Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ở khách sạn KINHLY

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 0

CHƯƠNG I : MARKETING VÀ MARKETING DU LỊCH 1

I. Những vấn đề cơ bản của marketing. 1

1. Các khái niệm cơ bản 1

1.1 .Du lịch. 1

1. 2 . Khách du lịch 1

1.3 . Doanh nghiệp kinh doanh du lịch. 2

2. Marketing , marketing – mix , chiến lược marketing. 3

2.1 Marketing và marketing – mix 3

2.2 . Chiến lược marketing. 4

3. Vai trò và hạn chế của marketing. 4

II . Marketing trong du lịch và những đặc điểm chủ yếu của hoạt động marketing du lịch. 5

1. Các định nghĩa và quan niệm về marketing du lịch. 5

2.Những đặc điểm chủ yếu của hoạt động marketing du lich. 6

III . Vài nét của marketing trong kinh doanh khách sạn- du lịch. 7

1. Những khác biệt của marketing khách sạn. 7

2. Định hướng marketing trong kinh doanh khách sạn – du lịch. 9

CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH TM DV DU LỊCH KINGLY 11

I. Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty trong những năm gần đây. 11

1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty 11

2. Kết quả kinh doanh chung của công ty. 12

3. Phân tích đánh giá giải pháp marketing của khách sạn KINGLY 16

4. Xu hướng phát triển thị trường kinh doanh của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KINGLY 21

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH CỦA CÔNG TY 22

I. Cơ sở của việc đưa ra giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến công ty. 22

1. Định hướng phát triển du lịch của ngành du lịch Việt Nam. 22

2. Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM DV KINGLY. 23

3. Hoàn thiện giải pháp marketing của khách sạn để thu hút khách du lịch quốc tế 24

3.1 Trong công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. 24

3.2 Các giải pháp marketing. 27

3.2.1. Chính sách sản phẩm . 27

3.2.2. Chính sách giá. 28

3.2.3. Chính sách phân phối. 28

3.2.4 Chính sách xúc tiến. 29

3.2.5. Vấn đề con người trong thu hút khách du lịch đến với khách sạn 30

3.2.6 Quan hệ đối tác trong việc thu hút khách tại khách sạn Kingly 32

3.2.7. Vấn đề tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình trong việc thu hút khách quốc tế đến với khách sạn Kingly. 32

