Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quản Bình

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các hình, biểu đồ

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 4

3.1. Mục đích. 4

3.2. Nhiệm vụ của luận văn. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu . 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu. 5

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. 6

5.1. Phương pháp luận. 6

5.2. Phương pháp nghiên cứu . 6

6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn. 7

7. Kết cấu của luận văn . 8

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG. 9

1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính . 9

1.1.1. Thủ tục hành chính. 9

1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính . 9

pdf116 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quản Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật chất, trang thiết bị: UBND huyện đã đầu tƣ xây dựng Trụ sở làm việc của Bộ phận một c a hiện đại, đặt tại vị trí thuận lợi, với diện tích sàn 534 m2 (tầng 1 là Bộ phận 1 c a hiện đại, tầng 2 là trụ sở làm việc của Phòng Tài chính – Kế hoạch), tổng kinh phí đầu tƣ: 2,4 tỷ đồng. Nguồn vốn: Ngân sách t nh bổ sung có mục tiêu cho huyện là 1.500 triệu đồng, còn lại là ngân sách huyện. Để đƣa vào khai thác s dụng trụ sở Bộ phận một c a, trƣớc mắt, UBND huyện đã tạm ứng ngân sách huyện: 400 triệu đồng để đầu tƣ mua sắm các trang thiết bị cần thiết nhƣ: máy chủ, máy photocopy, máy vi tính, máy in, màn hình cảm ứng, máy đọc mã vạch (để tra cứu thủ tục hành chính và hồ sơ) và lồng gh p với nguồn vốn sự nghiệp công nghệ thông tin của t nh giao 200 triệu đồng để mua sắm điều hòa nhiệt độ, camera, màn hình LCD và các trang thiết bị cần thiết khác; Về phần mềm tin học: Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ƣơng, 36 UBND t nh đã giao cho UBND huyện Sơn Hà: 300 triệu, để mua phần mềm một c a điện t . Trên cơ sở hƣớng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện đã lựa chọn Công ty An ninh mạng BKAV cung cấp phần mềm một c a điện t e-Gate. Hiện nay đã hoàn thành việc cài đặt, hƣớng dẫn, tập huấn s dụng. Phần mềm có khả năng lƣu trữ, cập nhật hồ sơ theo trình tự x lý của thủ tục hành chính một c a; giúp cho việc theo dõi, kiểm tra tiến độ x lý; công dân có thể tra cứu qua mạng, qua thƣ điện t , hoặc qua tin nhắn SMS; có khả năng thực hiện thủ tục một c a liên thông giữa các đơn vị và cho ph p đăng ký qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3). Ngoài ra, trong năm 2013, UBND huyện giao dự toán cho Bộ phận Một c a là 60 triệu đồng/năm để chi phí thƣờng xuyên và hỗ trợ chế độ cho công chức làm việc tại Bộ phận một c a. - Kết quả hoạt động: Bộ phận một c a liên thông hiện đại của UBND huyện Sơn Hà tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ của công dân thuộc các lĩnh vực sau: Đất đai, Đăng ký kinh doanh, Tƣ pháp – Hộ tịch, Cấp Giấy ph p xây dựng, cấp Giấy chứng minh nhân dân và lĩnh vực Thuế. Qua thời gian triển khai thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân bƣớc đầu đƣợc giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đƣợc các tổ chức, cá nhân đồng tình ủng hộ. Công tác kiểm tra, kiểm soát việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết hồ sơ đƣợc tăng cƣờng, tạo điều kiện cho lãnh đạo các cơ quan liên quan kiểm tra, theo dõi tình trạng x lý hồ sơ (thụ lý, bổ sung, ký duyệt) để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở cán bộ thụ lý hồ sơ thực hiện x lý và giao trả hồ sơ đúng hẹn. Việc công bố kết quả x lý hồ sơ đã đƣợc đƣa lên môi trƣờng mạng để các tổ chức, cá nhân tiện tra cứu, theo dõi. Song song với đƣa hệ thống Một c a điện t đi vào hoạt động, UBND huyện Sơn Hà xây dựng và đƣa Cổng dịch vụ hành chính công của huyện Sơn Hà hoạt động trên môi trƣờng Internet, tại địa ch 37 quangngai.gov.vn. Tại đây công dân có thể đăng ký trực tuyến để thực hiện các thủ tục nhƣ: Đăng ký kinh doanh, Cấp giấy ph p xây dựng, cấp lại bản sao giấy khai sinh, cấp giấy tờ hộ tịch cho ngƣời đủ 14 tuổi trở lên và một số thủ tục khác. 1.4.1.