Luận văn Chất lượng dịch vụ tín dụng và triển khai chương trình 6 Sigma nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Cán bộ kiểm tra tiến hành xem xét khoản vay được ghi trong chứng từ tín dụng và đối chiếu với quyết định số 11/QĐ- HĐQT –03 ngày 18/01/2001 Quy định về phân quyền phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng mà tiến hành xem xét quyết định cho vay của giám đốc là có nằm trong giới hạn phán quyết cho phép hay không, mọi sự kiểm tra xem xét đều phải được lập thành báo cáo để trình lại giám đốc và hội đồng tín dụng duyệt.

Đối với việc giải ngân, cán bộ phòng kiểm toán nội bộ tiến hành kiểm tra bao gồm: việc kiểm tra các chứng từ do phòng kinh doanh sau khi giải ngân giao cho bộ phận kế toán kiểm soát, kiểm tra việc giải ngân có đảm bảo đúng số lượng, ghi sai lãi suất đã trả so với hồ sơ khế ước của Sở . nếu có sai lỗi tiến ghi lại vào phiếu kiểm tra để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục.

- Nếu sai lỗi có nhẹ có thể tự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng thì cán bộ tín dụng và khách hàng sẽ tự giải quyết thoả thuận và đưa báo cáo cho phòng kế toán tiến hành điều chỉnh chứng từ cho phù hợp với bảng cân đối.

- Nếu sai lỗi lớn và khách hàng có yêu cầu khiếu nại cần lập báo cáo trình giám đốc để lập kế hoạch khắc phục.

 

doc85 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng dịch vụ tín dụng và triển khai chương trình 6 Sigma nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần do Sở giao dịch cho vay dài hạn nhiều hơn ngắn hạn nên con số nợ quá hạn của dài hạn còn chưa phản ánh hết. Con số nợ quá hạn khó đòi trong năm 2001 là rất thấp 210 triệu , đến năm 2002, 2003 đã không còn nợ tồn đọng, trạng mất vốn của Sở giao dịch là rất ít. Tình hình nợ quá hạn được khoanh của Sở giao dịch cũng giảm đáng kể: năm 2001 số lượng nợ khoanh là 128406 triệu đồng, năm 2002 là 7100 triệu đồng, năm 2003 chỉ còn 156 triệu đồn. Tình hình nợ quá hạn trong năm 2003 mặc vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhưng điều này cũng lưu ý Sở giao dịch hơn trong việc theo dõi khách hàng sử dụng vốn, nghiệp vụ cho vay để làm giảm tỷ lệ này xuống mức thấp hơn trong thời gian tới. Nếu phân theo thời gian: Bảng 12: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo thời gian (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 03/01 03/02 I. Dư nợ quá hạn ngắn hạn 8.110 2 44.220 5,45 2211 1. Dưới 180 ngày - - 2.850 2. Từ 181- 360 ngày 8.108 - - 3. Trên 360 ngày 2 2 41.370 2068,5 2068,5 II. Dư nợ quá hạn trung dài hạn 577 5.727 1100 1. Dưới 180 ngày - 5.727 1.100 2. Từ 181- 360 ngày 367 - - 3. Trên 360 ngày 210 - - III = I + II 8.687 5.729 45.320 0,52 0,79 IV. Nợ quá hạn được khoanh 128.406 7.100 156 0 2,2 V. Nợ quá hạn đã được xoá nợ bằng tài sản - - - VI. Tổng nợ quá hạn 137.093 12.829 45.476 0,33 3,54 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, Sở giao dịch) Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy trong năm 2001 dư nợ quá hạn chủ yếu tập trung ở các khoản dưới 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng nhỏ: chiếm 0,02% trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn, 36,4% trong tổng nợ quá hạn trung và dài hạn. Đến năm 2002 số nợ quá hạn trên một năm hầu như không còn mà chủ yếu chỉ là nợ quá hạn dưới 180 ngày, đây là những khoản nợ thông thường có thể nguyên nhân là do khi xác định thời hạn vay vốn Sở giao dịch và khách hàng không thẩm định kỹ về phương án vay, thu nhập từ dự án, nguồn tiền trong tương lai để trả nợ, Sở thì mong muốn rút ngắn thời hạn vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro của khoản vay trong khi khách hàng vẫn chưa có nguồn thu để trả phải gia hạn nợ thêm một thời gian ngắn nữa. Đến năm 2003 số nợ quá hạn lại tập trung chủ yếu và tăng nhanh ở các khoản nợ ngắn hạn trên 360 ngày. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhưng đây là các khoản nợ mà khả năng thu hồi chúng lại rất thấp, đấy là những khoản nợ rất khó đòi, do đó ngân hàng cần có biện pháp đôn đốc đòi nợ, nguyên nhân là do trong quá trình cho vay các bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định, quá trình kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng không được theo dõi sát dẫn đến không kịp thời có biện pháp xử lý phát sinh khi xảy ra. Ví dụ đó là trường hợp của công ty vật tư đường biển Sở giao dịch đã không theo dõi kịp thời những biến động trong kinh doanh của công ty này nên khi có phát sinh xảy ra không có biện pháp ứng phó làm cho nợ quá hạn ngắn hạn của công ty này ở Sở là 41368 triệu đồng ( khoản trên 360 ngày). Hiệu quả sử dụng vốn Bảng 13. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Đơn vị:( tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 I. Doanh số huy động vốn 2207 3240 3810 II. Doanh số dư nợ 453 861 929 III. Doanh số cho vay (DSCV) 830 1013 1.071 IV. Doanh số thu nợ 612 861 1008 Vòng quay vốn = (DSCV/DSố dư nợ) 1,83 1,18 1,15 Hiệu suất sử dụng vốn = (Dư nợ / Doanh số huy động vốn) 0,21 0,27 0,24 ( Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch) Từ số liệu ở bảng trên cho thấy: Mặc dù doanh số cho vay và dư nợ hàng năm vẫn tâng đều nhưng vòng quay của vốn cho vay và hiệu suất sử dụng vốn lại có xu hướng giảm dần trong mấy năm trở lại đây. Hiệu suất sử dụng vốn năm 2001 đạt 21%, năm 2002 đạt 27% nhưng năm 2003 lại giảm xuống còn 24%, điều này chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Sở. Mặc dù nguồn vốn huy động ngày càng gia tăng nhưng khả năng cho vay còn chưa cao, chưa bắt kịp với tốc độ của việc huy động do đó vòng quay của vốn cũng thấp điều này chứng tỏ chất lượng dịch vụ tín dụng còn chưa cao. Nguyên nhân của vấn đề này một phần là do một phần Sở giao dịch phải thực hiện nhiệm vụ điều chuyển vốn theo lệnh của Thống đốc NHNo &PTNT Việt Nam, phần là do yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài đó là: sự ra đời ngày càng nhiều của các ngân hàng thương mại làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, mặt khác trong mấy năm trở lại đây tỷ giá USD không ổn định gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu do đó họ cũng thận trọng hơn trong việc vay vốn để tránh rủi ro. Về phía Sở giao dịch cũng thận trọng hơn trong việc cho vay vốn đặc biệt là các món cho vay trung và dài hạn. 2.6. Lãi suất cho vay. Một trong các chỉ tiêu đảm bảo cho sự tồn tại của hoạt động của hoạt động tín dụng là lãi suất của khoản vay, nó được coi là giá cả của khoản vay. Để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và vừa đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an toàn hiệu quả, Sở giao dịch trong thời gian qua đã luôn luôn kịp thời điều chỉnh chính sách lãi suất của mình. Chính sách lãi suất mà Sở giao dịch đang áp dụng hiện nay là chính sách lãi suất thoả thuận, nền tảng của chính sách lãi suất này