Chuyên đề Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới với 27 dân tộc anh em sinh sống trến địa bàn. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm tới 64% (dân tộc Mông chiếm 20,2%. Dân tộc Tày chiếm 13,2%. Dân tộc Dao chiếm 12,2%. Dân tộc Thái chiếm 8%. Dân tộc Giáy chiếm 3,9%. Dân tộc Nùng chiếm 3,5%. Còn lại 3% là các dân tộc khác như dân tộc Mường, Sán Chay, Phù Lá, Bố Y, Pu Páo, Hà Nhì, Lào, La Chí ).

Với 27 dân tộc thì thình hình phong tục tập quán rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Có cả yếu tố truyền thống ảnh hưởng tốt và những yếu tố ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh.

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào Cai có 3 cửa khẩu chính, trong đó cửa khẩu Thị xã Lào Cai là cửa khẩu quốc tế, còn lại là cửa khẩu quộc gia (Mường Khương, Bát Xát). 2. Địa hình : Địa hình tỉnh Lào Cai bị chia cắt mạnh bởi các dẫy núi đá tạo thành các dải thung lũng và các con sông suối lớn, nhỏ. Độ dốc thay đổi lớn, từ dạng địa hình nghiêng, thoải (3-8o), đến địa hình dốc vừa ( 15-20o), địa hình dốc (25-35o), đến địa hình rất dốc (trên 35o), trong đó địa hình nghiêng và dốc chiếm phần lớn diện tích. Lào Cai có 7 bậc địa hình cơ bản: Địa hình có độ cao 100 - 150 m, đai 300-500 m, đai 600 - 1000 m, đai1300 - 1400 m, đai 1700 - 1800 m, đai 2100 - 2200 m và đai 2800 - 2900 m, trong đó dải địa hình có độ cao từ 300 - 400 m và 6000 - 1000 m chiếm đa phần diện tích (64,8%). Độ cao thấp nhất trong tỉnh là 80 - 90 m và đỉnh cao nhất là đỉnh Paxipăng 3144 m so với mực nước biển. Điều kiện địa hinh dốc, chia cắt mạnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Việc xây dựng các vùng chuyên canh với quy mô lớn, tập chung sẽ bị hạn chế. Nhưng mặt khác do sự phân tầm theo độ cao của địa hình rất đa dạng, cho nên Lào Cai có khả năng bố trí được một cơ cấu cây trồng phong phú, từ tập đoàn cây trồng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới với nhiều chủng loại cây trồng khác nhau: cây hoa màu lương thực, cây công nghiệp đặc sản (cây thảo quả, trẩu, sở, quế…), cây ăn quả (táo, lê, hồng, cam, quýt, dứa, nhãn…), cây dược liệu (sâm, đỗ trọng, thục địa, tam thất…), cây gỗ quý (pơ mu, sa mu…). 3. Thời tiết khí hậu : Khí hậu Lào Cai là khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đông lạnh có sương muối và ít mưa, mùa hè nóng có gió lào (gió tây) và mưa nhiều. Về cơ bản Lào Cai có chế độ bức xạ nội chí tuyến, quanh năm độ cao mặt trời tương đối lớn, thới gian chiếu sáng khá dài, cán cân bức xã luôn dương. Nhờ đó tính nhiệt đới được đảm bảo khi độ cao địa lý cho phép. Ngoài ra trên toàn tỉnh có biên độ ngày khá lớn, đạt hoặc vượt tiêu chuẩn nhiệt đới. * Nhiệt độ Các vùng thấp dưới 700 m có tổng nhiệt độ năm trên 7500o C và nhiệt độ trung bình năm trên 21oC đạt tiêu chuẩn nhiệt đới. Bảng 01: Nhiệt độ thấp nhất, cao nhất quan sát được ở một số địa phương(oC). Hạng mục Mường Khương Bắc Hà T.X Lào Cai Hoàn Liên Sa Pa Than Yuên Nhiệt độ thấp nhất Nhiệt độ cao nhất 0,6 34,3 -2,8 33,1 1,4 42,8 -5,7 24,4 -3,8 30,0 -2,8 37,2 *Lượng mưa : Lượng mưa năm ở các nơi trong tỉnh Lào Cai từ 1200-3800 mm, Trung tâm mưa lớn Hoàng Liên- Sa Pa với diện tích trên 2000 km2 có lượng mưa trên 2400 mm, thậm trí vượt quá 3000 mm. Ngoài ra khu vực ngạn sông Chảy, kéo dài từ Lùng Phình, Vĩnh