Luận văn Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm - Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin

Trung tâm Công nghệ thông tin có chức năng: Thứ nhất: Nghiên cứu khoa học Công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao Công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Thứ hai: Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hệ thống cho máy tính, mạng máy tính, các hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, lý thuyết về phát triển phần mềm cho các hệ điều hành. Thứ ba: Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu, sản xuất các phần mềm ứng dụng, gia công phần mềm theo đơn đặt hàng, tiến tới việc sản xuất phần mềm thương mại. Thứ tư: tiếp nhận phần mềm chuẩn của tổ chức Quốc tế để lập dự báo và quy hoạch phát triển mạng viễn thông. Thứ năm: tiếp nhận và chuyển giao công nghệ dịch vụ đa phương tiện và thực hiện tư vấn Công nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm.

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm - Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể tổng hợp phép so sánh trên qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 % tăng lên Số nhân viên(người) 61 90 47.54% Doanh số(đồng) 2.371.002.000 4.639.211.000 95.66% Qua bảng số liệu trên ta thấy tiềm năng phát triển của Trung tâm rất lớn. Chỉ với hơn một năm hoạt động mà đã có kết quả đáng khích lệ. II. tư tưởng chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm: Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005 nêu rõ các loại thuế được ưu đãi và các đối tượng được hưởng ưu đãi. II.1. Ưu đãi đối với doanh nghiệp: Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của tổ chức cá nhân trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Do đó, loại thuế này có tác động trực tiếp đến thu nhập còn lại của doanh nghiệp. Chính phần thu nhập còn lại này sẽ giúp doanh nghiệp tái sản xuất. Trong lĩnh vực Công nghiệp phần mềm cũng vậy, việc doanh nghiệp có tái sản xuất mở rộng được hay không cũng phụ thuộc vào phần thu nhập còn lại đó. Chính vì thế Chính phủ đã đưa chính sách ưu đãi thuế mà trong đó có ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Với chính sách ưu đãi này thì: - Đối với doanh nghiệp trong nước: Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam và doanh nghiệp phần mềm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với các mức sau: +Thuế suất 25%. +Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. +Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. - Đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm có vốn đầu tư nước ngoài: thì được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%. - Đối với các doanh nghiệp sản xuất phần mềm mới thành lập dù là doanh nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm. Về thuế giá trị gia tăng(GTGT): Mọi sản phẩm và dịch vụ phần mềm đều được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế giá trị gia tăng. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: + Đối với thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường ban hành danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc xác định ưu đãi về thuế nhập khẩu. Danh mục nói trên được điều chỉnh hàng năm. + Đối với thuế xuất khẩu: Miễn thuế xuất khẩu đối với mọi sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm. II.2. Ưu đãi đối với người lao động hoạt động trong lĩnh vực này: - Đối với người lao động chuyên nghiệp là người Việt Nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được ưu đãi về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Mức khởi điểm chịu thuế và mức luỹ tiến như quy định đối với người nước ngoài tức khởi điểm chịu thuế thu nhập là từ 8 triệu đồng trở lên. - Đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với thu nhập từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. II.3. Ưu đãi cho phát triển Công nghiệp phần mềm: Nhà nước chủ trương xây dựng các khu Công nghệp phần mềm cụ thể là các khu Công viên phần mềm trên cả nước. Tại các khu Công viên này, các doanh nghiệp phần mềm trong nước và ngoài nước đầu tư và sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu... Cụ thể: + Các doanh nghiệp đầu tư vào Công viên