dựa vào sự thoả thuận giữa khách hàng và Sở giao dịch để đưa ra một mức lãi suất hai bên cùng chấp nhận được. Tuy nhiên việc đưa ra mức lãi suất này cũng được tính toán dựa trên cơ sở: Lãi suất huy động: Đây là yếu tố quan trọng, Các chi phí khác, thuế, Rủi ro, Tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu, Yêu cầu của khách hàng Bảng 14: Mức lãi suất cho vay của Sở giao dịch Chỉ tiêu 12/1/00 25/8/00 23/3/01 12/11/01 1/8/02 1/4/03 1/12/03 Lãi suất tối đa 1 tháng 0,85% 0,75% 0,8% 0,7% 1% 0,85% 0,8% Lãi suất ưu đãi 1 tháng 0,75% 0,7% 0,65% 0,62% 0,65% 0,62% 0,6% (Nguồn: Phòng kinh doanh Sở giao dịch) Bình quân lãi suất đầu ra năm 2003 là 0,836% trong khi bình quân lãi suất huy động vốn (đầu vào) là 0,612, chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào là 0,224%. Như vậy trong năm 2003 Sở giao dịch đã hoàn thành chỉ tiêu chênh lệch lãi suất. Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng tín dụng. 3.1. Những kết quả đạt được. Trong những năm qua với phương châm lấy hịêu quả kinh tế lên hàng đầu Sở giao dịch đã hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan không hiệu quả. Sở giao dịch đã có rất nhiều cố gắng trong công tác tiếp thị, tư vấn tiếp xúc khách hàng, thực hiện những chính sách khoa học… - Quy mô tín dụng ngày càng tăng thể hiện ở tổng doanh số huy động vốn tăng cao có đủ vốn để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Với phương châm là tối đa hoá khối lượng giải ngân có thể được trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng và huy động đến mức tối đa nguồn vốn có thể, Sở giao dịch đã mở rộng phạm vi huy động vốn của mình từ rất nhiều nguồn khác nhau, các phương thức cho vay ngày càng đa dạng. Tổng doanh số cho vay, dư nợ có xu hướng tăng nhanh, đây là một thành tích không nhỏ của Sở giao dịch, nó phản ánh năng lực của Sở trong hoạt động tín dụng. Mặc dù mới được thành lập không lâu xong Sở luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống NHNo &PTNT VN trong các hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua công tác chấn chỉnh, tự hoàn thiện luôn được Sở giao dịch coi là nhiệm vụ hàng đầu. Công tác đào tạo luôn được quan tâm đúng mức, tại Sở đã liên tục tổ chức các lớp , khoá đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ vi tính cho các cán bộ nhân viên. Đặc biệt với sự giúp đỡ của WB vừa qua Sở giao dịch đã tiến hành triển khai chương trình một cửa cho các nghiệp vụ của mình. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng được bổ sung và hiện đại. Sở đã triển khai mạng nội bộ LAN hầu hết các công việc trong các phòng và giữa các phòng với nhau đều được thực hiện và trao đổi qua mạng này. Số lượng máy vi tính, máy rút tiền tự động, máy đếm tiền…. được trang bị ngày càng đầy đủ: bình quân 0,8 máy vi tính/ đầu người. Góp phần làm cho mọi hoạt động được thao tác nhanh chóng và giảm thời gian giao dịch cho khách hàng. Công tác kiểm tra kiểm soát cũng được quan tâm một cách thích đáng, tại Sở liên tục tổ chức các đợt các phòng ban tự kiểm tra kiểm soát hoạt động của mình và định kỳ phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ sẽ tiến hành kiểm tra kiểm soát hoạt động của các phòng ban. 3.2. Những hạn chế. - Doanh số cho vay có tăng qua các thời kỳ nhưng còn quá thấp so với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch, cũng như so với thực lực của bản thân Sở giao dịch. Sở giao dịch vẫn còn chưa thực