3.3 Lựa chọn ngân sách marketing. 33

II. Một số kiến nghị đối ngành du lịch Việt Nam. 33

Kết luận 36

Danh mục tài liệu tham khảo 37

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ở khách sạn KINHLY, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thiết lập lên chính sách marketing để từ đó tận dụng được tối đa khả năng nội lực của mình, kết hợp với các lợi thế từ bên ngoài sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được là cao nhất, đồng thời phù hợp và đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng mong muốn. CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH TM DV DU LỊCH KINGLY I. Thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty trong những năm gần đây. 1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty Năm 2004 , căn cứ vào công văn số 56/UB-KH, ngày 16/08/2004 của Ủy ban kế hoạch thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 2004/QD-UB/ngày 01/09/2004 cho phép thành lập công ty TNHH TM DỊCH VỤ DU LỊCH KING LY Địa chỉ : Số 8 Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại : 84-4 38259654 Fax : 84-4 38242150 Email : kingly@hanoihotelgroup.com Website :  Công ty TNHH TM DỊCH VỤ DU LỊCH KING LY được bố trí như sau: Toàn bộ tầng một của công ty là khu văn phòng, hội trường và nhà hàng, từ tầng hai đến tầng sáu của công ty là phòng nghỉ với số lượng là 57 phòng khép kín. Trong đó: 4 phòng Suite ( loại phòng đặc biệt) với không gian cũng như diện tích lớn. Phòng là loại sang trọng dành cho những khách có nhu cầu chi trả cao. Không gian thoáng mát , có ban công nhìn hồ Hoàn Kiếm và hướng mặt đường Lý Thái Tổ. Phòng được bố trí sang trọng , lịch sự và có bàn làm việc cho khách. 7 phòng Deluxe :là loại phòng dành cho khách có khả năng thanh toán. Hầu hết các phòng này đều có hướng nhìn ra hồ và ngắm toàn cảnh thành phố. Từ đây khách có thể tận hưởng khung cảnh lãng mạn của Hồ Gươm về đêm cũng như Hà Nội nhộn nhịp ban ngày. 46 phòng Standard ( loại phòng tiêu chuẩn) dành cho những khách có khả năng chi tiêu vừa phải. Phòng sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát và được trang bị đầy đủ các tiện nghi. Hầu hết các phòng đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi phuc vụ nhu cầu ăn ở, của kháchhàng ngày trong .Do đưa vào khai thác các phòng ở các cấp khác nhau nên mức giá đưa ra cho từng loại phòng cũng khác nhau, mà cụ thể như sau : Loại phòng Số lượng Giá công bố Giá ưu đãi( hợp đông) Khách Việt Nam (QT đi bằng thẻ du lịch) P.đơn P.đôi P.đơn P.đôi P.đơn P.đôi Suite 4 70USD 75USD 50USD 55USD 450,000 500,000 Duluxe 7 45USD 50USD 35USD 40USD 300,000 350,000 Standard 46 35USD 40USD 20USD 22USD 250,000 250,000 ( giá trên đã bao gồm ăn sáng và thuế VAT) Công ty còn có hội trường lớn 300 chỗ ngồi giá 2,500,000đ/ngày *Hội trường lớn 150 chỗ ngồi giá 1,500,000đ/ngày *Hội trương 50 chỗ ngồi giá 800,000đ/ngày *Phòng họp dưới 50 chỗ ngồi giá 500,000đ/ngày ( giá trên bao gồm kê bàn trang thiết bị âm thanh micro , overhead , bảng trắng , hoa tươi, cây cảnh trang trí…) 2. Kết quả kinh doanh chung của công ty. Cuối năm 2004 công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY bắt đầu đi vào hoạt động, với ưu thế khá đẹp, vị trí tương đối thuận lợi đã từng bước tạo đà cho công ty vươn lên. Trong những năm qua , lượng khách đến với công ty khá lớn và đều đặn , đặc biệt trong hai năm 2008 -2009 doanh thu của công ty lên tới 15 đến 16 tỷ đồng/ năm , có thể thấy đây là một kết quả khá lý tưởng đối với công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY.Với kết quả đó công ty đã không ngừng quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị kết hợp với sự phục vụ tận tình , chu đáo của đội ngũ cán bộ công nhân viên , cùng với sự quan tâm của ban tài chính quản trị công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY bao gồm hầu hết các hoạt động điển hình , điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 -2007 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2006 -2007 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 So sánh (%) A- Khách quốc tế I- Tổng số khách QT đi tour Khách 5882 6300 107.1 1- Thị trường I( Châu Á) - 3120 4075 130.6 2- Thị trường II( Châu Âu) - 2762 2225 80.55 II- Tổng số ngày khách Ngày/người 53335 62870 117.87 1-Thị trường I(Châu Á) - 33555 41650 124.12 2- Thị trương II( Châu Âu) - 19780 21220 107.28 B- Khách DLVN đi DLNN Khách 220 500 227.27 C- Khách du lịch nội địa - 510 572 112.15 D- Tổng DT bằng ngoại tệ USD 4483875 4840300 107.94 I- Khách quốc tế - 4009758 4442700 110.79 II- Khách VN đi DLNN - 339066 323000 95.26 III- Khách du lịch nội địa - 135051 74600 55.23 E-Tổng doanh thu quy đổi Triệu 59190 67800 114.54 G- Tổng lãi thực hiện - 3750 5500 146.66 H- Tổng nộp ngân sách - 3198 5335 166.82 Nguồn dẫn : Trích báo cáo tổng kết các năm 2006-2007 của khách sạn Kingly. Qua sồ liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY ngày càng có hiệu quả. Có được kết quả như trên toàn công ty đã có những nỗ lực rất lớn và những biện pháp rất tích cực kịp thời như: -Thường xuyên chú trọng công tác tiếp thị tuyên truyền quảng cáo để duy trì hình ảnh công ty ở trong nước và trên trường quốc tế. - Đầu tư nhiều kinh phí công sức mở thêm tour tuyến mới tăng cường một số dịch vụ. -Thường xuyên quan tâm đến quyền lợi của khách , đảm bảo cho khách đi lại thuận tiện. - Thực hiên chế độ khuyến mại trong trường hợp đặc biệt . - Mạnh dạn điều chỉnh bộ máy tổ chức động viên đúng mức và kịp thời các bộ phận cá nhân trên cơ sở đó khai thác các tiềm năng sẵn có thu hút được nhiều khách đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2008 -2009 Trong những năm gần đây ngành kinh doanh du lịch ngày càng trở lên khó khăn, một phần do sự suy giảm lượng khách vào Việt Nam mặt khác ngành dịch vụ cũng chịu nhiều ảnh hưởng tài chính trong khu vực và nhất là cuộc khủng hoàng kinh tế tài chính bắt đầu từ 2007 và kéo dài hậu quả đến nay đã và đang làm cho những khó khăn ngày càng cao hơn. Tuy nhiên trong hai năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng tăng cao, điều đó thể hiện ưu thế và vị thế của công ty trên thị trường. Mà cụ thể số lượng khách lưu trú tại công ty trong hai năm 2008 -2009 như sau: Năm 2008 2009 Tổng số khách lưu trú 17.903 21.918 Hệ số sử dụng buồng ( % ) 45,62% 55,68% Qua đó chứng tỏ năm 2009 tuy phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường , song công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY đã không ngừng vươn lên và đã thu hút được một lượng khách đáng kể , góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chung của công ty: STT Các chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2008/2009 % 1 Tổng doanh thu 14878,16 16886,74 +2008,58 113,50 Doanh thu KDKS 6656.08 7012.56 +356,48 105,35 Kinh doanh lưu trú 3479,29 4276,34 +797,05 122.90 Kinh doanh ăn uống 2417,94 2815,26 +397,32 116,43 Dịch vụ khác 2010,62 2430,45 +419,83 120,94 DT vận chuyển 314,83 352,13 +379 112,06 2 Tổng CP ( chưa lương) 7976,66 8831,3 +854,64 110,71 3 Lợi nhuận 6901,5 8055,44 1153,94 116,72 4 Quỹ lương 859,53 880,8 +21,27 102,47 5 Nộp ngân sách 1512,7 1685,21 +169,51 111,40 Các loại thuế 512,7 552,42 +39,72 107,75 6 Lao động hiện có 107 107 0 100 Nguồn trích dẫn: Báo cáo tổng