phần mềm chỉ phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa là 25%. + Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu và trong 4 năm kế tiếp được giảm 50%. Ưu đãi đối với các nhà đầu tư trong nước tương ứng là miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu và được giảm 50% trong 2 năm kế tiếp. + Đối với các nhà đầu tư là Việt kiều, mức thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được cắt giảm 20% so với mức nêu trên. Ngoài ra, doanh nghiệp hoạt động tại Công viên phần mềm sẽ phải nộp thuế từ xuất khẩu - nếu giá trị xuất khẩu chiếm trên 50% thu nhập hoặc đạt giá trị xuất khẩu ổn định trong 3 năm liên tục. Các doanh nghiệp đầu tư vào Công viên phần mềm cũng không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều 10 luật thuế thu nhập doanh nghiệp và được miễn hoàn toàn thuế Giá trị gia tăng . + Đối với những cá nhân làm việc tại Công viên phần mềm sẽ được ưu đãi tối đa về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Dự kiến sẽ chỉ đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập từ 8 triệu đồng / tháng đồng trở lên. + Đối với việc đào tạo nguồn nhân lực, các thành phố có Công viên phần mềm được xây dựng sẽ hỗ trợ học phí cho việc đào tạo 1.000 lập trình viên trẻ với mức 500 USD/lập trình viên. III. thực tế Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Trung tâm Công nghệ thông tin III.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế năm 1999 III.1.1. Về thuế giá trị gia tăng: Ta có thể xem xét tình hình nộp thuế giá trị gia tăng của Trung tâm Công nghệ thông tin thông qua bảng quyết toán thuế giá trị gia tăng năm 1999 sau: Đơn vị : VNĐ STT Chỉ tiêu Doanh số(chưa thuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế: Trong đó: a. Hàng hoá chịu thuế suất 5% b. Hàng hoá chịu thuế suất 10% 2.272.134.000 934.000.000 1.338.134.000 180.513.400 46.700.000 133.813.400 2 Hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế 1.875.201.870 88.624.430 3 Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán 91.888.970 4 Thuế GTGT đã nộp trong năm 52.678.638 5 Thuế GTGT cuối năm quyết toán 39.209.332 + Còn nộp thiếu 39.209.332 Bảng 2: Trích bảng quyết toán thuế năm 1999 Do Trung tâm mới được thành lập nên số thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà Trung tâm đóng góp cho Ngân sách Nhà nước không được nhiều - chỉ đạt 91.888.970 đồng. Nhưng trong năm quyết toán Trung tâm mới nộp được 52.678.638đồng, chiếm 57.32% trên tổng số thuế GTGT phải nộp. Như vậy, số thuế GTGT còn phải nộp chiếm tỷ lệ: 42.68%. III.1.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Tình hình thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của Trung tâm Công nghệ thông tin được đánh giá qua bảng số liệu sau: Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Số tiền 1. Tổng doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2.371.002.000 2. Chi phí sản xuất - kinh doanh hợp lý 1.892.087.440 3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất - kinh doanh 478.923.560 4. Thu nhập khác 5.857.492 5. Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 484.781.052 6. Thuế suất 32% 7. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 155.129.937 8. Thanh toán thuế - Phải nộp năm nay - Đã tạm nộp - Số còn phải nộp 155.129.937 - 155.129.937 Bảng 3: Trích bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999 Trung tâm Công nghệ thông tin là Trung tâm mới được thành lập vào ngày 22/3/1999 nhưng không được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu và được giảm 50% trong 2 năm tiếp theo. Bởi tuy là mới được thành lập, song Trung tâm Công nghệ thông tin lại trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông và là một đơn vị sự nghiệp chứ không phải là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường. Nhiệm vụ chính của Trung tâm là sản xuất phần mềm cũng như phần cứng phục vụ cho ngành Bưu chính viễn thông nói chung và cho Học viện nói riêng. Còn việc Trung tâm sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng là công việc ngoài nhiệm vụ, khi mà Trung tâm đã hoàn thành chỉ tiêu do Học viện giao. Hoạt động này Trung tâm tự bỏ kinh phí vì vốn do Học viện cấp là theo đề tài được giao. Chính vì vậy qua bảng số liệu trên, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà Trung tâm phải nộp là khiêm tốn và vì mới được thành lập nên Trung tâm chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ. Nghĩa là toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1999 phải chuyển sang năm 2000 thanh toán. 20 III.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2000 III.2.1. Về thuế giá trị gia tăng: Ta có bảng số liệu sau: Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Doanh số(chưa có thuế) Thuế GTGT 1. Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT a. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% b. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% 4.360.231.000 1.679.232.000 2.680.999.000 352.067.500 83.961.600 268.099.900 2. Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế 3.270.173.250 147.157.796 3. Thuế GTGT nộp thiếu kỳ trước chuyển sang 39.209.332 4. Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán 204.903.704 5. Thuế GTGT đã nộp trong năm 213.903.704 6. Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán 30.000.000 Bảng 4: Trích bảng quyết toán thuế GTGT năm 2000 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số thuế GTGT năm 2000 mà Trung tâm Công nghệ thông tin phải nộp so với năm 1999 là tương đối lớn. Nó lớn gấp 2,2 lần. Số thuế GTGT còn phải nộp của năm 2000 chiếm 12% trên tổng số thuế mà Trung tâm phải nộp năm 2000. Lý do khiến số thuế GTGT phải nộp năm 2000 tăng nhiều như vậy là vì: năm 2000 Trung tâm có doanh thu chịu thuế GTGT lớn gấp 1,9 lần so với năm 1999 và giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đầu vào lớn gấp 1,52 lần so với năm 1999. Điều này cũng có nghĩa là Trung tâm không những hoàn thành nhiệm vụ do Học viện giao mà còn có thu nhập ngoài kế hoạch, tức hoạt động sản xuất phần mềm cũng như dịch vụ phần mềm mà Trung tâm cung ứng có chiều hướng tăng lên. 21 Nhận xét này được chứng minh rõ nét hơn, cụ thể hơn qua bảng số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2000 của Trung tâm III.2.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Xét bảng số liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp của Trung tâm Công nghệ thông tin: Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Số tiền 1. Tổng thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp 4.639.211.000 2. Chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý 3.525.800.360 3. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.113.410.640 4. Thuế suất 32% 5. Thuế thu nhập phải nộp 356.291.404 6. Thanh toán thuế - Năm trước chuyển sang (nộp thiếu) - Phải nộp năm nay - Đã tạm nộp trong năm - Số còn phải nộp 155.129.937 511.421.341 400.000.000 111.421.341 Bảng 5: Trích bảng quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2000 Như đã nêu ở trên, nhiệm vụ chính của Trung tâm không phải là sản xuất phần mềm thương mại mà nhiệm vụ chính của Trung tâm là nghiên cứu khoa học kỹ thuật hệ thống cho máy thính, mạng máy tính, các hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu lý thuyết về phát triển phần mềm cho các hệ điều hành, các hệ phát triển phần mềm công cụ; nghiên cứu lý thuyết của một số hướng công nghệ mạng máy tính đón đầu trong viễn thông và tin học. Vậy mà thu nhập tự hoạt động cung cấp dịch vụ phần mềm và sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng cuả khách hàng năm 2000 tăng một cách mạnh mẽ, gấp 2,53 lần so với thu nhập chịu thuế năm 1999. Như vậy, ngoài việc Trung tâm chú trọng hoàn thành tốt nhiệm vụ do cấp trên giao, Trung tâm còn coi hoạt động dịch vụ như nhiệm vụ chính của mình và tăng tích luỹ không nhỏ cho Trung tâm. Năm 2000 Trung tâm đã đóng góp cho Ngân sách Nhà nước 356.291.404 đồng gấp 2,5 lần so với năm 1999. III.2.3. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: 22 Khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác, Trung tâm Công nghệ thông tin không tính lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của Nhà nước, tức là số lương của cán bộ = hệ số lương * mức lương tối thiểu mà Trung tâm tính lương cho nhân viên theo quy chế phân phối thu nhập qua Đại hội cán bộ công nhân viên chức hàng năm, nghĩa là mức lương được hưởng tuỳ theo sự cống hiến và hiệu quả làm việc của nhân viên, nhân viên tự bình bầu nhận xét. Dó đó, tạo sự bình đẳng trong thu nhập. Chính nhờ chính sách này mà đã khuyến khích mọi thành viên trong Trung tâm phải luôn luôn nỗ lực, phát huy mọi thế mạnh của mình để cống hiến cho Trung tâm với mục tiêu đưa Trung tâm phát triển nhanh, bền vững và mức lương của họ nhờ thế cũng dần tăng lên. Năm 1999 mức lương trung bình của một nhân viên là 1.780.000đồng/tháng, đến năm 2000 mức lương trung bình này đã tăng lên 1.960.000đồng/tháng. Số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân cũng tăng lên qua hai năm hoạt động. Xét bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 %tăng - Số lượng nhân viên (người) 61 90 47.5 - Mức lương trung bình tháng/người(đồng) 1.780.000 1.960.000 7,68 - Số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân 33 50 51,51 Như vậy, số nhân viên đóng thuế thu nhập cá nhân năm 1999 chiếm 54.09% trên tổng số nhân viên và đến năm 2000 thì số lượng này tăng lên đáng kể chiếm 56,66%. Và để có được thành công này Trung tâm Công nghệ thông tin luôn chú trọng đặc biệt tới yếu tố con người, tạo điều kiện để cán bộ, nhất là các cán bộ trẻ phát triển tài năng. IV. Sự cần thiết áp dụng chính sách ưu đãi thuế tạiTrung tâm công nghệ thông tin. - Cho đến nay, Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Chính phủ về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005 đã được áp dụng được hai quý vậy mà Trung tâm Công nghệ thông tin vẫn chưa được vận dụng chính sách ưu đãi này một cách triệt để và hiệu quả trong hoạt động sản xuất của mình. Trên thực tế Trung tâm rất xứng đáng được hưởng ưu đãi đó. - Để chứng minh Trung tâm có đáng được hưởng chính sách ưu đãi thuế hay không thì trước hết ta xét lần lượt các mặt: + Sản phẩm của Trung tâm có phù hợp với đối tượng được hưởng ưu đãi ? 23 + Tình hình sản xuất của Trung tâm có hiệu quả? IV.1. Nhận xét về sản phẩm: - Theo nghị quyết thì mọi tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam đều được hưởng chính sách ưu đãi. Vậy sản phẩm phần mềm là gì? và sản phẩm của Trung tâm có phù hợp ? Như trong nghị quyết thì: + Phần mềm được hiểu là chương trình, tài liệu mô tả chương trình, tài liệu hỗ trợ, nội dung thông tin số hoá. + Sản phẩm phần mềm là phần mềm được sản xuất và được thể hiện lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác sử dụng. Sản phẩm phần mềm bao gồm: Phần mềm nhúng là phần mềm được nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với thiết bị mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba. Phần mềm đóng gói là sản phẩm phần mềm có thể sử dụng được ngay sau khi người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch vụ cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống. Các phần mềm này thường được cung cấp qua dạng đĩa mềm, đĩa CD, qua bất kỳ vật mang tin nào khác hay thông qua mạng máy tính. Phần mềm chuyên dụng là sản phẩm phần mềm được phát triển theo yêu cầu cụ thể và riêng biệt của khách hàng. Phần mềm chuyên dụng có thể được phát triển từ đầu hoặc được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng dựa trệ cơ sở các phần mềm sẵn có trên thị trường. + Dịch vụ phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần mềm, khai thác, sử dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự khác liên quan dến phần mềm. Dịch vụ phần mềm bao gồm: Tư vấn phần mềm: tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trao đổi về phần mềm, nghiên cứu về nhu cầu, giải pháp và kinh nghiệm trong thiết kế, cài đặt, nâng cấp hệ thống mạng máy tính. 24 Dịch vụ tích hợp, cung cấp hệ thống bao gồm: tư vấn, kết nối phần cứng, thiết bị mạng và phần mềm chuyên dụng thành toàn bộ hệ thống, huấn luyện và đào tạo đi kèm. Dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm bao gồm phát triển phần mềm chuyên dụng cho khách hàng, hỗ trự kỹ thuật, huấn luyện, quản lý, cài đặt, nâng cấp, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin. Dịch vụ huấn luyện và đào tạo phần mềm là huấn luyện, đào tạo về chuyên môn liên quan đến Công nghiệp phần mềm. Như vậy, các sản phẩm mà Trung tâm Công nghệ thông tin cung cấp cho khách hàng đều thoả mãn yêu cầu của nghị quyết 07/2000/NQ-CP về xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm, nhất là sản phẩm của Trung tâm chủ yếu phục vụ cho ngành viễn thông của nước ta, ngành mà Nhà nước đang rất quan tâm và chú trọng đầu tư phát triển để bắt kịp với trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới. IV.2. Một số nhận xét ban đầu về tác động của chính sách ưu đãi thuế đối với tình hình hoạt động sản xuất của Trung tâm Công nghệ thông tin. - Trong Trung tâm Công nghệ thông tin tồn tại hai hoạt động: Thứ nhất, là hoạt động sản xuất, nghiên cứu triển khai các đề tài do tổng Công ty hoặc Học viện giao hàng năm. Và hoạt động thứ hai là hoạt động sản xuất phần mềm và cung cấp dịch vụ liên quan đến phần mềm theo các hợp đồng mà Trung tâm tự ký với khách hàng. 25 Với hoạt động thứ nhất, Trung tâm được cấp kinh phí 100% từ nguồn quỹ đầu tư phát triển của Tổng Công ty và của Học viện. Còn với hoạt động thứ hai, hoạt động phụ, Trung tâm phải tự lo kinh phí hoàn toàn từ việc tiếp thị, ký hợp đồng, mua nguyên vật liệu đầu vào...đến lương của cán bộ, nhân viên. Nhưng không phải vì thế mà Trung tâm xao nhãng nhiệm vụ chính hay tập trung vào nhiệm vụ chính mà không coi trọng hoạt động phụ, Trung tâm coi hoạt động phụ quan trọng như hoạt động chính của mình và ngược lại. Vì thế Trung tâm luôn hoàn thành các đề tài được giao sớm hơn dự kiến và cũng hoàn thành cả các hợp đồng mình ký với khách hàng để tạo nguồn thu thêm cho Trung tâm, cải thiện mức lương cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm và tăng tích luỹ để phát triển. - Nếu coi giá trị của các đề tài nghiên cứu triển khai như là một doanh thu sản xuất thông thường thì doanh thu từ hoạt động sản xuất theo hợp đồng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của Trung tâm Công nghệ thông tin. + Năm 1999, tổng doanh thu đạt 3.123.002.000 đồng trong đó: Doanh thu từ đề tài nghiên cứu chiến lược đạt 752.000.000 đồng chiếm 24,08% trên tổng doanh thu. Còn doanh thu từ hoạt động động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ phần mềm theo đơn đặt hàng đạt 2.371.002.000 đồng, chiếm 75,46% trên tổng doanh thu. + Năm 2000, con số ấy tăng lên đáng kể. Tổng doanh thu là 5.989.211.000 đồng, tăng 1,92 lần so với năm 1999. Trong đó: doanh thu từ đề tài được giao là 1.350.000.000 đồng, chiếm 22,54% trên tổng doanh thu và doanh thu từ hoạt động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ phần mềm theo đơn đặt hàng đạt 4.639.211.000 đồng, chiếm 77,46% trên tổng doanh thu và tăng 1,95 lần so với năm 1999. - Lập bảng so sánh tổng quát như sau: Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Tăng - Tổng doanh thu: + Thu từ đề tài + Thu từ hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ 3.123.002.000 752.000.000 2.371.002.000 5.989.211.000 1.350.000.000 4.639.211.000 1,92lần 1,79lần 1,96lần - Các khoản đóng góp cho NSNN + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Thuế giá trị gia tăng - Từ đề tài - Từ sản xuất và cung ứng dịch vụ 155.129.937 118.704.840 26.815.870 91.888.970 356.291.408 393.677.525 189.373.821 204.303.704 2,96lần 3,32lần 7,06lần 2,22lần 26 Như vậy, xét về tình hình sản xuất và cung ứng dịch vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin thì Trung tâm hoạt động rất hiệu quả. Chỉ mới hoạt động được hai năm mà Trung tâm đã đóng góp vào NSNN hàng tỷ đồng. Tuy rằng Trung tâm có thu nhập từ hoạt động khác nhưng doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng thu nhập của Trung tâm. Nhà nước nên khuyến khích các Trung tâm này phát triển hơn nữa, thúc đẩy sự năng động và sáng tạo của các kỹ sư hơn nữa ở các Trung tâm như thế này để vừa có thể nghiên cứu, vừa có thể sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, Chính phủ có mục tiêu xây dựng Công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá, và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội và phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản xuất phần mềm khoảng 500 triệu USD. Để đạt được con số 500 triệu USD này Chính phủ cần phải làm gì khi mà theo thống kê sơ bộ: giá trị sản xuất phần mềm của cả nước trong năm 1998 đạt 36 triệu USD, năm 1999 đạt 42 triệu USD và năm 2000 đạt 52 triệu USD còn quá xa mới tới được con số 500 triệu USD trong vòng năm năm nữa. Nếu không áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với Trung tâm Công nghệ nói riêng và các Trung tâm Công nghệ khác nói chung thì sẽ không khuyến khích được họ mở rộng sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động. Trong khi đó, nghị quyết lại nêu rõ: “ Cần có chính sách và biện pháp đặc biệt để sớm hình thành các Trung tâm phát triển phần mềm, các xí nghiệp sản xuất thiết bị thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và tăng cường mạng lưới các dịch vụ tin học đủ sức đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường Công nghệ thông tin trong cả nước. Các cơ sở sản xuất và cung ứng dịch vụ đó cần được khuyến khích phát triển trong mọi thành phần kinh tế...”. 27 27 Như vậy, mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ liên quan đến phần mềm đều được hưởng ưu đãi. Vậy mà Trung tâm Công nghệ thông tin chưa được hưởng ưu đãi một cách đầy đủ trong khi Trung tâm hoạt động rất hiệu quả. Nếu Trung tâm được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ thì sẽ khuyến khích và hỗ trợ được Trung tâm mở rộng phạm vi hoạt động của mình, tận dụng triệt để sức sáng tạo của các kỹ sư lập trình vì như theo mục tiêu của Trung tâm là sẽ tiến tới sản xuất phần mềm thương mại phục vụ khách hàng trong nước và xuất khẩu. Chi phí cho hoạt động này ước tính rất lớn, chiếm 5%-7% doanh thu. Vì cũng như các ngành Công nghiệp khác, để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì cần phải chú trọng đến việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và khuyếch trương sản phẩm ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Việc khuyếch trương này có thể được thực hiện thông qua việc tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ và những cơ hội khác để giới thiệu sản phẩm phầm mềm của mình. Với các doanh nghiệp khác thì có thể sử dụng chi phí từ nguồn quỹ đầu tư phát triển, còn với Trung tâm việc huy động vốn là rất khó vì chi phí chỉ được cấp cho các đề tài nghiên cứu triển khai. Nếu được hưởng chính sách ưu đãi này của Chính phủ thì sẽ giúp Trung tâm tăng được tích luỹ để đầu tư vào việc phát triển hoạt động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ liên quan đến phần mềm và tiến tới xuất khẩu ra nước ngoài. 28 Chương III Một số kiến nghị về chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin. I. Vai trò của chính sách thuế trong nền kinh tế quốc dân: “ Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ” là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề cần được quan tâm, giải quyết là Nhà nước phải có một hệ thống chính sách mang tầm cỡ chiến lược, đồng bộ, toàn diện nhằm phát huy tốt các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt về tài chính tiền tệ là khâu đột phá cho quá trình chuyển đổi cơ chế. Trong đó, chính sách thuế là một công cụ chủ yếu thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với yêu cầu thực hiện công bằng xã hội. Với phương hướng đó, chính sách thuế có các vai trò chủ yếu sau: Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: Một nền kinh tế, tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất nhằm phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, nguồn viện trợ từ bên ngoài gần như không còn nữa, kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ có vay có trả, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào yêu cầu giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện tiền đề cho phát triển lâu dài. Thuế trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Cùng với việc đổi mới công tác kế hoạch, kiểm soát và các đòn bẩy kinh tế khác, thuế có vị trí hết sức quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của Nhà nước đề ra góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế, qua việc xác định hợp lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, biểu thuế, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, ý nghĩa điều tiết của thuế bao gồm hai mặt: + Thứ nhất, khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất - kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả cao. + Thứ hai, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc51.doc
Tài liệu liên quan