sự chú ý tới việc mở rộng phạm vi cho vay đối với các đối tượng vay khác, đối tượng vay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ cho vay đối với các đối tượng khác còn hạn chế, chiếm tỷ lệ thấp. Do đó chưa đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn trên thị trường. Tỷ lệ nợ quá hạn tuy đã có xu hướng giảm dần trong mấy năm trở lại đây nhưng năm 2003 tỷ lệ này lại tăng lên đột ngột. Điều này phản ánh công tác theo dõi cho vay khách hàng và sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức và nó đòi Sở giao dịch cần phải có biện pháp để ngăn chặn tỷ lệ này. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, giảm thiểu các thao tác thừa và đồng thời nâng cao chất lượng trong hoạt động của mình tại Sở giao dịch đã thực hành triển khai cơ chế giao dịch một cửa cho các nghiệp vụ của mình, trong đó có nghiệp vụ tín dụng. Theo cơ chế mới này thì quy trình nghiệp vụ tín dụng cũng đã được thiết kế lại cho phù hợp cụ thể: Quy trình cho vay cũ Quy trình cho vay mới (Theo cơ chế một cửa) P. Kinh doanh Giám đốc, Tổng giám đốc P. Kế toán - ngân quỹ P. Kinh doanh Giám đốc, Tổng giám đốc P. Kế toán - ngân quỹ Bắt đầu Khách hàng Nhận hồ sơ Thẩm định Quyết định cho vay Giải ngân Thu nợ và xử lý phát sinh Thanh lý HĐTD Kết thúc Bắt đầu Khách hàng Nhận hồ sơ Thẩm định Quyết định cho vay Giải ngân và kiểm tra giám sát Thu nợ và xử lý phát sinh Kết thúc Thanh lý HĐTD Không đủ Không cho vay Không đủ Không cho vay Đủ Đủ Kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng vốn Cho vay ` Nhận, lưu giữ HĐTD và chứng từ cho vay từ phòng kinh doanh Như vậy với cơ chế mới nhân viên kế toán phụ trách vấn để giải ngân cho khách hàng sẽ được điều chuyển từ phòng kế toán sang làm việc trực tiếp tại phòng kinh doanh. Tại đây khi có gì thắc mắc về hợp đồng tín dụng và giải ngân thì cả nhân viên kế toán, tín dụng và khách hàng đều có thể trao đổi trực tiếp và nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục. Thay vào việc khách hàng phải đi sang phòng kế toán ngân quỹ đề nhận giải ngân thì khách hàng có thể được giải ngân trực tiếp ngay tại phòng kinh doanh sau khi ký hợp đồng tín dụng và khi trả nợ, lãi khách hàng cũng trực tiếp đến thanh toán tại phòng kinh doanh. Các giấy tờ liên quan đến hợp đồng tín dụng và chứng từ kế toán sẽ do phòng kinh doanh giao lại cho phòng kế toán ngân quỹ để cập nhật vào sổ theo dõi kế toán. Với cơ chế mới này đã góp phần làm nâng cao tính chính xác và giảm thiểu sai lỗi cho hoạt đồng tín dụng. Đồng thời tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho cả khách hàng và bản thân Sở giao dịch. 1. Quản lý rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng được định nghĩa là loại rủi ro thua lỗ do khách hàng vay không thể hoàn thành nghĩa vụ tín dụng theo hợp đồng tín dụng hoặc số tiền ngân hàng mất nếu khách hàng vay hay đối tác của ngân hàng không thể hoàn thanh nghĩa vụ theo thoả thuận trong hợp đồng. Rủi ro tín dụng thường thể hiện dưới hai dạng: rủi ro thất thoát theo nhóm đối tượng (rủi ro về phía khách hàng: nguy cơ mất khả năng thanh toán, thất thoát tài sản thuộc quyền sở hữu khách hàng…); rủi ro thất thoát giá trị tài sản (là rủi ro làm giảm giá trị tài sản của người vay: giảm giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…….). Việc xác định rủi ro là rất quan trọng bởi: Phần lớn các hoạt động liên quan đến tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong hầu hết các ngân hàng trên thế giới; Các khoản cho vay khách hàng và các ngân hàng khách thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán; Chất lượng tín dụng không tốt và quản lý tín dụng yếu kém là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những thất bại của các ngân hàng và khủng hoảng ngân hàng trên thế giới. Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng như sau: Bước 1: Xác định rủi ro: Cán bộ kiểm tra kiểm soát căn cứ vào từng bước thực hiện quy trình hiện tại mà tiến hành xác định có những khả năng nào có thể xảy ra. Bước 2: Định lượng rủi ro: Cán bộ kiểm tra cần phải xác định được rủi ro đó là nặng hay nhẹ sau đó căn cứ vào văn bản hướng dẫn về phương pháp cho điểm rủi ro mà định lượng. Bước 3: Quản lý rủi ro: các giới hạn rủi ro phải thống nhất các chính sách của ngân hàng và các hạn mức đã được phê duyệt. Đảm bảo các hoạt động không chứa rủi ro nghiêm trọng. Bước 4: kiểm soát rủi ro: Báo cáo cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc; các cán bộ kiểm tra kiểm soát cần phải làm việc độc lập với những người thực hiện việc chấp nhận rủi ro. 1.1. Phân tích đánh giá rủi ro tín dụng: Để có thể phân tích đánh giá rủi ro tín dụng hiện nay tại Sở giao dịch đang sử dụng hai phương pháp : phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính: Theo phương pháp này thì cán bộ đánh giá sẽ tiến hành thu thập thông tin liên quan đến chất lượng khách hàng thông qua điều tra thẩm định hoặc mua thông tin… Từ đó phân loại và đánh giá khách hàng, từ đó cho phép đánh giá rủi ro của người vay đồng thời trên cơ sở đó định giá các khoản cho vay, khoản nợ một cách chính xác. Có hai nhóm yếu tố làm căn cứ để đưa ra các quyết định cho vay: Nhóm yếu tố liên quan đến người vay: khả năng tài chính của người vay, uy tín của người vay, chất lượng của dự án đầu tư, tài sản thế chấp… Nhóm yếu tố thuộc về thị trường: chu kỳ kinh tế, tỷ giá, mức lãi suất…… Phương pháp định lượng rủi ro tín dụng. Phương pháp này được dùng để lượng hoá rủi ro tín dụng người cho vay. Cơ sở của phương pháp này là dựa trên các tiêu chí về kinh tế xã hội của người xin vay và phân tích quá khứ theo phương pháp thống kế nhằm tính ra tổng số điểm. Mục đích của phương pháp là đánh giá khả năng được nhận tín dụng của khách hàng và định lượng được khả năng rủi ro của khoản tín dụng đã được cấp ra. Phương pháp tính điểm được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Xây dựng các tiêu chí cho điểm: Tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng khác nhau mà có những tiêu chí cho phù hợp: ví dụ đối với khách hàng là cá lẻ (áp dụng đối với DNTN) có thể có những tiêu chí như: vốn tự có (thể hiện bằng tiền, tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh); Là người có sở hữu nhà; có dự án kinh doanh tốt trong những năm qua; tuổi đời; có khả năng quản lý tốt; là công dân trong nước; có thu nhập ròng hàng năm từ trên 50 triệu trở lên; đã có gia đình; không có nợ quá hạn; có uy tín trong cộng đồng. Bước 2: Xây dựng thang điểm cho các tiêu chí. Sau khi xác định được các tiêu chí cho vay đối với từng đối tượng người cán bộ tín dụng tiến hành cho điểm đối với từng tiêu chí, tuỳ theo mức độ quan trọng của chúng đồng thời quy định tổng mức điểm tối ưu của toàn bộ các tiêu chí. Bước 3: Dự đoán rủi ro. Căn cứ vào tổng số điểm chuẩn tối ưu cán bộ tín dụng tiến hành dự đoán rủi ro, chẳng hạn tổng số điểm tối