kết các năm 2008-2009 của khách sạn Kingly Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2009 tăng hơn 2008 là 2008,58 triệu đồng tương ứng tăng 13,5%. Trong đó doanh thu từ kinh doanh công ty tăng chiếm 356,48 triệu đồng tương ứng tăng 10,53 %. Tuy tổng chi phí năm 2009 tăng so với năm 2008 là 854,64 triệu tương ứng tăng 10,71%, xong tốc độ tăng của doanh thu vẫn tăng cao hơn tốc độ của chi phí là 1153,94 triệu tương ứng 2,79%, điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. Trong đó ,kinh doanh công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY đã đem lại doanh thu khá cao, đặc biệt là kinh doanh lưu trú. Năm 2009 tăng hơn 2008 là 22,90% tương ứng với 797,05 triệu đồng, điều đó cho thấy công ty có công suất sử dụng phòng rất lớn, chứng tỏ lượng khách vào lưu trú tại công ty có xu hướng tăng lên đáng kể, công suất sử dụng phòng năm 2009 tăng hơn 2008 là 10,24% .Đồng thời doanh thu về ăn uống cũng khá cao , năm 2009 tăng hơn 2008 là 397,32 triệu tương ứng 16,4%. Bên cạnh đó doanh thu của dịch vụ bổ xung cũng tăng lên 419,83 triệu, ứng với 120,94%. Với cương vị là một công ty du lịch 3 sao công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY đã, đang và sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với nhà nước điều đó được thể hiện năm 2008 công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước 1512,7 triệu và năm 2009 nộp 1685,21triệu. Tổng quỹ lương của công ty 2009 so với 2008 cũng tăng 21,27 triệu tương ứng tăng 2,47%. Điều đó cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao và được cải thiện hơn so với xu hướng phát triển hiện nay của nền kinh tế. 3. Phân tích đánh giá giải pháp marketing của khách sạn KINGLY Khách sạn Kingly có một bộ phận được giao nhiệm vụ chuyên trách về marketing đó là công việc của phòng kế hoạch thị trường. *Công tác nghiên cứu thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường là hoạt động tất yếu nhằm nắm bắt, phát hiện và gợi mở nhu cầu của khách du lịch. Khách sạn thường xuyên cử cán bộ, nhân viên marketing đi khảo sát thực tế tìm hiểu những nhu cầu mới của thị trường khách. Ngoài ra, khi nghiên cứu thị trường khách sạn còn tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu tại chỗ. Thực chất là việc thu thập các thông tin về thị trường thông qua các tài liệu khách nhau: Các báo, ấn phẩm du lịch ; Thông tin từ các bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh như các tập quảng cáo của các công ty lữ hành, các khách sạn bạn, các chương trình khuyến mại, vấn đề giá cả. Khách sạn còn thường xuyên phát các phiếu điều tra cho khách hàng, nắm bắt cụ thể nhu cầu thực tế của khách du lịch Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, khách sạn đã tiến hành phân loại, xử lý, xem xét, đánh giá… các vấn đề bức xúc và cần thiết nhất. Từ đó khách sạn có thể bổ xung, sửa đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách du lịch làm sao để phục vụ khách có chất lượng tốt nhất có thể * Xác định thị trường mục tiêu. Với những lợi thế riêng của mình, khách sạn Kingly đã xác định được các tập khách hàng mục tiêu của mình một cách rõ ràng. - Thị trường khách thương gia ngắn hạn : 20% Thị trường khách dài hạn : 35% Thị trường khách thương gia Việt Nam cao cấp: 8% Thị trường khách hội nghị, hội thảo và tham gia các sự kiện quốc tế : 6% Thị trường khách du lịch Châu Âu:12% Thị trường khách du lịch Châu Á cao cấp : 12% Thị trường khách vãng lai: 7% Trong việc xác định thị trường mục tiêu này, khách sạn tập trung vào tập khách mà khách sạn có khả năng phục vụ tốt nhất, đó là: Với thị trường khách du lịch Châu Âu thì tập