Yên đến tận Lục Yên của tỉnh Yên Bái cũng có lượng mưa 200-2400 mm. Các khu vực ít mưa là: Bát Xát, Minh Lương, Dương Quỳ (Văn Bàn) với lượng mưa chưa đến 1600 mm. Bảng 02: Lượng mưa trung bình năm (mm) tại một số địa phương. Địa điển Lượng mưa Địa điểm Lượng mưa 1. Mường Khương 2. Bát Xát. 3. Bắc Hà. 4. Thị xã Lào Cai 1935 1451 1805 1753 2759 1659 1486 2153 * Độ ẩm không khí tương đối : Độ ẩm không khí tương đối, trung bình năm ở các nới là 80-90%, trị số tháng là 70-90%, tương đối bé trong thời kỳ quá độ từ mùa đông sang mùa hè, tương đối lớn trong thời kỳ mưa phùn nhiều (tháng 2, tháng 3) hoặc vào giữa mùa mưa. Các kỷ lục thấp nhất về độ ẩm tương đối đã quan sát được ở vùng thấp là 10-30%, vùng cao là 5-25%. Chênh lệch giữa độ ẩm lúc 13 h và độ ẩm trung bình ngày khoảng 15-20% ở vùng thấp, vùng cao phía tây là 5-10% ở vùng cao phía Đông. * Sương mù : ở Lào cai vào nhưng tháng đầu mùa lạnh sương mù bức xạ chiếm ưu thế, cho nên tần xuất có nắng trong những ngày sương mù đều vượt 80%. Thời kỳ cuối mùa đông, sương mù hình thành trong quá trình hỗn hợp giữa những khối không khí lạnh và ẩm dẫn đến tình trạng bão hoà một lớp không khí dày hàng trăm mét. Loại sượng mù này thường kèm theo mưa phùn kéo dài suốt ngày. ở Lào Cai, hầu như lương mù có thể xuất hiện trong bất kỳ tháng nào, nhưng tập trung nhất vẫn là từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, là những tháng có nhiều sương mù hơn cả. 4. Đặc điểm đất đai : Toàn tỉnh Lào Cai có 10 nhóm và 30 loại đất chính. Phần lớn diện tích có tầng đất canh tác còn khá dày, hàm lượng chất dinh dưỡng khá và ít bị chua. + Nhóm đất phù sa: gồm 6 loại đất được hình thành trên trầm tích trẻ, nguồn gốc phù sa sông suối. Diện tích 10530 ha, chiếm 1,32% tổng diện tích tự nhiên. + Nhóm đất lầy có độ phì nhiêu cao nhưng đất có phản ứng chua và thường bị ngập nước. Diện tích 260 ha, chiến 0,30%. + Nhóm đất đen hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hoá của đá vôi, có diện tích 1050 ha, chiến 0,13%. + Đất đỏ vàng (đất ferlit) bào gồn 9 loại đất phân bổ ở độ cao dưới 900 m, có độ phì nhiêu tự nhiên khá. Diện tích 365869 ha, chiếm 45,5%. + Đất mùn vàng đỏ (đất mùn feralit), phân bổ ở độ cao 900 - 1800 m, diện tích 247.809 ha, chiếm 38,8%. + Đất mùn alit, hình thành và phát triển chủ yếu trên đá mẹ gralit và các đá mẹ biến chất khác, phân bố trên độ cao 1800 - 2800 m, diện tích 92.002 ha, chiếm 11,4%. + Đất mùn thô than bùn, phân bố ở độ cao 2800 m trở lên của dãy Hoàng Liên Sơn. Diện tích 530 ha, chiếm 0,07%. + Đất sói mòn trơ sỏi đá. Diện tích 470 ha, chiếm 0,06%. + Đất dốc tụ, làm sản phẩm dửa và tích tụ của tất cả các loại đất ở các chân sườn và khe dốc. 5. Nguồn nước thuỷ văn. Lào Cai có mạng lưới sông suối chằng chịt, địa hình cao, dốc, lắm thác gềnh, lưu lượng hàng năm thay đổi thất thường, bao gồm ba hệ thống sông sau đây: + Sông thao: Là dòng chính của sông Hồng bắt nguồn từ hồ Đại Lý cao 2000 m trên đỉnh Nguỵ Sơn-tỉnh Vân Nam-Trung Quốc, chảy qua Lào Cai về Việt Trì, dài 267 km. Những phụ lưu quan trọng là ngòi Đúm, ngòi Bo, ngòi Nhú, ngòi Hút, ngòi Thìa, ngoài Lao đều bắt nguồn từ Panxipăng-Pu Lông (cao trên 2000 m). + Sông Chẩy: bắt nguồn từ vùng Tây Côn Lĩnh cao 2419 m. Sông Chẩy lắm thác gềnh, lòng sông hiểm trở. Các phụ lưu chính là sông Pải Hồ, sông