ưu là 100 điểm từ đó có thể qui định những khoản điểm tương ứng với mức rủi ro cụ thể. + Khoản vay có số điểm nằm trong khoảng từ 91 đến 100 điểm được xem là rủi ro ít khi xảy ra hoặc rủi ro. + Những khoản vay có số điểm nằm trong khoảng từ 81 đến 90 điểm thì rủi ro có thể được xem là 20%. + Những khoản vay có số điểm nằm trong khoảng từ 71 đến 80 điểm thì rủi ro có thể được xem là 30%. + Những khoản vay có số điểm nằm trong khoảng từ 61 đến 70 điểm thì rủi ro có thể được xem là 50%. + Những khoản vay có số điểm nằm trong khoảng từ 51 đến 60 điểm thì rủi ro có thể được xem là 60%. + Những khoản vay có số điểm dưới 50 điểm thì rủi ro có thể xem là 100%. 1.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng. Để có thể kiểm soát rủi ro tín dụng Sở giao dịch đã tiến hành phân công cán bộ phòng kinh doanh cho phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể trong các giai đoạn khác nhau của một quá trình tín dụng và mỗi người cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm với một mảng khác nhau: cho vay tiêu dùng, vay doanh nghiệp… kèm theo đó là sự giám sát của cán bộ trưởng phòng và phó phòng nhằm tăng cường công tác kiểm tra nội bộ phòng Ngoài phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm tra tín dụng độc lập tại Sở còn tổ chức bộ phận quản lý tín dụng của mình, bộ phận này có nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch làm việc và các báo cáo bởi bộ phận kiểm tra tín dụng độc lập và kiểm toán nội bộ. + Đánh giá khả năng thu hồi, tính chính xác của việc xếp hạng danh mục tín dụng và tính đầy đủ của việc lập dự phòng. + Đánh giá và giám sát chất lượng danh mục tín dụng và phân bổ các thành phần của danh mục tín dụng + Duy trì và xem xét lại mô hình hệ thống cho điểm tín dụng nhằm tuân theo chính sách và nhằm phản ánh đúng các điều kiện thị trường. 2. Kiểm tra công tác tín dụng. Hàng tuần hàng tháng, quý, năm phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ xây dựng chương trình công tác của phòng và có báo cáo lãnh đạo bằng văn bản việc thực hiện nhiệm vụ trong tuần, trong tháng quý. Tổ chức họp giao phòng, ban hàng tháng sau khi tham gia họp giao ban toàn cơ quan để triển khai kịp thời những nhiệm vụ cụ thể mà giám đốc giao trong tháng. 2.1. Kiểm tra hồ sơ. Căn cứ vào thời gian phát sinh của từng khoản vay, căn cứ vào quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 ban hành quy định cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cán bộ kiểm tra tiến hành kiểm tra các nội dung trong hồ sơ cho vay bao gồm: Kiểm tra cho vay doanh nghiệp: tiến hành kiểm tra 100% hồ sơ các khoản vay (trừ cho vay bắt buộc các nhà máy đường) theo thời hiệu kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra hồ sơ pháp lý, kiểm tra hồ sơ kinh tế, kiểm tra hồ sơ cho vay, kiểm tra bảo đảm tiền vay. Kiểm tra cho vay hộ sản xuất, cá nhân, tổ hợp tác: Tiến hành kiểm tra 100% đối với các khách hàng có dư nợ từ 100 triệu đồng trở lên, kiểm tra 50% các khách hàng vay vốn có dư nợ từ 20 đến 100 triệu đồng. Cán bộ kiểm tra tiến hành dùng quy trình kiểm tra đã thiết kế sẵn trên máy tính để lọc ra các đối tượng cần kiểm tra trong đó đặc biệt ưu tiên đối với các trường hợp nợ quá hạn, chậm trả lãi…… Kiểm tra cho vay phục vụ đời sống: kiểm tra 100% các hồ sơ cho vay nhu cầu đời sống từ 100 triệu đồng trở lên phải đảm bảo bằng tài sản; kiểm tra tối thiểu 50 bộ hồ sơ cho vay tiêu dùng được