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Ninh Bình Ninh Bình là một trong những địa phƣơng đƣợc Chính phủ lựa chọn làm thí điểm cải cách hành chính theo hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Vƣơng quốc Na Uy. Từ năm 2001, Ninh Bình đã triển khai và đến nay cơ chế một c a đã đƣợc thực hiện tại 100% UBND cấp xã, UBND cấp huyện và các sở, ngành. Nhƣng, đối với một số lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì cơ chế một c a còn bộc lộ một số hạn chế nhất định nhƣ: việc giải quyết thủ tục hành chính bị đứt khúc tại mỗi cấp, mỗi cơ quan; tổ chức, công dân vẫn phải liên hệ nhiều lần, đến nhiều cơ quan, còn gặp nhiều trở ngại cả về thời gian và công sức. Để khắc phục tình trạng nêu trên, ngay từ đầu năm 2007, UBND t nh Ninh Bình đã ch đạo, khuyến khích các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong t nh chủ động nghiên cứu triển khai áp dụng cơ chế một c a liên thông để giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Hiện nay, Ninh Bình đang thực hiện cơ chế một c a liên thông ở một số lĩnh vực, công việc phức tạp, nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành nhƣ: thành lập doanh nghiệp, lao động, ngƣời có công và xã hội, hộ tịch. Qua thời gian thực hiện cơ chế một c a, một c a liên thông đã có những tác động tích cực nhƣ: tiết kiệm thời gian, giảm thiểu số lần đi lại của tổ chức và công dân, chống tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu, mối quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc với tổ chức, công dân có sự chuyển biến căn bản, từ mối quan hệ “xin-cho”, sang mối quan hệ “phục vụ”, nâng cao hiệu lực, hiệu quả 38 hoạt động, thực thi nhiệm vụ của cơ quan nhà nƣớc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. 1.4.2. M t số bài học r t ra từ nghiên cứu kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở m t số địa phƣơng Từ thực tiễn nghiên cứu triển khai thực hiện cơ chế một c a, cơ chế một c a liên thông tại huyện Sơn Hà, t nh Quảng Ngãi và t nh Ninh Bình có thể rút ra một số bài học để nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một c a liên thông tại UBND huyện Bố Trạch, t nh Quảng Bình thành công nhƣ sau: Một là, nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp chính quyền thì tại Bộ phận một c a liên thông - Huyện Sơn Hà đƣợc trang bị khá đầy đủ các thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác nhận và trả kết quả. Bên cạnh đó các khoản phụ cấp thêm để động viên công chức cũng rất đƣợc quan tâm chu đáo. Các công chức tại bộ phận một c a liên thông có chuyên môn về các lĩnh vực mà ngƣời dân đến giao dịch nên có nhiều thuận lợi trong công việc. Đây đều là những vấn đề mà Bộ phận một c a liên thông - UBND huyện Bố Trạch chƣa làm đƣợc nhƣ huyện Sơn Hà, cần có nhiều cải cách thay đổi để phục vụ ngƣời dân đƣợc tốt hơn. Hai là, công tác kiểm tra, kiểm soát việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết hồ sơ đƣợc tăng cƣờng, tạo điều kiện cho lãnh đạo các cơ quan liên quan của huyện Sơn Hà kiểm tra, theo dõi tình trạng x lý hồ sơ, để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở công chức thụ lý hồ sơ thực hiện x lý và giao trả hồ sơ đúng hẹn. Ba là, việc bố trí công chức có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng x tốt làm việc tại bộ phận một c a liên thông, công chức trực tiếp giải quyết hồ sơ công việc có liên quan tổ chức, công dân tại các phòng chuyên môn; đồng thời tăng cƣờng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ 39 cho công chức làm việc tại bộ phận một c a liên thông trên địa bàn t nh Ninh Bình. Bốn là, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một c a, một c a liên thông để có thể phát huy hết đƣợc thành quả của công nghệ thông tin vào trong công việc tiếp nhận và trả kết quả. Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 1 đã đi vào nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn, những vấn đề cơ bản nhất về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một liên thông. Cụ thể, tác giả đã đi vào hệ thống hóa những nội dung cơ bản về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính; phân loại thủ tục hành chính; đặc điểm, vai trò của cải cách thủ tục hành chính; bản chất của cải cách thủ tục hành chính. Tiếp đến đi vào tìm hiểu cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một c a liên thông; sự cần thiết, nội dung, các yếu tố tác động đến mô hình một c a liên thông; từ đó để có cơ sở để đƣa ra những thực trạng, nguyên nhân và hạn chế tại Bộ phận một c a liên