Ma Ly, sông Móc Kônen, ngòi Boun, ngòi Nghĩa Đô. + Sông Nậm Mu: bắt nguồn từ vùng núi Ta Lang, Panxipăng cao trên 3000 m. Lưu vực sông có độ cao trung bình 1085 m, độ dốc lớn, lòng sông hẹp. Nguồn nước mặt hàng năm ở Lào Cai có khoảng 9,5 tỷ (m3 ), là vùng nước tưới quan trọng cho lúa và hoa mầu, và là nguồn mước dồi dào phục vụ nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tài nguyên nước ngầm có trữ lượng xấp xỉ 30 triệu m3, chất lượng nước tốt, ít bị nhiễm khuẩn, có 4 nguồn nước khoáng, nước nóng: nước Sunfat, Sunfat-Bicacbonat, nước nóng Silic, Sunfuahyđro, nhiệt độ cao trên 40oC, độ khoán thấp: 0,92-2,89 g/l. Ngoài ra có nguồn nước siêu nhạt ở Tácco thuộc huyện Sa Pa. II. Điều kiện kinh tế xã hội : Dân số và lực lượng lao động (Biểu 03 và 04) : 1.1. Dân số (Biểu 03) : Dân số tỉnh Lào Cai theo số liêu thống kê năm 2000 có 608.500 người gồn 27 dân tộc, trong đó dân tộc Mông chiếm nhiều nhất 117. 535 người. Toàn tình có 102.400 hộ sinh sống ở 1.466 thôn bản, trên địa bàn của 180 xã, phường, thị trấn. 1.2. Về lực lượng lao động (Biểu 04) : * Lao đông có việc làm : - Năm 1996 giải quyết việc làm được 287.622 người, chia theo ngành : + Nông lâm nghiệp : 239.050 người, chiếm 83,11% tổng số. + Công nghiệp và xây dựng : 6.970 người, chiếm 2,43% tổng số. + Thương mai, du lịch : 26.045 người, chiếm 9,06% tổng số. + Quản lý Nhà nước, HCSN: 15.557 người, chiếm 5,4% tổng số. - Năm 2000 giải quyết việc làm được 304.584 người, chia theo ngành: + Nông lâm nghiệp : 240.010 người, chiếm 87,8% tổng số. + Công nghiệp và xây dựng : 10.613 người, chiếm 3,45% tổng số. + Thương mai, dịch vụ : 36.795 người, chiếm 12,05% tổng số. +Quản lý HCSN Nhà nước : 17.366 người, chiếm 5,7% tổng số. Trong 5 năm giải quyết việc làm tăng 5,89%, tổng số 20.312 người, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới được 4.062 lao động. Lao động ngành nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiêm lao động tăng trong ngành sau 5 năm tỷ lệ lao động trong ngành giảm so với tổng số là 4,31% được tăng cường bổ sung cho ngành Công nghiệp Xây dựng và Thương mại Dịch vụ. Ngành công nghiệp và Xây dựng lao động chiếm tỷ trọng thấp nhất 2,43%, nhưng tốc độ tăng lại cao nhất là 50,83%, tỷ lệ lao động tăng so với tổng số lao động có việc làm là 1,02%. Ngành thương mại dịch vụ cũng có tốc độ tăng lao động gần băng ngành công nghiệp xây dựng là 40,89%, tỷ lệ lao động tăng so với tổng số là 2,99%. 1.3. Về chất lượng lao động (Biểu số 05) : Đánh giá chung chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh chưa cao, tỷ lệ công nhân kỹ thuật tính đến năm 2000 đạt 6,66% (22.046 người) trong khi cả nước là 11,73% mặc dù tốc độ tăng so với năm 1996 là 289,81%. Hai khu vực thành thi và nông thôn đêu tăng nhưng tốc độ tăng trong khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn, tỷ lệ lao động có tay nghề CNKT ở nông thôn so với thành thị vốn đã thấp lại càng thấp hơn, thua xa khu vực thành thị. Năm 1996 tổng số có 2,57% lao động là CNKT trong đó chủ yếu lao động có tay nghề CNKT ở thành thị, nông thông hầu như không có lao động là CNKT. Đến năm 2000 tổng số có 6,66% lao động là CNKT thì khu vực thành thị đã có 4,94%, khu vực nông thông chỉ chiếm 1,72%. Do đó phải đẩy mạnh đào tạo CNKT cho khu vực nông thôn tránh sự thiếu hụt lao động CNKT