bảo đảm bằng lương trong thời hiệu kiểm tra. Kiểm tra các phương thức cho vay khác: cầm cố; bảo lãnh….. Trong quá trình kiểm tra kết quả kiểm tra phải được ghi lại theo mẫu biểu kiểm tra. Sau đó căn cứ vào kết quả kiểm tra để tiến hành các biện pháp khắc phục: đối với các giấy tờ đơn giản cán bộ kiểm tra có thể thông báo cho phòng kinh doanh và yêu cầu phòng tiến hành hoàn tất các giấy tờ còn thiếu, sai sót. Còn đối với các giấy tờ quan trọng như hồ sơ thẩm định không đảm bảo đáp ứng các điều kiện cho vay mà vẫn được vay và khả năng rủi ro cao cho ngân hàng thì tiến hành lập báo cáo trình giám đốc để có biện pháp kịp thời đối phó: có thể dừng việc cho vay lại hoặc thông báo cho khách hàng biết và tiến hành xử lý đối với khoản vay đó. Ví dụ: Dưới đây là một số mẫu biểu kiểm tra: Kiểm tra quyết định cho vay và giải ngân. Cán bộ kiểm tra tiến hành xem xét khoản vay được ghi trong chứng từ tín dụng và đối chiếu với quyết định số 11/QĐ- HĐQT –03 ngày 18/01/2001 Quy định về phân quyền phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng mà tiến hành xem xét quyết định cho vay của giám đốc là có nằm trong giới hạn phán quyết cho phép hay không, mọi sự kiểm tra xem xét đều phải được lập thành báo cáo để trình lại giám đốc và hội đồng tín dụng duyệt. Đối với việc giải ngân, cán bộ phòng kiểm toán nội bộ tiến hành kiểm tra bao gồm: việc kiểm tra các chứng từ do phòng kinh doanh sau khi giải ngân giao cho bộ phận kế toán kiểm soát, kiểm tra việc giải ngân có đảm bảo đúng số lượng, ghi sai lãi suất đã trả so với hồ sơ khế ước của Sở….. nếu có sai lỗi tiến ghi lại vào phiếu kiểm tra để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục. Nếu sai lỗi có nhẹ có thể tự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng thì cán bộ tín dụng và khách hàng sẽ tự giải quyết thoả thuận và đưa báo cáo cho phòng kế toán tiến hành điều chỉnh chứng từ cho phù hợp với bảng cân đối. Nếu sai lỗi lớn và khách hàng có yêu cầu khiếu nại cần lập báo cáo trình giám đốc để lập kế hoạch khắc phục. Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng. Kiểm tra sử dụng vốn vay, bảo đảm tiền vay: a) Kiểm tra khi giải ngân: CBTD kiểm tra việc sử dụng số vốn đã giải ngân, đối chiếu tài sản vay với tài sản được đầu tư; kiểm tra khối lượng thực hiện, tài sản đã mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng tín dụng đã ký kết. Định kỳ hoặc trường hợp đột xuất CBTD có thể cùng TPTD tiến hành kiểm tra: - Sử dụng vốn của khách hàng thông qua: + Sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng. + Chứng từ, hoá đơn hạch toán (chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác...). + Chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng... - Tài sản bảo đảm tiền vay thông qua: + Sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng. + Kiểm tra trực tiếp tài sản. Lập biên bản, báo cáo kiểm tra: - Sau khi kiểm tra CBTD lập báo cáo kiểm tra về mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, vật tư bảo đảm nợ vay Ngân hàng, báo cáo lại TPTD. - Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, vốn vay thiếu tài sản đảm bảo, tài sản bảo đảm hư hỏng... CBTD và TPTD phải có đề xuất, báo cáo ngay Lãnh đạo (báo cáo bằng văn bản) để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. - CBTD xem xét từng trường hợp cụ thể để đề xuất các biện pháp xử lý: ngừng cho vay, thu nợ trước hạn, phát mại tài sản thế chấp để thu nợ, yêu