thông - UBND huyện Bố Trạch ở Chƣơng II. Đồng thời chúng tôi nghiên cứu, giới thiệu kinh nghiệm của một số địa phƣơng đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một c a liên thông tại Việt Nam từ đó có những vấn đề cần học hỏi và rút kinh nghiệm để áp dụng tại địa phƣơng. Những gì đạt đƣợc ở Chƣơng 1 là cơ sở quan trọng cho các chƣơng tiếp theo. 40 Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UBND HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - Xã h i của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.123,1 km2, với diện tích trải rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam; vừa tiếp giáp với vừa tiếp giáp đƣờng biên giới giữa Việt Nam và Lào. Phía Nam giáp thành phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn, với đầy đủ địa hình đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển. Hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển; có các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch chạy qua là đƣờng Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc - Nam và các t nh lộ tạo thành mạng lƣới giao thông ngang - dọc tƣơng đối hoàn ch nh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có c a khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, danh thắng nổi tiếng Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới lần 2. Có đƣờng bờ biển dài 24 km, hình thành các khu du lịch, điểm dịch vụ, có bãi tắm Đá Nhảy... thu hút đông đảo khách tham quan trong và ngoài nƣớc. Phát huy những thế mạnh đó, đồng thời biết tận dụng thời cơ, định hƣớng đƣờng lối phát triển đúng đắn, Bố Trạch đã từng bƣớc vƣơn lên mạnh mẽ và vững bƣớc trên đƣờng hội nhập. Trên địa bàn huyện Bố Trạch có 3 con sông. Phía đông giáp biển với chiều dài 24km đây là một thuận lợi không nhỏ cho hoạt động kinh tế trên địa bàn. 41 Huyện Bố Trạch là nơi hội tụ nhiều địa điểm du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp nhƣ Di sản thiên nhiên Thế giới Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi tắm Đá Nhảy, phà Xuân Sơn, Đƣờng 20 quyết thắng, Hang Tám cô, Cảng Gianh, làng chiến đấu Cự Nẫmvà hệ thống hang động thuộc vƣờn quốc gia Phong Nha kẻ Bàng kỳ vĩ, tráng lệ. Đó là điều kiện để hình thành và phát triển đa dạng các loại hình du lịch nhƣ: du lịch sinh thái kết hợp ngh dƣỡng, du lịch trải nghiệm, du lịch văn hóa lịch s , du lịch vui chơi giải trí và du lịch tâm linh 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã h i Dân số trung bình đến hết năm 2015 của huyện Bố Trạch là 183.181 ngƣời, trong đó trên 90% sống ở khu vực nông thôn và khoảng 10% ở khu vực đô thị. Mật độ dân số năm 2015 ch có 86,6 ngƣời/km2, đây là một trong những huyện có mật độ dân số thấp của cả nƣớc. Mặt khác sự phân bố dân cƣ giữa các xã của huyện Bố Trạch cũng rất không đồng đều. Đa số các xã ven biển và xã đồng bằng tiếp giáp biển có mật độ dân số cao nhƣ thị trấn Hoàn 42 Lão 1.324 ngƣời/km2, xã Nhân Trạch 3.786 ngƣời/km2, xã Đức Trạch 2.788 ngƣời/km2, xã Hải Trạch 4.413 ngƣời/km2. Trong giai đoạn gần đây (2010-2015), huyện đã đạt đƣợc kết quả tƣơng đối tốt. Đáng kể đến là tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 11,94%/KH 11,0%; tổng sản lƣợng lƣơng thực bình quân đạt 45,7 ngàn tấn/năm/KH 40 ngàn tấn, đạt 114,3%; sản lƣợng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng bình quân hàng năm đạt 13.470 tấn/KH 11.690 tấn, tăng 15,2% so với KH; tổng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 78,7 tỷ đồng/KH 60,6 tỷ đồng, đạt 125,8% (Nhiệm kỳ 2010-2015: 30,1 tỷ); thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt 13,7 triệu đồng/KH 10,0 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo 4,33% vào cuối năm 2015;. Hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội của huyện nhƣ giao thông, thủy lợi, điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông, y tế, giáo dục đƣợc hiện đại hóa. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nền kinh tế thị trƣờng đƣợc hình thành và hoạt động có hiệu quả trên mọi ngành, mọi lĩnh vực. Tuy có nhiều đổi thay trong mấy năm lại đây nhƣng nhìn chung kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình quân đầu ngƣời đang còn thấp và thu ngân sách hàng năm chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Với tình hình kinh tế khó khăn nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng tới tất các mọi hoạt động của các cơ quan ban ngành của huyện và trong đó Bộ phận một c a liên thông cũng không tránh khỏi những khó khăn về điều kiện trong hoạt động. 2.2. Khái quát về tình hình thực hiện cải cách hành chính của tỉnh và huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Quán triệt các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các văn bản của Trung ƣơng về công tác cải cách hành chính, UBND huyện đã phổ biến, triển khai kịp thời sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và ra nhân dân các văn 43 bản có liên quan về công tác nhƣ: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 716/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ s a đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 và các văn bản liên quan đến công tác cải cách hành chính. Sau khi triển khai các văn bản, công tác cải cách hành chính trên địa bàn đã đạt đƣợc những kết quả khá tốt, có đổi mới và ngày càng tiến bộ. Hầu hết các cấp ủy đảng, thủ trƣởng các ngành, các cấp đều nhận thức rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, vai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, coi công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để phục vụ tốt nhân dân khi đến liên hệ, giao dịch hành chính. Huyện ủy, HĐND, UBND huyện luôn xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016 - 2021. Hàng năm, huyện quan tâm ch đạo thực hiện từ việc xây dựng kế hoạch đến công tác tổ chức triển khai, giám sát quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn. Vì vậy, công tác cải cách hành chính hàng năm đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả. Trong công tác ch đạo, triển khai thực hiện, UBND huyện đã xây dựng ban hành nhiều văn bản ch đạo nhƣ: Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính, Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính, Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức,...Việc xây dựng các kế hoạch, các văn bản đều đƣợc thực hiện bám sát theo các nội dung, chƣơng trình, kế hoạch cải cách hành chính của UBND t nh; các nội dung kế hoạch đƣợc xây dựng chi tiết, theo lộ trình cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu, nội 44 dung hoạt động cải cách hành chính, thời hạn, cơ quan thực hiện và cơ quan chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Các văn bản đƣợc ban hành kịp thời đã tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chủ động xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình; trong triển khai thực hiện có nội dung trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 và Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 (thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007) của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một c a, cơ chế một c a liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc; Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND t nh Ban hành quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một c a, một c a liên thông của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn t nh Quảng Bình. UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã triển khai thực hiện, bố trí công chức làm việc tại bộ phận một c a liên thông để thực hiện giao dịch, giải quyết công việc. UBND huyện đã có Bộ phận một c a liên thông thuộc Văn phòng HĐND&UBND; có 28/30 xã, thị trấn triển khai thực hiện bộ phận một c a (2 xã Thƣợng Trạch và Tân Trạch chƣa triển khai thực hiện bộ phận một c a vì xã miền núi đặc biệt khó khăn), đã lập Đề án thí điểm triển khai một c a liên thông tại UBND thị trấn Hoàn Lão trình Sở Nội vụ thẩm định (dự kiến sẽ triển khai trong quý IV/2016). Các lĩnh vực đƣợc thực hiện theo mô hình một c a, một c a liên thông và bố trí công chức giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân: 45 - Ở huyện: Lĩnh vực quản lý đô thị và nông thôn; lĩnh vực quản lý đất đai; lĩnh vực đăng ký kinh doanh; lĩnh vực Tƣ pháp; lĩnh vực Lao động - Thƣơng binh và xã hội; lĩnh vực giao dịch đảm bảo. Có 6 công chức làm việc tại bộ phận một c a liên thông. - Ở xã: Lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch; lĩnh vực chế độ chính sách; lĩnh vực Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trƣờng; lĩnh vực Văn phòng - Thống kê. Công chức làm việc tại bộ phận một c a từ 3 đến 6 ngƣời. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện mô hình một c a, một c a liên thông: - Ở huyện: Đƣợc sự hỗ trợ 50% kinh phí của UBND t nh, Bộ phận một c a liên thông của huyện đƣợc đầu tƣ xây dựng mới, phần mềm quản lý với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ giúp ngƣời dân đến liên hệ công việc đƣợc nhanh chống, gọn nhẹ không mất nhiều thời gian chờ đợi góp phần quan trọng cải cách hành chính ở huyện. - Ở xã: Hiện nay, cơ sở vật chất cũng nhƣ trang thiết bị của bộ phận một c a hầu hết vẫn còn khó khăn, thiếu thốn, có nơi chƣa đáp ứng yêu cầu làm việc. Nhìn chung, việc tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một c a, một c a liên thông đã đƣợc quan tâm, có nhiều chuyển biến tích cực (số hồ sơ tồn đọng, hồ sơ quá hạn giảm). Sự nhũng nhiễu, hiện tƣợng tiêu cực, gây phiền hà cho ngƣời dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính các cấp đã đƣợc khắc phục; giảm thiểu chi phí, thời gian, công sức của nhân dân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại địa phƣơng. Công chức làm việc tại bộ phận một c a, một c a liên thông đƣợc bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm, đƣợc hỗ trợ kinh phí 200.000đ/1tháng. 46 2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo m hình m t cửa liên th ng tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ năm 2011 đến năm 2015 2.3.1. Về c ng tác ban hành các văn bản chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính theo m hình m t cửa liên th ng tại UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về việc cải cách một bƣớc thủ tục hành chính, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 và các văn bản ch đạo khác. T nh ủy, HĐND, UBND t nh Quảng Bình đã ban hành nhiều văn bản ch đạo về công tác cải cách hành chính trên địa bàn t nh Quảng Bình nhƣ: Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND t nh Quảng Bình về việc quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một c a liên thông của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn t nh Quảng Bình; Quyết định số 3866-QĐ/UBND ngày 30/12/2015 của T nh Quảng Bình về việc ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của t nh Quảng Bình,... Trên cơ sở đó, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bố Trạch đã thể chế, cụ thể hóa thành các văn bản để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng về công tác cải cách hành chính, trong đó đã tập trung về công tác cải cách thủ tục hành chính nhƣ: Chƣơng trình hành động số 32-CT/TU ngày 29/8/2010 của t nh ủy Quảng Bình về thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn t nh Quảng Bình; Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của UBND huyện Bố Trạch về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính t nh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015,... 47 2.3.2. Về triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo m hình m t cửa liên th ng tại UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.3.2.1. Tổ chức Bộ phận một cửa liên thông theo mô hình một cửa liên thông tại UBND huyện Bố Trạch - Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ phận một cửa liên thông - UBND huyện Bố Trạch Bộ phận một c a liên thông - UBND huyện Bố Trạch đặt tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Bố Trạch, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND, do Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND trực tiếp ch đạo và quản lý. Chức năng nhiệm vụ của Bộ phận một c a liên thông: Tiếp công dân, tổ chức đến làm việc; Hƣớng dẫn công dân, tổ chức trong việc hoàn thiện thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định; X lý hồ sơ của công dân, tổ chức theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, trƣờng hợp hồ sơ của công dân, tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn khác thì chuyển cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết; Nhận kết quả đã giải quyết, trả cho công dân, hƣớng dẫn công dân, tổ chức nộp phí, lệ phí theo quy định (nếu có). - Đội ng công chức tại Bộ phận một cửa liên thông - UBND huyện Bố Trạch Đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một c a liên thông quả gồm 06 ngƣời, đều có trình độ đại học chính quy. Mỗi cán cán bộ phụ trách một lĩnh vực đƣợc lãnh đạo Văn phòng HĐND & UBND phân công, có trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp hồ sơ từ tổ chức, cá nhân. 48 Bảng 2.1. Danh sách trích ngang công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông - UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình STT Họ và tên Chuyên ngành Lĩnh vực phụ trách Trình đ 01 Lê Tiến An Quản lý đất đai Đất đai Đại học 02 Nguyễn Văn Hƣng Xây dựng CT Giao dịch đảm bảo, xây dựng nhà ở, quản lý đô thị và nông thôn Đại học 03 Nguyễn Văn Diễn Luật Hộ tịch, chứng thực (tƣ pháp) Đại học 04 Lê Thị Tố Loan Kế toán DN Đăng ký kinh doanh Đại học 05 Nguyễn Thị Hồng Nhung Kế toán DN Chính sách xã hội Đại học 06 Nguyễn Văn Thân Tin học Quản trị mạng và phụ trách chung Đại học [Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch] - Không gian sử dụng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phương tiện làm việc của Bộ phận một cửa liên thông - UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Nơi làm việc của Bộ phận một c a liên thông đặt cạnh trụ sở làm việc của UBND huyện Bố Trạch, TK3 – Thị trấn Hoàn Lão – Huyện Bố Trạch – 49 T nh Quảng Bình. Đây là vị trí ngay mặt tiền quốc lộ 1A và trung tâm thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố Trạch, t nh Quảng Bình. Vị trí không gian thoáng đãng, dễ tìm, dễ thấy thuận lợi cho ngƣời dân tìm đến giao dịch và cả công tác quản lý giám sát của lãnh đạo huyện. - Cơ sở vật chất bao gồm: + Diện tích bố trí các quày giao dịch: 90 m2 + Diện tích khu vực chờ của ngƣời dân: 30 m2 + Diện tích Phòng kỹ thuật, theo dõi và giải quyết công việc: 30 m2 + Diện tích bố trí các dịch vụ khác: 20 m2 - Trang thiết bị và phƣơng tiện làm việc: + Đầu tƣ lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm): + 08 Bộ máy vi tính; + 03 máy in; + 03 camera; + 03 máy điều hòa nhiệt độ Panasonic. + 2 Màn hình LCD 31 in Bên cạnh đó, UBND huyện Bố Trạch cũng đã đầu tƣ xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin (mạng MAN) để kết nối giữa Bộ phận một c a liên thông 50 với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và xây dựng cơ sở dữ liệu thành phố đồng bộ lên cổng thông tin điện t của UBND huyện Bố Trạch để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ. [Nguồn: UBND huyện Bố Trạch] 2.3.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình - Quy trình thực hiện: Sơ đồ 2.1. Quy trình, thủ tục thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND huyện Bố Trạch Thông tin nhận Thông tin kết quả Bước 1: Tổ chức, cá nhân đến giao tiếp với bộ phận một c a liên thông đến cá nhân đến đúng quày cần quan hệ giao tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ với sự hỗ trợ của các chƣơng trình cài đặt sẵn trên máy tính; Nếu hồ sơ chƣa đạt yêu cầu, thì công chức tƣ vấn và hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân làm lại hoặc bổ sung theo đúng quy định. Bước 3: Nhập thông tin của hồ sơ hợp lệ vào hệ thống máy tính và kết xuất các thông tin ra giấy biên nhận có ghi rõ ngày trả kết quả hoặc trả ngay trong ngày theo quy định. Bước 4: Chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho phòng, ban chức năng liên quan bằng thủ công. Phòng, ban chuyên môn giải quyết hồ sơ, trình lãnh đạo UBND huyện Bố Trạch ký trực tiếp trên hồ sơ và tích hợp vào chƣơng trình Tổ chức, cá nhân Bộ phận một c a liên thông Phòng, ban chức năng Lãnh đạo 51 phần mềm theo quy định, sau đó chuyển cho Bộ phận một c a liên thông để trả cho tổ chức, cá nhân. Bước 5: Trả kết quả hồ sơ đã giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo quy trình và thời gian ghi trên giấy biên nhận. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ QUY TRÌNH HOÀN TRẢ HỒ SƠ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỘ PHẬN TN&TKQ Sơ đồ 2.2. Mô phỏng quy trình tiếp nhận và trả hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông [Nguồn: UBND huyện Bố Trạch] Chưa xong Biên nhận tiếp nhận hồ sơ Thông báo Trả hồ sơ xong Kết quả giải quyết Hồ sơ giải quyết Nộp hồ sơ Hồ sơ không hợp lệ Nhập thông tin tiếp nhận hồ sơ In biên nhận Chuyển hồ sơ phòng, ban giải quyết hợp lệ Kiểm tra hồ sơ 52 Các quy trình này đều đƣợc công bố rộng rãi đến ngƣời dân bằng các hình thức nhƣ in pano

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_mo_hinh_mot_cua_li.pdf
Tài liệu liên quan