và mất cân đối giữa hai khu vực. Lao động là CNKT hiện nay chủ yếu là các thợ sửa chữa xe máy, gò hàn, cơ khí nhỏ, kỹ thuật trông trọt, chăn nuôi, lái xe. Tỉnh ta đang thiếu nhiều lao động kỹ thuật trong ngành nông lâm nghiệp, cơ khí điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, xây dựng và khai thác mỏ. 2. Tình hình sản xuất : 2.1. Nông nghiệp : Theo số liệu thống kê, sản xuất nông nghiệp của các xã trong tỉnh những năm qua chủ yếu tập chung 58.273,33 ha đất canh tác cây hàng năm, 3.725,26 ha đất vườn tạp, 6.181 ha cây lâu năm và nguồn thu từ chăn nuôi trâu bò, lợn gà. + Sản xuất cây hàng năm có lúa và hoa màu: 16.974,72 ha. Huyện có nhiều diện tích lúa và hoa màu nhất là Than Uyên (3.492,84 ha), Bắc Hà (2.339,96 ha) và Văn Bàn (2.247,8 ha). Ruộng 3 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ màu toàn tỉnh chỉ có 20 ha ở Mường Khương. Ruộng 2 vụ lúa có 6.923,86 ha. Trên các chân ruộng này gieo cấy lúa chủ động, năng xuất lua Xuân đạt bình quân 40 tạ/ha, lúa mùa đạt 35 tạ/ha. Có 9.915,36 ha ruộng 1 vụ chờ nước trời, chủ yếu cấy vào vụ mùa, năng xuất bình quân đạt 31-33 ta/ha. Lúa nương năm 1997 toàn tỉnh gieo 8.936 ha, năng suất đại từ 10,3 -14,5 tạ/ha. Sản lượng đạt 10.324,59 tấn. Diện tích ngô cả năm có 19.246,72 ha, năng suất đạt từ 12 –18,8 tạ/ha. Sản lượng đạt 29.444,6 tấn. Cây sắn vẫn là cây trồng hỗ trợ lương thực cho đồng bào các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa và cung cấp nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi. Diện tích sắn toàn tỉnh năm 1997 có 6.244,3 ha, năng suât bình quân đạt 85,7 tạ/ha. Sản lượng 53.515,4 tấn. Ơ huyện Bắc Hà bà con người Mông vẫn còn trồng cây sèo để bổ sung lương thực trong những tháng thiếu đói với diện tích gieo trồng 137 ha, năng suất cây sèo không cao: 4,3 tạ/ha. Sản lượng hàng năm đạt 59 tấn. Cây khoai tây toàn tỉnh có 518,3 ha, năng suất không đều ở các huyện, thị trong tỉnh. ở Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, thị xã Cam Đường năng suất đạt từ 100 – 146 tạ/ha. ở các huyện khác năng suất đạt dưới 100 ta/ha, thậm chí Than Uyên chỉ đạt 25 tạ/ha. Diện tích khoai các loại toàn tỉnh có707 ha, năng suất bình quân 49,89 tạ/ha. Diện tích lạc có 671,8 ha, năng suất bình quân 10,2 tạ/ha. Đậu tương có 3.527,75 ha, năng suất bình quân 11,24 tạ/ha. Cây lanh với diện tích 123,5 ha, sản lượng đạt 49,25 tấn. cây mía có 421,4 ha, sản lượng 5.916 tấn. Cây công nghiệp khác có 1.878,61 ha. Cây ăn quả các loại có 3.535 ha, hàng năm thu 31.150 tấn hoa quả tươi. 2.2. Lâm nghiệp : Diện tích đất có rừng toàn tỉnh: 227550 ha, chiếm 28,3% tổng diện tích tự nhiên. Đất rừng tự nhiên có 191.557 ha. Huyện Văn Bàn có nhiều rừng nhất: 74.036 ha, Sa Pa: 22.234 ha, Bảo Yên: 19.666 ha. Rừng tự nhiên bao gồm đất có rừng sản xuất: 23.422 ha, rừng phòng hộ 154.380 ha, rừng đặc dụng: 13.755 ha. Đất rừng trồng toàn tỉnh có 35.986,4 ha. Trong đó rừng sản xuất có 18.098,4 ha, rừng phòng hộ có 17.186 ha và rừng đặc dụng có 702 ha. Định hướng sản xuất lâm nghiệp của tỉnh là nhanh chóng hoàn thành việc giao đất giao rừng cho các hộ gia đình nông dân quản lý kết hợp khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ và trồng rừng mới để tăng nhanh diện tích đất có rừng, khắc phục hậu quả rừng bị tàn phá do viện quản lý khai thác rừng không hợp lý và do việc phá rừng đốt rẫy làm nương của bà con các dân tộc trong tỉnh, đặc biệt diện đồng bào thuộc đối tượng định canh đinh cư và diện đặc biệt khó khăn. 3. Cơ sở hạ tầng : 3.1. Giao thông : Hiện nay toàn tỉnh có khoảng 1.322,5 km đường bộ, bao gồm 5 tuyến quốc lộ, chiều dài 472,5 km, 6 tuyến đường tỉnh lộ, chiều dài 264 km, 136 km đường huyện lộ, 60 km đường nội thị và 390 km đường liên xã. Mật độ đường bộ thấp: 0,17 km/km2. Lào Cai có tuyến đường sắt: tuyến đường sắt Quốc Gia Hà Nội - Lào Cai và tuyến đường sắt Phố Lu - Pom Hán của tỉnh dùng để chuyên trở quạng Apatit. Ngoài ra Lào Cai còn có tuyến đường sắt Quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Hà Khẩu, là tuyến đường sắt quan trọng trong việc giao lưu buôn bán, đi lại giữa hai nước Việt nam và Ttung quốc. Do đặc điểm của địa hình dốc và núi cao nên việc mở mang các tuyến đường giao thộng nông thôn rất khó khăn. ở các xã vùng cao có tuyến đường giao thông chính là con đường mòn, chỉ đi lại được vào mùa khô, mùa mưa bị ngập lũ đi lại rất khó khăn, gây ảnh hưởng không tốt đến việc vận chuyển hàng hoá, vật tư, phân bón phục vụ sản xuất và đi lại của nhân dân. 3.2. Cấp điện : Do tích cức đầu tư vào việc xây dựng cải tạo và nâng cấp lưới điện, hiện nay lưới điện quốc gia đã cấp được cho 10/10 huyện, thị. Tuy nhiên mới chỉ đến được các thị xã, thị trấn, một số xã nông thông vung thấp. ở các xã nông thông vùng cao, vung xa sử dụng điện từ các trạm thuỷ điện nhỏ. Ngoài ra toàn tỉnh có khoảng 5.000 máy thuỷ điện mini cung cấp điện sinh hoạt cho các hộ gia đình nhờ chạy bằng sức nước ở các con suối. 3.3. Cấp nước : Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 80.000 người đang thiếu nước sinh hoạt. Tỉnh đã quan tâm đầu tư xây dựng 7 hệ thống cấp nước ăn tại các vùng dân cư tập trung ở các huyện lỵ, 300 công trình tự chảy cấp nước sinh hoạt, 200 bể nước công cộng có dung tích 686 m khối, 16 tran giếng khoan cung cấp nước ăn cho 34.000 người và tưới tiêu thêm cho 868 ha lúa. 4. Phong tục tập quán : Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới với 27 dân tộc anh em sinh sống trến địa bàn. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm tới 64% (dân tộc Mông chiếm 20,2%. Dân tộc Tày chiếm 13,2%. Dân tộc Dao chiếm 12,2%. Dân tộc Thái chiếm 8%. Dân tộc Giáy chiếm 3,9%. Dân tộc Nùng chiếm 3,5%. Còn lại 3% là các dân tộc khác như dân tộc Mường, Sán Chay, Phù Lá, Bố Y, Pu Páo, Hà Nhì, Lào, La Chí…). Với 27 dân tộc thì thình hình phong tục tập quán rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Có cả yếu tố truyền thống ảnh hưởng tốt và những yếu tố ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh. * Những yếu tố truyền thống ảnh hưởng tốt đến tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh. + Tinh thần đoàn kết thống nhất gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống. Đây là truyền thống lâu đời của đồng bào các dân tộc. Họ thường xuyên giúp nhau trong thời điểm bận rộn của mùa vụ thông qua việc đổi công lao động cho nhau: giúp nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn, trong việc dựng vợ gả chồng, trong việc xây dựng nhà cửa. + Các dân tộc sống ở các tiển vùng, địa hình có thể khác nhau nhưng không độc lập, riêng rẽ, do vậy, tinh thần đoàn kết, quan hệ xã hội đựơc mở rộng không những chỉ trong từng dân tộc mà còn có sự đoàn kết giúp đỡ giữa các dân tộc với nhau. + Đồng bào các dân tộc có truyền thống chịu thương chịu khó, cần cù lao động, có kinh nghiệm khai thác tài nguyên, thiên nhiên, nhất là tài nguyên rừng và đất đồi núi dốc… + Đồng bào các dân tộc có nhiều mặt hàng truyền thống có thể phát triển thành những hàng hoá có gía trị kinh tế cao. * Những yếu tố truyền thống có ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh : + Thói quen sản xuất tự cấp, tự túc, chưa có tư duy kinh tế hàng hoá. + Tập quán canh tác một vụ. Đa số đồng bào chỉ tập chung sản xuất từ tháng 3- 10 (ân lịch), các tháng còn lại bỏ hoang. + Tập quán du canh, du cư hoặc du canh, định cư của các đồng bào dân tộc trong tỉnh dẫn đến những tác hại rất lớn. Vì nhu cầu lương thực, nên ngoài cây lúa nước, họ ra sức phá rừng để trồng cây lúa nương, lúa cạn, ngô, khoai , sắn… Họ chỉ biết gieo trồng, không có thói quen nuôi dưỡng chăm bón. Do vậy, khi đất đai bị rửa trôi bác mầu thì họ lại chuyển đến nơi khác để khai phá rừng đầu nguồn , rừng càng già thì đất càng tốt. Phá rừng già, rừng đầu nguồn, đó là đối tượng chính của du canh, du cư. Do đó kinh tế của các đồng bào dân tộc rơi vào vòng “luẩn quẩn”: càng đói thì đồng bào càng phá rừng, môi trường sinh thái càng huỷ hoại, và càng phá rừng thì đồng bào càng nghèo đói. + Tập quán trồng và hút thuốc phiện hành tập quán lâu đời của một số đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt đối với người H’ Mông. Thuốc phiện đã đầu độc, huỷ hoại nguồn nhân lực phát triển kinh tế, tiêu phí vật chất lớn và làm huỷ hoại sức khoẻ tinh thần của đồng bào, ảnh hưởng sấu đến an ninh, trật tự xã hội trong khu vực. + Tập quán thả “rông” gia súc, gia cầm. Điều này vừa mất nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng vừa phá hoại cản trở sản xuất. + Ngoài ra còn tệ nạn tảo hôn, ly hôn, ma chay, cúng bái, mê tín dị đoan, hội hề kéo dài… là những tập tục mang tính phổ biến,cũng đã kìm hãm sự phát triển sản xuất và ảnh hưởng không tốt tới an nhinh quốc phòng. Từ sự phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội cho thấy tỉnh Lào Cai so với cả nước có nhiều yếu tố và nguồn lực phát triển tiềm tàng. Đó là đất đai rộng lớn, phong phú và màu mỡ nhưng chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Đó là nguồn lao động dồi dào, được chăm sóc sức khoẻ tốt, được tạo điều kiện để học hành. Đố là nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoán sản có trữ lượng lớn.. cùng với những nguồn lực bên ngoài là các yếu tố cơ bản cho sự phát triển. Tuy nhiên trong điều kiện dân trí nới chung còn thấp, trình độ tổ chức quản lý nền kinh tế trong điều kiện đổi mới của các cán bộ còn hạn chế, tập quán sản xuất còn lac hậu, kết cấu hạ tầng còn nghèo nàn. Nhưng với sự nỗ lực của các đồng bào dân tộc và sự quan tâm và giúp đỡ của TW mà trực tiếp là Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã ĐBKK miền núi và vung sâu, vung xa (gọi tắt là Chương trình 135), thì chắc chắn rằng trong tương lai tỉnh Lào Cai sẽ là một trong những trung tâp kinh tế khu vực phí Băc của đất nước. III. Đánh giá chung : Qua sự phân tích những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, có thể rút ra một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. 1. Những thuận lợi : + Với vị trí địa lý của của tỉnh, rất thuận tiện cho việc phát triển một nền kinh tế hàng hoá và mở rộng việc giao lưu kinh tế với Trung Quốc. Điều này nếu được vận dụng một cách có hiệu quả thì có thể rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế xã hội các xã ĐBKK. + Diện tích đât đai rộng và tương đối tốt, đặc biệt là rừng và đất rừng, cùng với diện tích đồng cỏ… có thể tạo điều kiện đa dạng các vật nuôi, cây trồng, phát triển nông, lâm nghiệp và công nghiệp chế biên. Vấn đề này tạo điều kiện thuận lợi cho viêc xây dựng và phát triển các ngành nghề ở miền núi, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vùng đặc biệt khó khăn. + Là vung giàu tài nguyên khoáng sản, trữ lượng và số lượng lớn, có điều kiện phát triển mạnh công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng. + Khí hậu, địa hình phức tạp hình thành nên nhiều vùng và tiều vùng tạo điều kiện cho việc nuôi trồng những cây con đặc sản quý hiếm có giá trị kinh tế cao. + Bộ máy chính quyền địa phương tương đối đồng bộ và hoạt động có hiệu quả. + Công tác đào tạo cán bộ cơ sở, và thực hiện chủ trương của tỉnh trong công tác luân chuyển cán bộ (đưa cán bộ về cơ sở) đã tạo cho cơ sở có một nguồn lực rồi dào trong việc phát triển kinh tế xã hội, nhất là các xã đặc biệt khó khăn. 2. Khó khăn : + Do đặc điểm địa hình phức tạp, núi cao, đồi dốc, khí hậu, thời tiết không thuận hoà… gây khó khăn trong xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất và lưu thông tiêu thụ hàng hoá. + Dân số thưa thớt, đời sống kinh tế thu nhập quá thấp, dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao, đời sống văn hoá thiếu thốn…; đầu tư, tích luỹ để tái sản xuất mở rộng thấp vì vậy rất khó khăn trong việc áp dụng khoa học, công nghệ, đầu tư chiều sâu. + Kết cấu hạ tầng quá thấp kém, do không có khả năng tự xây dựng, vốn đầu tư của nhà nước rất hạn hẹp, địa hình lại phức tạp nên rất khó khăn trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. + Đồng bào các dân tộc còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu, nhất là tư tưởng nặng nề của sản xuất tự cung, tự cấp của nền kinh tế tự nhiên. + Bộ máy chính quyền địa phương nhiều nơi còn quá cồng kềnh, trình độ cán bộ xã rất thấp, có cán bộ còn chưa hoc hết THCS, nói tiếng quốc ngữ còn chưa rõ (tiếng phổ thông). Nên công tác đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này rất khó khăn. Qua thực tế trên, ta có thể kết luận rằng muốn đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội các xã ĐBKK trong tỉnh đòi hỏi phải có sự nỗ lực vượt bậc của đồng bào các dân tộc vùng cao và sự giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước và bên ngoài để khai thác tốt, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, tạo sức mạnh tổng hợp để phát huy mọi nguồn lực, thực hiện phương châm chiến lược “ miền Núi vì cả nước, cả nước vì miền Núi”. B. Thực trạng triển khai Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai : I. Thực trạng chiển khai Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai : 1. Quy mô Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh lào cai (Biểu số 06) : Tỉnh Lào Cai quy định suất đầu tư tối đa cho các công trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai được quy định tại Quyết định số 120/2002/QĐ.UB ngày 02/04/2002 của UBND tỉnh Lào Cai. Cũng như quy định chung của Chính phủ các công trình thuộc Chương trình 135 đều là các công trình vừa và nhỏ, mức vốn đầu tư mỗi công trình đều dưới 1 tỷ đồng 2. Các hình thức triển khai Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. * Cấp xã : Hàng năm căn cứ quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội củ xã, UBND huyện hướng dẫn cho UBND xã đề xuất các dự án cụ thể cần đầu tư trong năm kế hoạch thuộc Chương trình 135, thông qua HĐND xã. + Ban giám sát: Hình thức xã làm chủ đầu tư, xã tự tổ chức thực hiện: Ban quản lý dự án đã ký hợp đồng với HTX hoặc đội thi công do xã thành lập, Ban quản lý dự án xã thanh quyết toán với kho bạc, sau đó thanh toán với dân. Ban giám sát xã thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn xã do UBND huyện, thị xã quyết định thành lập. - Thành viên của ban giám sát gồm 3 thành viên: 01 thành viên là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch HĐND xã làm Trưởng ban. 02 thành viên còn lại có thể chọn từ các cán bộ làm công tác đoàn thể, cán bộ địa chính, giao thông, thuỷ lợi, hoặc trưởng thôn có công trình, tuỳ theo điều kiện thực tế của mỗi xã. - Ban giám sát xã lập kế hoạch giám sát và trưởng ban phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. + Ban quản lý dự án xã : - Những xã chưa được giao làm chủ đầu tư công trình thì UBND xã đề nghị UBND huyện - thị xã quyết định cử 02 người tham gia làm thành viên của Ban quản lý dự án huyện - thị xã. Thành phần cán bộ xã làm thành viên Ban quản lý dự án huyện - thị xã gồm: 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, 01 thành viên là cán bộ tài chính xã. Nhiệm vụ của 02 thành viên này do trương ban quản lý dự án huyên, thị xã phân công cụ thể. Kinh phí cho hoạt động của 02 thành viên này do Trưởng Ban quản lý dự án huyện, thị xã chi trả theo thời gian thực tế hoạt động trong năm, nguồn kinh phí trong mục A của công trình được đầu tư. - Những xã được giao làm chủ đẩu tư các công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư công trình dưới 100 triệu đồng thì xã đề nghị UBND huyện, thị xã xét và thành lập Ban quản lý dự án. Thành phần ban quản lý dự án xã có ít nhất 03 thành viên. Nhiệm vụ của ban quản lý dự án xã là giúp UBND xã quản lý điều hành thực hiện dự án công trình do UBND xã làm chủ đầu tư và là thành viên Ban quản lý dự án huyện, thị xã với các công trình khác được đầu tư trên địa bàn xã. * Cấp huyện : UBND huyện, thị xã chỉ đạo các phòng, Ban chức năng tiến hành tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, các trung tâm cụm xã của huyện. Huyện làm chủ đầu tư : + Công trình có đủ điều kiện giao cho xã tự tổ chức thực hiện: 100% khối lượng giao dân làm: UBND xã giao cho hợp tác xã hoặc thành lập đội thi công ký hợp đồng nhận thầu vưới Ban QLDA huyện, UBND xã xác nhận các bản hợp đồng và thanh quyết toán với ban quản lý dự án để có cơ sở DCCK cho dân biết. + Công trình thuê doanh nghiệp thi công: tách khối lượng giao cho dân theo dự toán được duyệt, với các hình thức: - Nhà thầu là B chính có trách nhiệm ký hợp đồng với đội sản xuất, chịu trách nhiệm về quản lý khối lượng, chất lượng, nhiệm thu thanh quyết toán với Ban QLDA, sau đó thanh quyết toán lại cho dân. - Bên A ký hợp đồng v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100673.doc
Tài liệu liên quan