khách được quan tâm nhất là khách Pháp. Trong tập khách Châu Á thì khách sạn cũng đặc biệt chú ý tới tập khách Trung Quốc và Hàn Quốc.Ngoài ba tập khách quốc tế trên thì một tập khách nữa mà khách sạn đang cố gắng tập trung khai thác đó là tập khách Nhật, tuy nhiên khách sạn chưa khai thác hết được tiềm năng của tập khách này.Còn khách nội địa của khách sạn , khách sạn tập trung phục vụ tốt khách thương gia từ Thành Phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu… ra công tác tại Hà Nội. Trong tương lai,khách sạn sẽ cố gắng tăng thị phần của tập khách nội địa công vụ của mình lên. * Các giải pháp marketing- mix của khách sạn Kingly. a/ Chính sách sản phẩm. Sản phẩm cung cấp chính của khách sạn Kingly là lưu trú và ăn uống , tuy nhiên , bên cạnh đó khách sạn còn kinh doanh rất nhiều các dịch vụ bổ xung khác như : tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước, dịch vụ giặt là, bể bơi, sân tenis, quầy hàng lưu niệm, tổ chức các loại tiệc, hội thảo, hội nghị… Các dịch vụ này là để bổ sung làm phong phú thêm cho các dịch vụ của khách sạn. Để thực hiện được các dịch vụ này , khách sạn đã xây dựng một chính sách sản phẩm phong phú, đa dạng và luôn đi sát thực tế, với những nhu cầu của khách để tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn và có thể cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách khác nhau Sản phẩm dịch vụ lưu trú: Khách sạn có 3 loại phòng: 4 phòng Suite, 7 phòng Duluxe, và 46 phòng Standard. Các phòng với các mức giá và chất lượng dịch vụ khác nhau. Việc đa dạng hóa sản phẩm này tạo cho khách có nhiều sự lựa chọn phù hợp với khả năng thanh toán của mình. Sản phẩm ăn uống: Khách sạn có nhà hàng, quầy bar, và phòng tiệc quy mô từ 30 đến 300 khách, với đầy đủ các thực đơn từ những món truyền thống của Châu Á: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc… Đến các món ăn mang phong cách Châu Âu như : Mỹ , Pháp , Ý… Tất cả để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu về ẩm thực, hội nghị hay hội thảo của khách hàng. Không chỉ phục vụ lưu trú ,ăn uống mà khách sạn còn đáp ứng nhu cầu khách đi du lịch bằng việc tổ chức các tour du lịch ngắn ngày, dài ngày cả trong nước và quốc tế, với nhiều mức giá khác nhau phục vụ cho nhiều tập khách có mức chi trả khác nhau : Hà Nội- Hạ Long Hà Nội- Tam Cốc- Bích Đônhj Ngòa ra còn có các tour quốc tế: Hà Nội – Nam Ninh , Trung Quốc Hà Nội- Thái Lan Hà Nội- Singapo Bên cạnh những dịch vụ chính đó , khách sạn Kingly còn kinh doanh rất nhiều các dịch vụ bổ xung : Chăm sóc sắc đẹp, trung tâm thể hình, tắm hơi, massage, sân chơi tenis…. b. Chính sách giá. Ngày nay các khách sạn có xu hướng cạnh tranh nhau bằng chất lượng dịch vụ, sự biệt dị hóa sản phẩm nhưng chính sách giá vẫn còn đóng vai trò rất quan trọng đối với những thị trường rất nhạy cảm về giá. Cho nên ngoài việc thu hút khách bằng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường hoạt động quảng cáo thì khách sạn còn sử dụng “giá” như một công cụ đắc lực để cạnh tranh và tăng cường thu hút khách. Qua tìm hiểu em được biết khách sạn đang sử dụng chính sách giá đa dạng hóa cho từng loại thị trường mục tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến mại với chiến lược tối đa hóa doanh thu, cân bằng được mục tiêu về mức giá bình quân khách sạn c. Chính sách phân phối. Khách sạn sử dụng 2 kênh phân phối chủ yếu là: Kênh phân phối qua các văn phòngđại diện , đại sứ quán,…Đây là kênh phân phối được khách sạn sử dụng khá hiệu quả( 60%). Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý du lịch(chiếm 40%) , kênh này thu hút một lượng khách du lịch theo tour rất lớn. Khách sạn phải kết hợp các công ty du lịch, đại lý du lịch để cung cấp dịch vụ cho khác hàng. Ngoài ra khách sạn còn khai thác nguồn khách nội địa từ các công ty du lịch trong nước, các công ty du lịch trong và ngoài Thành Phố như công ty du lịch Quảng Ninh, công ty du lịch Hải phòng, công ty Hà Nội Toserco… d. Chính sách xúc tiến Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì công tác xúc tiến là rất quan trọng , nhằm mục đích cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình, gây ấn tượng với họ mua sản phẩm của mình. Công tác xúc tiến quảng bá sản phẩm này phải gắn với chất lượng sản phẩm Các hoạt động xúc tiến của khách sạn rất phong phú và đa dạng như: + Khách sạn cố gắng tạo hình ảnh cho sản phẩm của mình thông qua nhiều cách thức : Hầu hết các sản phẩm,các giấy tờ giao dich của khách sạn đều có logo, địa chỉ mail, số điện thoại của khác sạn để khi cần khách có thể dễ dàng liên hệ với khách sạn. + Khách sạn thường xuyên in, gấp tờ rơi( tiếng Anh ,Pháp , Trung Nhật…) trong đó cung cấp một số thông tin về các sản phẩm dịch vụ thông qua các hình ảnh về cơ sở vật chất,trang thiết bị của khách sạn.Ngoài ra nó còn cung cấp các thông tin về các hoạt động đang diễn ra tại khách sạn + Khách sạn còn tiến hành các chương trình quảng cáo trên báo chí , tự giới thiệu về mình. + Khách sạn có các tập san, báo sổ, in lịch…. Gửi tới khách hàng, các đối tác thông qua hội nghị khách hàng, các cuộc triển lãm, hội thảo, hội chợ. Vào các dịp lễ tết, nghỉ,… khách sạn cũng đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá nhằm thu hút hấp dẫn khách. e. Chính sách con người. Con người là nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành nên sản phẩm dịch vụ trong khách sạn. Chính vì thế khách sạn có sự phân bố chức năng và nhiệm vụ chính đến từng bộ phận một cách rõ ràng. Khách sạn luôn tạo điều kiện cho nhân viên khách sạn nâng cao nghiệp vụ của mình ;Khách sạn xây dựng một bầu không khí giữa các nhân viên trong khách sạn rất tốt: khuyến khích mọi người tham gia công đoàn, quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên.Vào các dịp lễ tết khách sạn cũng có chế độ tiền thưởng phù hợp. Khách sạn cố gắng tạo nên sự liên kết giữa các bộ phận trong khách sạn, khi cần thiết thì bộ phận này có thể giúp đỡ các bộ phận khác một số công việc có thể làm được. f. Chính sách lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói. Khách sạn kết hợp với các công ty du lịch để tạo ra các sản phẩm trọn gói cho khách sạn. Khách sạn cũng có chính sách tạo gói sản phẩm riêng của mình. Khách sạn căn cứ theo từng thị trường mục tiêu mà đưa ra các gói dịch vụ khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường ấy. Không những thế khách sạn còn thiết kế gói dịch vụ khuyến mại đặc biệt trong mùa thấp điểm hoặc khi cần khuyến khích , thu hút thêm khách tại các thị phần mục tiêu. g. Quan hệ đối tác Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ , quan hệ đối tác là một vấn đề mà các doanh nghiệp chú trọng. Khách sạn Kingly có mối quan hệ tương đối tốt với các bạn hàng.Ngoài mối quan hệ với các đại lý du lịch thì khách sạn còn có quan hệ với các văn phòng đại diện công ty nước ngoài, các đại sứ quán, các hãng xe taxi, các hãng hàng không… Với hàng trăm hợp đồng liên kết du lịch với các công ty lữ hành, du lịch,các khách sạn trong và ngoài nước , khách sạn đang có được mối quan hệ tương đối tốt đẹp với các bạn hàng. 4. Xu hướng phát triển thị trường kinh doanh của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KINGLY Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động chính và chủ yếu của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY, mang lại doanh thu cao nhất trong hoạt động kinh doanh Mục tiêu của công ty TNHH TM DV DU LỊCH KING LY trong thời điểm hiện nay là mở rộng thị trường sang các nước Châu Á Thái Bình Dương ,Châu Âu ,và tạo được uy tín với lượng khách trong nước. Tăng cường hoạt động quảng bá tiếp thị với các tỉnh và khu vực Hà Nội . CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH CỦA CÔNG TY Cơ sở của việc đưa ra giải pháp marketing nhằm thu hút khách du lịch đến công ty. Định hướng phát triển du lịch của ngành du lịch Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà Nước đã xác định: “...phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực…” -Về mục tiêu, phấn đấu năm 2010: Khách du lịch quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách du lịch nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD, tạo công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu người, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm. - Tạo dựng một số sản phẩm, loại hình du lịch đặc sắc, đa dạng, đặc trưng mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, có tính cạnh tranh và hấp dẫn khách du lịch. Tăng mức chi tiêu và thời gian lưu trú của khách trên cơ sở nâng cấp và đầu tư các khu du lịch mới, các khu vui chơi giải trí chất lượng cao và khai thác tốt các tiềm năng du lịch sinh thai vốn là thế mạnh của Việt Nam. - Ngành du lịch Việt Nam đã đề ra phương hướng phát triển, chiến lược quảng bá tuyên truyền du lịch , du lịch văn hóa gắn liền với các lễ hội, phát triển nâng cấp các khu, điểm du lịch, tạo điều kiện khuyến khích hoạt động du lịch, chấn chỉnh nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch, khai thác thế mạnh của từng vùng. - Nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và xác định vị trí xứng đáng của du lịch Việt Nam nói riêng trên thị trường quốc tế trên cơ sở đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch và nâng cao nhận thức xã hội về du lịch. 2. Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM DV KINGLY. Với định hướng phát triển chung của ngành khách sạn trong những năm tới (giai đoạn 2010-1015), với sự nỗ lực chung của toàn ngành du lịch đó thực sự là cơ hội tạo ra hướng phát triển và kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn KINGLY nói riêng. Mục tiêu chung của khách sạn KINGLY giai đoạn 2010-2015 là: Không ngừng nâng cao công suất sử dụng buồng của khách sạn, mục tiêu đặt ra là tăng mức bình quan năm là 10%, phấn đấu trong 2010-1011 công suất sử dụng buồng đạt 75-80%, riêng năm 2010 công suất sử dụng phòng đạt trên 85%( 2010 có nhiều sự kiện lớn, đặc biệt là lễ hội 1000 năm Thăng Long, sẽ thu hút nhiều du khách đến với lễ hội) - Bên cạnh đó không ngừng nâng cao công suất cho thuê văn phòng với công suất phấn đấu đạt 90% Để thực hiện được những mục tiêu trên, ngay từ bây giờ ban giám đốc công ty đã đưa ra những giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Năm nay khách sạn đã đưa ra những mục tiêu chính sách marketing: + Tăng cường sự liên hệ thường xuyên với các khách hàng ở thị trường hiện tại như các tổ chức bộ ngoại giao, các công ty du lịch. Đồng thời tăng thêm khách hàng là các văn phòng, các công ty mới mở ở các khu công nghiệp tại HÀ NỘI và các vùng lân cận. + Cộng tác với các cơ quan , tổ chức để tổ chức các lễ hội ẩm thực, ăn uống và các hoạt động khác. + Tạo sản phẩm mới đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý nâng cao chất lượng sản phẩm và sự phục vụ chu đáo ở các bộ phận. + Tăng cường tiếp thị quảng bá nhiều hơn trong và ngoài nước thông qua các hội chợ triển lãm. Các chiến lược cụ thể là: + Thường xuyên liên hệ với các công ty du lịch lữ hành, qua đó ta có thể biết thêm nhiều thông tin về số lượng khách đến Việt Nam hoặc những đoàn khách đi du lịch. Kết hợp với các công ty để mở các tour du lịch tăng thêm nguồn khách cho khách sạn. + Liên hệ thường xuyên với khách hàng để thu thập thông tin: Đây là chiến lược marketing nhằm mục đích thể hiện sự quan tâm của khách sạn tới khách hàng, đồng thời qua đó khách sạn cũng tìm hiểu được nhu cầu, sở thích, và những nhận xét đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch vụ của minh, từ đó đưa ra những sản phẩm hoàn thiện hơn. + Tiếp tục duy trì mối quan hệ với các đại sứ quán , chính phủ. + Đối với khách hàng Pháp( khách hàng ở thị trường truyền thống) khách sạn phải quan tâm nhiều hơn đến khách hàng hiện có và chú trọng đến khách hàng tiềm năng( các nước ASEAN) Trong dịch vụ ăn uống : Xây dựng một hệ thống thực đơn mới, hấp dẫn và phong phú làm sao để thể hiện được nét ẩm thực Việt Nam và ẩm thực Châu Á. Có kế hoạch thay đổi thực đơn vào cuối tuần để thu hút thêm khách hàng. Bộ phận tiệc : tiếp tục duy trì chất lượng dịch vụ và phục vụ chu đáo. Đặt mục tiêu tăng doanh thu về tiệc cưới trong năm nay. Với quầy bar của câu lạc bộ : mở một số đợt khuyến mại cho khách hàng lưu trú tại khách sạn khi đến uống tại quầy bar nhằm tăng lượng khách tiêu dùng sản phẩm của quầy bar. 3. Hoàn thiện giải pháp marketing của khách sạn để thu hút khách du lịch quốc tế 3.1 Trong công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. Công tác nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên của công tác marketing trong các doanh nghiệp, chính vì vậy đây là một khâu hết sức quan trọng, nó góp phần làm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Đặc biệt là trong một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực khách sạn thì khâu này lại càng trở lên cấp thiết. Có nghiên cứu thị trường, có tìm hiểu được nhu cầu thật sự của khách hàng thì khách sạn mới đưa ra được các sản phẩm thật sự phù hợp với khách hàng, thỏa mãn được nhu cầu của khách. Điều này không chỉ giữ được chân các khách hàng hiện tại của khách sạn mà còn là cơ sở để thu hút khách hàng tiềm năng trong tương lai. Với các đơn vị kinh doanh du lịch thì 2010 cũng đã được coi là thời điểm tạo sức bật, tạo đà phát triển cho ngành du lịch Việt Nam. Vì thế ngay từ giữa 2009, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng và chào bán các tour du lịch tìm hiều các di tích gắn với lịch sử Thăng Long ngàn năm: Hanoitourist tung ra chùm tour phục vụ du khách tham dự đại lế kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội với 10 chuyến tham quan Hà Nội, Đền Đô- chùa Phật Tích, Việt Phủ Thành Chương, tham quan Ninh Bình, Vịnh Hạ Long, du lịch trên sông Hồng- các làng ngoại thành Hà Nội ven sông Hồng,… Công ty Vietnam MICE Seerrvices , thuộc Vietran Tour cũng giới thiệu sản phẩm du lịch độc đáo phục vụ khách quốc tế mang tên Truy tìm Bí kíp Lý triều nhằm khám phá những di tích lịch sử nghìn năm của đất Rồng. Năm 2010, ngành du lịch sẽ có đà bật mạnh khi năm 2009 được đánh giá là năm khó khăn nhất từ trước tới nay đối với ngành này nhưng vẫn tăng trưởng 8%. Đặc biệt , khách quốc tế đang có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Và theo nhiều chuyên gia thì tình hình sẽ có nhiếu sáng sủa hơn trong năm tới. Tất cả những thông tin trên đều phải được bộ phận marketing thu thập nghiên cứu để có thể đưa ra những dự đoán và đề ra những giải pháp nhằm thu hút khách du lịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32292.doc
Tài liệu liên quan