên giá TSCĐ hữu hình là 55.411.497.108 và giá trị còn lại cuối kỳ là 30.800.132.250đ. Trong tổng tài sản của công ty thì chủ yếu là TSLĐ và ĐTNH, chiếm gần 62%, năm 2004 là 54.728.351.300đ. Trong các khoản phải thu của công ty thì chủ yếu là thu từ khách hàng chiếm 52,64% tương ứng là 19.002.429.565đ Phần còn lại chủ yếu là phải thu khác, công ty không có khoản phải thu khó đòi. Theo đánh giá ban đầu thì Doanh thu năm 2004 là 118.850.579.220 đã tăng rất nhiều so với năm 2003 : 63.412.170.655đ. Điều này phần nào chứng tỏ sự phát triển của công ty . Phương pháp khấu hao : Tuyến tính Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. Kết quả tài chính của doanh nghiệp được cấu hành từ 3 bộ phận : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Kết quả hoạt động bất thường. Kết quả hoạt động tài chính. Quá trình kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo sơ đồ sau: TK 133 TK 511 TK111,112 DT phải nộp PSDT TK531,532 PS số giảm trừ TK 154 TK632,641,642 TK911 TK511 K/C GVHH,SP K/C XĐKQ K/CDT Cuối kỳ xác định kết quả lỗ lãi : TK911 TK421(2) TK911 Hoặc Lỗ Hoặc Lãi - Kết quả hoạt động tài chính : Khoản chênh lệch thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính gồm: Thu nhập từ hoạt động liên doanh, đầu tư chứng khoán, lãi cho vay vốn và chi phí tương ứng với nó. Kế toán sử dụng TK : 635 và 515 - Kết quả hoạt động bất thường: Chênh lệch Thu nhập bất thường và chi phí bất thường như: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa. Kế toán sử dụng TK 711 và 911. Toàn bộ lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành căn cứ vào chế độ tài chính của Nhà nước và kế hoạch cụ thể của công ty. Sau kỳ kinh doanh, công ty tiến hành lập báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán : Mẫu B01-DN + Bảng báo cáo KQHĐKD : Mẫu B01-DN + Bảng thuyết minh BCTC: Mẫu 09-DN - Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là vốn tích luỹ và vốn vay ngân hàng, trong công tác kế toán tại công ty các cán bộ nhân viên đã không ngừng nỗ lực phấn đấu học hỏi giúp công ty trong việc đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành xây lắp, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, tài chính của công ty mục tiêu là phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty. - Công ty luôn coi trọng chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy luôn giữ được chữ tín với chủ đầu tư. Việc tổ chức công tác tập hợp chứng từ ban đầu công ty thực hiện khá tốt, theo đúng chế độ quy định vận dụng một cách linh hoạt hệ thống các tài khoản, sổ sách kế toán do Nhà nước quy định. 2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. 2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay. 2.3.1.1. Những ưu thế của công ty: - Cùng với sự phát triển của đất nước với nền Công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi phải có nhiều công trình xây dựng để đáp ứng nhu cầu này.Do đó công ty đã đấu thầu và thắng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn, tạo ra lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. - Từ năm 2003 nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA, quá trình hội nhập đó sẽ tạo cho công ty có nhiều cơ hội giao lưu, học tập, trao đổi công nghệ xây dựng tiên tiến từ nước ngoài. Chẳng hạn như những công trình sân vận động Mỹ Đình (do Trung Quốc xây dựng), các toà nhà cao ốc ở Hà nội do các nước khác tiến hành thi công…đó là điều kiện cho công ty học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng từ các nuớc phát triển. - Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo vừa trẻ, năng động vừa có năng lực quản lý rất tốt, đội ngũ nhân viên thành thạo công việc. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân xây dựng có chuyên môn cao, có trách nhiệm nghề nghiệp, nên những công trình do công ty thi công luôn được đánh giá cao về chất lượng. -Với những kết quả đạt được trong thời gian qua. Công ty sẽ có đà tiếp tục phát triển với yêu cầu cao hơn về tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. - Trụ sở công ty đóng tại địa bàn Hà nội, đây là trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của cả nước nên công ty có những thuận lợi trong việc tiếp cận những chính sách chế độ của Nhà nước, các thông tin kinh tế. Ngoài ra luật đầu tư có nhiều đổi mới cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty . 2.3.1.2. Mặt hạn chế của công ty: - Một trong những khó khăn hàng đầu của công ty là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn một lần khi thành lập, trên cơ sở đó đảm bảo sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, mang tính chất đơn chiếc, chu kì sản xuất kéo dài, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp.Vì vậy để đảm bảo sản xuất kinh doanh công ty phải đi vay vốn ở ngân hàng. Với chi phí để trả lãi vay đã làm giảm lợi nhuận của công ty rất nhiều. Trong năm 2003 công ty phải vay ngân hàng một số vốn lớn như sau: Vay ngắn hạn là: 18.307.277.214đ. - Mặc dù thiếu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng công ty lại gặp phải những khó khăn trong quá trình thu hồi vốn. Tiến độ thanh toán của chủ đầu tư chậm, đến cuối năm 2003 số phải thu của khách hàng là19.002.429.418đ. Điều này làm cho những khó khăn về thiếu vốn sản xuất kinh doanh lại càng khó khăn hơn. Hiện nay do chủ trương của Nhà nước là khuyến khích đầu tư nên tạo thuận lợi cho chủ đầu tư. Điều này làm cho nhà thầu bị phụ thuộc rất nhiều vào bên A (chủ đầu tư) khi làm quyết toán trong trường hợp bên A chưa có vốn thanh toán cho công trình thì họ có thể kéo dài thời gian quyết toán khiến cho việc thu hồi vốn rất chậm. - Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với chính sách mở cửa, công ty không những phải cạnh tranh gay gắt với những doanh nghiệp trong nước mà còn với những nhà thầu nước ngoài. Với trình độ máy móc thiết bị và tay nghề của công nhân chưa cao so với nhà thầu nước ngoài, công ty gặp khó khăn trong đấu thầu và thi công những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. - Năm vừa qua là năm có nhiều biến động về giá vật liệu xây dựng , đặc biệt là giá thép, làm cho việc dự toán một số công trình bị sai lệch, dẫn đến ảnh hưởng đến việc quyết toán một số công trình của công ty . 2.3.1.3. Giải pháp khắc phục. - Để khắc phục những khó khăn về vốn công ty phải huy động vốn bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như : tự bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển, nhận góp vốn liên doanh hoặc vay từ các ngân hàng dưới hình thức thanh toán chậm, hoặc nhận tiền ứng trước từ chủ đầu tư, sử dụng vốn của các tổ chức, đơn vị kinh tế…dưới hình thức vốn đi chiếm dụng hợp pháp. Nhưng suy cho cùng nguồn vốn để bổ sung vốn của công ty phải lấy ra từ lợi nhuận để lại do đó việc sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả thì mới có điều kiện bổ sung thêm vốn. Với các hình thức công ty đi chiếm dụng vốn hợp pháp hoặc đi vay đều phải giữ chữ tín. - Hoàn thành tốt các hợp đồng xây dựng đã kí kết với chất lượng công trình cao. - Đổi mới và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác thiết kế nghiên cứu khoa học và thi công cơ giới công nghệ. Phải có những chính sách thu hút người tài và thường xuyên đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động trong công ty. 2.3.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Năm 2003 – 2004 vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế; công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng đã cố gắng không ngừng vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt được những thành quả nhất định. Điều này được thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 khả quan đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng khá cao. Tổng lợi nhuận ròng tăng 252,7% tương ứng với số tuyệt đối là 757.642.784đ; năm 2003 đạt 299.712.153đ và tăng lên 1.057.354.937đ ở năm 2004. Điều này đã phản ánh các hoạt động của công ty đều hiệu quả, cụ thể: Qua bảng 2 ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đạt 1.468.548.937đ đã giảm 343.798.660đ với tốc độ giảm 18,97%. Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế của công ty với 604,7% năm 2003 và 100% trong năm 2004. Việc giảm này là do Công ty đã chú tâm phần nhiều vào các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Trong hoạt động tài chính công ty lại rất thành công, từ chỗ bị thua lỗ nhiều ở năm 2003 là -1.499.004.740đ và 2004 công ty đã không đầu tư vào hoạt động tài chính. Điều này đã làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty. Như vậy công ty đã làm giảm sự thua lỗ, góp phần làm tăng tổng lợi nhuận ở năm 2004. Ngoài ra công ty còn làm giảm được sự thua lỗ từ các hoạt động bất thường (hoạt động khác), từ chỗ lợi nhuận khác năm 2003 là -13.630.291đ đến năm 2004 là 0; công ty đã giảm được sự thua lỗ trong năm 2004 ứng với số tuyệt đối là 13.630.291đ và như vậy góp phần làm tăng tổng lợi nhuận lên 1.468.548.524đ với tốc độ tăng là 389.99%. Mặt khác, lợi nhuận ròng của công ty tăng nhiều như vậy là do năm 2003 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp còn năm 2004 nộp với số thuế 411.193.587đ, tăng 100% so với năm trước. Điều này đã thúc đẩy tổng lợi nhuận tăng. Nhìn chung, hoạt động của công ty theo chiều hướng tốt thể hiện ở chỗ hoạt động của công ty đã đem lại hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn ta xem xét các chỉ tiêu doanh lợi đều tăng lên, cụ thể: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty đạt 1,26% tăng hơn trước là 0,43% với tốc độ tăng là 193,02%, tức là cứ bỏ ra 100đ vốn kinh doanh thì sẽ thu được 1,26đ lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 6,04% với tốc độ tăng là 190% nghĩa là chủ sở hữu sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn khi bỏ vốn của mình vào hoạt động kinh doanh. Ngoài ra sự gia tăng của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu và giá thành cũng tăng lên, chứng tỏ chi phí và giá thành đã được quản lý tốt hơn tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn, chi phí, giá thành của công ty trong năm là khá tốt giúp công ty thu được kết quả cao. Xét về thực hiện lợi nhuận so với kế hoạch của công ty ta thấy công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Cụ thể, tại bảng 3 cho thấy, công ty đã thực hiện vượt mức kế hoạch là 274.078.276đ, tương ứng với tốc độ tăng 22,95%. Tuy lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm 351.666.476đ, với độ giảm 19,32% nhưng trong hoạt động tài chính và hoạt động khác lợi nhuận có tốc độ tăng đều là 100%. Chứng tỏ công ty đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra và có sự gia tăng đáng kể. Đó là thành tích đáng mừng của công ty trong công tác lập kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận. Qua các chỉ tiêu phân tích ta thấy vấn đề quan trọng cũng như vai trò chủ đạo của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chính trong việc thực hiện gia tăng lợi nhuận của toàn công ty. Do vậy ta sẽ đi sâu phân tích những nhân tố tác động tới tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003. 2.3.3. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. 2.3.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tăng được lợi nhuận thì việc tăng doanh thu là biện pháp cơ bản và quan trọng của doanh nghiệp. Tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng thì vấn đề doanh thu được quan tâm nhiều. Doanh thu thuần của công ty năm 2004 đạt 118.850.579.220đ đã tăng lên với tốc độ 37,41% với số tuyệt đối là 55.438.408.565đ so với năm 2003, đây là một sự gia tăng lớn thể hiện công việc sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển. Tình hình thực hiện doanh thu theo sản phẩm chủ yếu của công ty được thể hiện ở bảng 4. Trong năm doanh thu thuần tăng lên do doanh thu các sản phẩm chính tăng khá cao. Hoạt động xây lắp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu, đạt 50.114.322.410 tăng 17.971.111.680đ so với năm trước với tốc độ tăng là 55,91% nhưng tỷ trọng của nó xu hướng giảm từ 50,69% trong tổng doanh thu xuốn còn 42,17%. Điều này chứng tỏ công ty đã chuyển hướng sang sản phẩm khác chủ yếu hơn. Năm 2004 công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu, doanh thu từ hoạt động này tưng từ 20.212.147.000đ lên 45.252.147.200đ với tốc độ 123,89% (số tuyệt đối là: 25.039.999.600). Tỷ trọng của nó năm 2003 chỉ chiếm 31,87% nhưng năm 2004 đã chiếm 38,07%. Ngoài ra doanh thu xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư và doanh thu từ hoạt động tư vấn công nghệ cho các dự án cũng tăng lên góp phần là tăng doanh thu hoạt động kinh doanh. Doanh thu hoạt động xây lắp trong năm tăng lên là do khối lượng công việc xây lắp được thực hiện được tăng lên. Cụ thể, khối lượng xây lắp cơ bản là 102.240m2 tăng 12,53% so với năm 2003, số lượng công trình thực hiện hoàn thành và bàn giao là 50 công trình lớn nhỏ khác nhau. Doanh thu của các công trình này đã tạo nên doanh thu của công ty, có những công trình có giá trị hợp đồng lớn mang lại cho công ty doanh thu cao như: Công trình “Đường Hồ Chí Minh” cho giá trị doanh thu 8.320.430.111đ; Công trinìh “Bưu điện Bắc Cạn” cho giá trị doanh thu 12.320.415.220đ. …… Và nhiều công trình khác có giá trị doanh thu hơn 1 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng, phát triển làm cho doanh thu thuần tăng lên góp phần gia tăng lợi nhuận. Ngoài ra công ty đã tìm được hướng đi mới trong việc sản xuất vật liệu, xuất và nhập khẩu các sản phẩm; vật tư về xây lắp; tư vấn công nghệ cho các dự án đều làm tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận. Để đạt được những kết quả tốt như vậy là do nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Về mặt khách quan: Công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, một công ty lớn có uy tín và vị trí tương đối cao trên thị trường nên có ảnh hưởng tới công việc cạnh tranh đấu thầu các công trình. Hơn nữa, nước ta đang trong xu thế hội nhập mở cửa; cơ chế thị trường phát triển, hoạt động xây dựng cơ bản mà nhất là xây dựng dân dụng ngày càng phát triển giúp thị trường của công ty được mở rộng hơn và nhiều điều kiện khách quan ưu đãi cho công ty trong quá trình hoạt động của mình. Về mặt chủ quan: Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả. Đầu tiên phải nói tới là công tác tiếp thị đã thực hiện tốt, việc đầu tư cho công việc tiếp thị được công ty chú trọng không ngừng, công ty có một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình và năng động, ngoài ra công ty còn thực hiện nhiều biện pháp khen thưởng, khuyến khích góp phần phát huy năng lực của từng người… Công tác lập kế hoạch thi công tham gia đấu thầu được thực hiện khoa học hợp lý, đã giúp cho công ty gia tăng được khối lượng công việc trong năm. Về chất lượng, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ. Ngoài ra công tác giám sát quá trình thực hiện công việc chặt chẽ đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của lao động và làm tăng chất lượng sản phẩm. Công ty đã đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại giúp cho tiến độ thực hiện các công trình cũng như hoạt động sản xuất nhanh hơn… Nhờ vào đó mà công ty đã hoàn thành nhiều công trình có chất lượng cao, đúng tiến độ và bàn giao theo đúng thời hạn hợp đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của hoạt động xây lắp lại giảm đi so với năm trước là 8,52% và tốc độ tăng nhỏ hơn hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu và tư vấn công nghệ cho các dự án. Điều này là do một số công trình bị thua lỗ và hoàn thành không dúng so với kế hoạch dự kiến. Do lượng vốn còn hạn chế và được đầu tư không nhiều nên công trình thi công bị gián đoạn vì chờ vốn. Một lý do nữa là do trong năm vừa qua giá nguyên vật liệu tăng đột ngột đặc biệt là sắt thép và xi măng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình xây lắp. Hơn nữa công tác giải phóng mặt bằng chậm cũng là nguyên nhân làm cho tiến độ thi công không hoàn thành bàn giao được. Để nâng cao lợi nhuận của công ty không chỉ có biện pháp tăng doanh thu mà còn phải làm sao giảm được chi phí. Đây là một biện pháp quan trọng thể hiện rõ nhất việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. 2.3.3.2. Phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí và giá thành xây lắp của công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Giá thành sản xuất là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí mà công ty bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi nếu như giá thành sản xuất thực tế năm 2004 tăng giảm so với năm 2003 thì làm cho lợi nhuận năm 2004 giảm tăng so với năm 2003, tức là lợi nhuận biến động ngược chiều so với giá thành sản xuất. Tình hình quản lý chi phí và giá thành của công ty được cụ thể ở bảng 5. Trong năm 2004 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lên 107.760.782.146đ với tỷ lệ tăng 95.4%, trong đó các khoản mục có sự gia tăng đáng kể, nhất là chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tăng lần lượt là 74,6% và 149,88%. Điều này cũng dễ hiểu khi khối lượng công việc tăng đòi hỏi các khoản chi cho vật liệu, nhân công và chi phí phải tăng theo. Ngoài ra chi phí sử dụng máy thi công cũng tăng với tốc độ 163,14% và chi phí sản xuất chung tương ứng với tỷ lệ 64,35%. Các khoản mục chi phí tăng lên làm cho giá vốn hàng bán tăng với tốc độ nhanh như vậy. Việc thực hiện giá thành so với dự toán đạt kết quả khá tốt mặc dù đã thực hiện nhỏ hơn dự toán nhưng chênh lệch không nhiều, chênh lệch so với dự toán là 169.653.974đ tương ứng với tỷ lệ là 0,16%. Tuy nhiên để đánh giá chính xác ta đi sâu tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm của dòng khoản mục cấu thành, cụ thể: Nguyên vật liệu năm 2004 là 70.212.320.110đ tăng 300.000.004.910đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,6%. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí và cũng là nguyên nhân chính làm tăng chi phí giá thành của công ty. Việc gia tăng này xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm phát triển, khối lượng xây lắp, số lượng công trình thực hiện tăng lên nên chi phí cho khoản mục này tăng lên. Nhưng tỷ trọng của nó lại giảm so với năm 2003 là 7,76%, điều này là do chi phí sử dụng máy thi công và chi phí nhân công tăng tỷ trọng. Điều này là do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Do điều kiện thi công chủ yếu thực hiện ở ngoài trời và tại một số công trình xa nguồn cung cấp nguyên liệu dẫn tới việc tiêu hao vật liệu cả khi thi công lẫn quá trình vận chuyển. Hơn nữa thị trường giá cả vật tư đang biến động mạnh mẽ, có những vật liệu tăng vọt như sắt thép, xi măng… trong khi việc lập dự toán lại được thực hiện theo một định mức không đổi, nên làm bội chi so với dự toán. Nhưng nguyên nhân chính là do quá trình quản lý, giám sát thi công không tốt, có những bộ phận công trình phải phá đi làm lại, do thi công sai kỹ thuật… gây lãng phí vật tư trong xây dựng. Do vậy, công ty phải có biện pháp tích cực hơn nữa để quản lý chi phí này tốt hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công cũng có sự tăng lên trong năm 2004 là 149,88% và tỷ trọng tăng 4,11%. Do trong năm khối lượng công việc tăng lên thì Công ty phải huy động thêm số lao động nên việc gia tăng khoản chi này là hợp lý. Việc thực hiện so với dự toán rất tốt, công ty đã tiết kiệm được 1.797.063.320đ so với dự toán. Đây là thành tích trong quản lý chi phí này của công ty, do trong năm đã thực hiện tốt việc tổ chức lao động, sử dụng lao động tại địa bàn thi công, thực hiện việc chia lương hợp lý, góp phần giảm chi phí. Công ty mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ cho thi công, giảm sức lao động phải bỏ ra và tiết kiệm cho chi phí nhân công, do vậy chi phí sử dụng máy thi công cũng tăng lên. Việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc làm chi phí này tăng đáng kể. Công tác quản lý chi phí chung cũng đạt được thành tích đáng mừng, công ty đã giảm được các chi phí không cần thiết: điện, điện thoại, chi phí hội họp… góp phần làm giảm tỷ trọng chi phí này trong tổng chi phí, hạ giá thành của công ty. Như vậy, việc quản lý chi phí giá thành của công ty là tương đối tốt, gia tăng được lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi xem xét kỹ thì việc quản lý chi phí nguyên vật liệu còn nhiều bất cập, công ty phải có giải pháp cho vấn đề này để giảm tối đa chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm hơn nữa. ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng ngược chiều tới lợi nhuận của công ty. Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng giảm sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm tăng. Như ta đã biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó nó là nhân tố chủ quan trong quá trình quản lý của công ty. Bảng 7: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp STT Khoản mục chi phí 2003 2004 So sánh ST (đồng) Tỷ trọng ST (đồng) Tỷ trọng Tuyệt đối % Tăng giảm 1 Chi phí bán hàng 792.463.390 12,3 890.564.480 10,7 98.101.090 12,4% 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.660.984.736 87,7 7.468.560.176 89,3 1.807.575.440 32% Tổng cộng 6.453.448.126 100 8.259.124.656 100 1.905.676.530 29,53% Qua bảng 7 ta nhận thấy: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 là 6.453.448.126đ, đến năm 2004 tăng lên 8.359.124.656đ với tốc độ tăng là 29,53% tương ứng với số tuyệt đối là 1.905.676.530đ. Việc tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cùng với tăng khối lượng xây lắp và khối lượng sản xuất vật liệu là hợp lý. - Đối với khoản chi phí bán hàng năm 2004 là tăng 98.101.090đ so với năm 2003 với tốc độ tăng 12,4% cùng với việc tăng doanh thu, việc tăng chi phí bán hàng là đương nhiên nhưng với tốc độ tăng trên quá nhỏ so với tốc độ tăng của doanh thu là 87,43%. - Đối với khoản chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng so với 2003 là 1.807.575.440đ với tốc độ tăng là 32%. Việc tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là do khối lượng xây lắp tăng cao tương ứng giá trị sản xuất tăng với tốc độ 98,7% đòi hỏi chi phí cho khoản mục tăng lên, đồng thời trong năm công ty đã đầu tư tương đối nhiều vào công tác giao dịch, tiếp khách. Hơn nữa các chi phí như: chi phí quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC tăng đã làm cho tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. 2.3.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng. Trong xu thế nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh thực sự là vấn đề bức thiết. Nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, luôn ở trong tình trạng vốn chủ thì ít, vốn vay thì nhiều, lâm vào thế để công trình phải chờ vốn, đồng thời không chờ công trình (ứ đọng vốn)… Công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng với tổng vốn kinh doanh khác thấp nên vấn đề sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả luôn là bài toán khó cần giải quyết tốt và nhanh chóng, bởi vốn là cơ sở giúp công ty nâng cao lợi nhuận một cách bền vững. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng số 8. Ta thấy, về vốn kinh doanh đã có sự gia tăng năm 2004, công ty đã đầu tư thêm 13.373.079.020đ với tốc độ tăng 19,03%. Trong đó tốc độ tăng của vốn lưu động là 28,81% tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng vốn cố định là 6,96%. Điều này chứng tỏ trong năm công ty đã đầu tư nhiều vào tài sản lưu động là chủ yếu tuy mức đầu tư là không nhiều để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tài trợ cho vốn kinh doanh, công ty đã huy động t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA10.doc
Tài liệu liên quan