cầu đơn vị bảo lãnh (nếu có) trả nợ thay hoặc khởi kiện trước pháp luật. Biên bản kiểm tra việc sử dụng vốn vay được lập theo định kỳ 6 tháng một lần hoặc trong trường hợp khi kiểm tra phát hiện thấy khách hàng sử dụng sai mục đích, vốn vay thiếu tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo bị hư hỏng và các sai phạm khác. 2.3.2. Theo dõi hoạt động của khách hàng: - Các vấn đề về tổ chức, nhân sự, tình hình hoạt động nội bộ khách hàng. - Dư luận về hoạt động kinh doanh của khách hàng. 2.3.3. Theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng: CBTD thực hiện: - Đôn đốc khách hàng gửi báo cáo tài chính đến Chi nhánh để theo dõi, đánh giá tình hình khách hàng. - Nạp vào chương trình quản lý khách hàng, dự án trên mạng điện toán của Ngân hàng những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng (các chỉ tiêu theo chương trình Hiện đại hoá ngân hàng). - Qua theo dõi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng nếu tình hình có những biến động bất lợi cho khách hàng và ngân hàng, cần báo cáo Lãnh đạo ngay để cùng khách hàng tìm giải pháp khắc phục. 2.3.4- Theo dõi đánh giá tình hình phát huy hiệu quả dự án đầu tư và khả năng trả nợ. 2.3.5 Theo dõi, đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay. Kiểm tra việc thu lãi, nợ và xử lý nợ phát sinh. Cán bộ kiểm tra sử dụng phần mềm tính lãi tiền vay để kiểm tra đối với các khoản vay đã tất toán. Việc kiểm tra được tiến hành bằng phương pháp đối chiếu trực tiếp khách hàng hoặc sử dụng thư đối chiếu nợ vay khách hàng (PHỤ LỤC 1). Mức độ đối chiếu trực tiếp: Đối với doanh nghiệp: Đối chiếu 100% các doanh nghiệp có nợ quá hạn, có biểu hiện sử dụng vốn vay sai mục đích, hồ sơ đảm bảo tiền vay có vấn đề… Đối với các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng trên cần tiến hành đối chiếu một số doanh nghiệp thuộc các loại hình do cán bộ tự chọn. Đối với hộ sản xuất: Đối chiếu tối thiểu 50 hộ vay vốn. Đối với cho vay nhu cầu đời sống: Đối chiếu tối thiểu 30% món vay, cần tập trung vào các đối tượng vay có đảm bảo bằng tài sản Mục đích của việc kiểm tra là nhằm xác định xem người vay có nhận đủ tiền không, kiểm tra sự khớp đúng giữa số thu nợ, thu lãi của người vay với số liệu ngân hàng đang quản lý. Đồng thời phát hiện các trường hợp thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, đảo nợ, nhận hoa hồng…. Nếu có sai phạm cán bộ kiểm tra tiến hành lập biên bản và báo cáo trình cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý. Đối với việc xử lý nợ phát sinh, căn cứ vào văn bản số 405/NHNN- CSTT ngày16/04/2001 hướng dẫn thực hành quy định về chuyển nợ quá hạn mà các cán bộ kiểm tra tiến hành kiểm tra xem xét các món vay được chuyển sang nợ quá hạn có đúng thủ tục, đủ điều kiện quy định không…… Còn món nào chưa chuyển. Dịch vụ khách hàng. Tư vấn. Khách hàng có nhu cầu giao dịch với Sở sẽ được đón tiếp tại bộ phận tiếp khách hàng, tuy nhiên những khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được giới thiệu trực tiếp lên phòng kinh doanh. Tại đây khách hàng sẽ được tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan tới nhu cầu vay vốn của mình bao gồm: Bước 1: Tìm hiểu đối tượng khách hàng, mục đích vay vốn. Bước 2: Bàn giao cán bộ phụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChất lượng dịch vụ tín dụng và triển khai chương trình 6 Sigma nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan