Luận văn Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một

Nước rỉ rác và các loại nước từ các khu vực khác trong Khu liên hợp xử lý CTR khu vực nam Bình Dương sẽ theo các đường ống, mương thu gom nước rỉ rác và các đường ống trong hệ thống thu gom nước rỉ rác đi đến các hồ thu gom nước rỉ rác, số nước rỉ rác này sẽ được đưa qua máy tách rác để tách lượng rác và đất cát còn lại trong nước rỉ rác; sau đó số nước này được đưa đến bể trộn vôi rồi đến bể lắng vôi để nâng độ pH trong nước thải; sau đó nước thải được đưa đến tháp đổi amoni để điều chỉnh độ pH trong nước thải sao cho phù hợp; rồi nước thải đi qua hệ thống sinh học; qua bể keo tụ- tạo bông để lắng cặn sau quá trình phản ứng sinh học; đến bể oxy hóa và tại bể này có thêm 1 ngăn để nâng pH trong nước thải; rồi tiếp tục dến bể keo tụ tạo bông để thu cặn, trong mỗi bể keo tụ - tạo bông có 3 ngăn với 2 ngăn đầu là để châm hóa chất và khuấy, còn ngăn thứ 3 là để lắng cặn; và nước sẽ được đưa qua bể khử trùng; cuối cùng là nước sẽ đưa ra hồ tiếp nhận tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn khu vực Nam Bình Dương, nếu trong nước đã xử lý còn cặn thì sẽ được cho ra bể lọc cát để giữ lại cặn.

docx62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8865 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn minh hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học – kỹ thuật của Bình Dương và cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 2.2.3 Cơ sở hạ tầng - Tx.Thủ Dầu Một của tỉnh Bình Dương, trong tương lai sẽ trở thành thành phố loại 1 vào năm 2020 (cập nhật: 06/05/2008). - Theo Bộ Xây Dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt thì tx.Thủ Dầu Một sẽ trở thành đô thị loại II trước năm 2010 và trở thành thành phố loại I, trực thuộc Trung Ương vào năm 2020. Để có cơ sở đầu tư phát triển và quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng định hướng. Bộ Xây Dựng đã có văn bản thống nhất với đề nghị của Sở xây dựng tỉnh Bình Dương tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Thủ Dầu Một đến năm 2025 theo lộ trình phát triển của từng giai đoạn. Hiện nay, tx.Thủ Dầu Một là đô thị loại III.Theo UBND tỉnh Bình Dương, tx. Thủ Dầu Một sẽ trở thành đô thị loại II vào năm 2015 và trở thành loại I vào năm 2020.Theo Bộ Xây Dựng, đây là đồ án quy hoạch chung đô thị có ý nghĩa quan trọng liên quan đến định hướng phát triển vùng thành phố Hồ Chí Minh. - Ngoài ra, tình hình cơ sở hạ tầng có liên quan chặt chẽ đến việc thu gom, vận chuyển CTR đến nơi xử lý. 2.2.4 Điều kiện giao thông - Trên địa bàn tx.Thủ Dầu Một có quốc lộ 13 chạy qua nối với thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trục giao thông huyết mạch của tx.Thủ Dầu Một đã được đầu tư và nâng cấp tốt - Đường xá tại tx.Thủ Dầu Một chủ yếu là đường được làm bằng bêtông nhựa - Các con đường lớn nằm gần trung tâm đã được bêtông hóa. - Ở những vùng cách xa trung tâm Thị xã vẫn còn có những con đường đang ở tình trạng là đường đất.Một số con đường còn ở tình trạng không được tốt lắm CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT – TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT. 3.1.1 Cơ cấu tổ chức Việc quản lý đô thị và các đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển về CTRSH do Phòng Quản lý đô thị thực hiện. Nhưng việc kiểm soát và quản lý các vấn đề ô nhiễm môi trường trong thu gom, vận chuyển ở các cấp xã, phường do các tổ chức, đội thu gom rác của từng xã, phường thực hiện, ở cấp thị xã thì do Công ty TNHH 1TV Công Trình Đô Thị Bình Dương. Công tác về môi trường nói chung và CTRSH nói riêng hầu hết đều do Công ty TNHH 1TV Công Trình Đô Thị Bình Dương hoặc các tổ, đội thu gom rác dân lập tại các phường xã trong Thị xã. Với cơ cấu tổ chức chồng chéo, vấn đề thực hiện các chương trình kế hoạch về quản lý CTRSH của Thị xã hầu như khó thực hiện.Công tác quản lý CTRSH hiện nay trên địa bàn Thị xã chỉ mang tính chất giải quyết cục bộ, giải quyết những vấn đề phát sinh, mò mẫn thực hiện chứ không theo lộ trình, phương pháp thực hiện cụ thể mang tính chất chiến lược dài hạn 3.1.2 Cơ cấu nhân sự Hiện nay, cán bộ quản lý về môi trường tại Thị xã có số lượng khá hạn chế. Tuy phòng tài nguyên và môi trường có số lượng nhân sự khá đông nhưng số cán bộ về quản lý môi trường thì rất ít. Trong đó số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn về môi trường chiếm chưa tới 40% tổng số lượng cán bộ. Những cán bộ có trình độ chuyên môn về môi trường đều là những cán bộ có trình độ, có tuổi đời rất trẻ(hầu hết mới ra trường) nên kinh nghiệm về quản lý chưa nhiều. Số còn lại thì có kinh nghiệm trong quản lý nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong quản lý môi trường.Phòng quản lý đô thị cũng là những cán bộ quản lý về xây dựng nhà cửa là chủ yếu. 3.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM CTRSH TẠI TX.THỦ DẦU MỘT Thu gom là một khâu quan trọng trong quản lý CTR: - Thu gom rác từ đường phố do công nhân vệ sinh làm nhiệm vụ quét đường. Các công nhân dùng phương tiện xe đẩy để thu gom rác. Rác được mang đến một điểm tập trung rồi có xe chở rác đến mang đến điểm xử lý. -Thu gom rác từ các khu tập thể. Mỗi khu dân cư có một đại điểm đổ rác hay bể đựng rác. Các gia đình hoặc cơ quan mang rác đến đổ vào điểm tập kết rồi sau đó có xe chở rác đi. -Việc vận chuyển rác chủ yếu là do xe chở rác chuyên dụng của các Công ty vệ sinh môi trường đảm nhận. Công việc này thường được thực hiện vào ban đêm và một số khu vực của Thị xã vào ban ngày (không vào những giờ cao điểm) -Phân bùn từ các bể phốt định kỳ có các xe hút phân đến hút chở ra ngoại thành đến nơi xử lý. Chợ Hộ gia đình Cơ quan trường học Nhà máy KCN Bệnh viện Đường phố và CTCT Xe thu gom rác đẩy tay Điểm hẹn Xe thu gom rác phế liệu Xe chở rác Cơ sở thu mua phế liệu Tổ thu gom rác dân lập Khu liện hợp xử lý Nam Bình Dương( * ) (*) Tới khu xử lý rác Trạm trung chuyển Đổ lên xe chở rác Nguồn rác sinh hoạt Thu gom mỗi ngày Rác trơ Nhặt phế liệu Còn xót lại Hình 3.1: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải sinh hoạt tại Tx.Thủ Dầu Một (*): Trực thuộc Công ty THHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương 3.2.1. Hiện trạng hệ thống thu gom CTRSH tại thị xã Thủ Dầu Một Khối lượng CTRSH của tx.Thủ Dầu Một ước tính phát sinh khoảng 120 tấn/ngày nhưng hiện tại theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Dương thì mới chỉ thu gom được khoảng 70%. Khối lượng rác còn lại do người dân tại một số khu vực trong thị xã không giao rác cho đơn vị thu gom mà tự xử lý bằng cách chôn lấp hoặc đốt. Từ năm 2008- 2009, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương trúng thầu công tác thu gom, vận chuyển CTR tại địa bàn Thị xã Thủ Dầu Một. Đến nay công tác thu gom CTR rên địa bàn Thị xã đã được thống nhất do Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương đảm trách. Các cá nhân thu gom rác dân lập được công ty thu nhận hoặc hợp đồng thực hiện theo các yêu cầu chất lượng vệ sinh do Công ty đặt ra. Nguồn rác Điểm hẹn Xe đẩy tay, xe ba gác, thùng đựng rác cố định, di động Bãi đổ Xe ép 2- 7 tấn Bô rác khép kín Hình 3.2: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị tại Tx.Thủ Dầu Một Rác sau khi thu gom được đưa về đổ tại bãi rác có diện tích 7.000m2 nằm ở phường Hiệp Thành, cách trung tâm Thị xã khoảng 2,5km, xung quanh là khu dân cư. Đây là bãi rác lộ thiên không được quy hoạch và thiết kế vệ sinh ngay từ đầu.Rác được đổ bừa bãi và hôi thối gây ô nhiễm môi trường quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm của khu vực dân cư lân cận.Nhiều giếng nước ở đây đã bị ô nhiễm nặng và không thể sử dụng được nữa. Hơn nữa với sự ô nhiễm ( ruồi nhặng, kí sinh trùng) tại bãi rác này sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân sống xung quanh bãi rác.Đặc biệt là đối với những người sống bằng nghề rác. Phương tiện thu gom rác hiện nay vẫn chưa thống nhất, mỗi địa bàn trên Thị xã sử dụng mỗi loại phương tiện thu gom khác nhau, có khi một địa bàn sử dụng cùng lúc nhiều loại phương tiện tùy vào mức độ tiện dụng và tổ chức thu gom sử dụng. Như ở các đoạn đường lớn thì dùng xe thu gom với thể tích lớn (xe 7 tấn), còn tại các khu vực dân cư có đường đi nhỏ hơn thì dùng các loại xe có thể tích nhỏ hơn (xe 2 tấn), còn tại các hẻm nhỏ thì sử dụng các loại xe ba gác, xe đẩy tay cho phù hợp. Hình 3.3: Thu gom rác tại trung tâm thị xã Thủ Dầu Một (khoảng 22h) Theo số liệu khảo sát tại Công ty THHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương, số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh được trình bày trong bảng sau Bảng 3.1: Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của công ty THHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương. STT Tổ công tác Số công nhân Khu vực phụ trách 1 Tổ đường 56 Phường Phú Cường, Hiệp Thành 2 Tổ quét chợ 17 Chợ Thị xã 3 Tổ tài xế 50 Vận chuyển tại nguồn – Trạm trung chuyển – Bãi chôn lấp 4 Tổ duy trì xe đạp 8 Phụ trách đường phố 5 Tổ vỉa hè 10 Rác lề đường 6 Tổ lấy rác hẻm 6 7 Tổ xử lý rác 3 8 Tổ rửa bụi đường 2 Tổng cộng 152 (Nguồn: Thống kê theo phiếu điều tra thông tin của Công ty TNHH 1TV công trình đô thị Bình Dương) Bảng 3.2: số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom CTR của Công ty TNHH 1TV công trình đô thị Bình Dương STT Thiết bị thu gom – vận chuyển Số lượng 1 Thùng 240L 55 2 Xe ép rác 6,5 tấn 2 3 Xe tải 4 tấn 9 4 Xe tải 2 tấn 6 (Nguồn: Thống kê theo phiếu điều tra thông tin của Công ty TNHH 1TV công trình đô thị Bình Dương) Với nguồn Với nhân công và số lượng trang thiết bị như trên Công ty TNHH 1TV công trình đô thị Bình Dương có khả năng để thực hiện tốt nhiệm vụ thu gom và vận chuyển CTR tại tx.Thủ Dầu Một.Nhưng ý thức của người dân chưa cao nên vẫn còn có các hộ gia đình đã vứt rác bừa bãi ra các bãi đất trống chưa được xây dựng quanh đó và coi đó là nơi tập trung rác của họ. Hình 3.4: Các bãi đất trống trở thành nơi để vứt rác 3.2.2. Hiện trạng hệ thống vận chuyển, trung chuyển CTRSH tại Tx.Thủ Dầu Một Vận chuyển rác trên địa bàn Thị xã do Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương đảm trách. Hiện nay, phương tiện vận chuyển của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương là 02 xe rác 20m3 và 01 xe ben 15 tấn. Quãng đường vận chuyển trung bình từ Thị xã đến khu liên hợp xử lý CTR là khoảng 17,5 km. Công tác trung chuyển thực hiện thông qua trạm trung chuyển Truông Bồng Bông. Trên thực tế, đây chỉ là một bô rác hở (có tôn chắn xung quanh) với diện tích khoảng 2400m2. Theo Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Bình Dương thì việc hình thành trạm trung chuyển Truông Bồng Bông này là do yêu cầu về thời gian thu gom bắt buộc trong hồ sơ mời thầu quy định nên phải có địa điểm tiếp nhận vào ban đêm. Nhưng đây là bãi rác lộ thiên không được quy hoạch và thiết kế vệ sinh ngay từ đầu. Rác được đổ bừa bãi và hôi thối gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm của khu vực dân cư lân cận. Nhiều giếng nước ở đây đã bị ô nhiễm nặng và không thể sử dụng được nữa. Nên từ tháng 12/2004 bãi rác Truông Bồng Bông đã bị đóng cữa, Công ty công trình đô thị thị xã đã kí hợp đồng với Xí nghiệp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương ( trực thuộc công ty cấp thoát nước Bình Dương) vận chuyển và xử lý rác 4 tháng / lần với tổng lượng rác khoảng 9.000 – 10.000 tấn/ 4 tháng, tức là khoảng 75 – 85 tấn / ngày. Lượng rác này được vận chuyển lên hố chôn lấp tạm tại khu liên hợp xử lý CTR Nam Bình Dương để xử lý. Trên thực tế các vấn đề vệ sinh môi trường tại các trạm trung chuyển chưa tốt. Hơn nữa, tại thị xã còn phát sinh một số điểm hẹn không đạt chất lượng vệ sinh môi trường, gây mùi hôi và thiếu mỹ quan. Do đó, UBND Thị xã cũng có nguyện vọng là sẽ thực hiện đầu tư xây dựng trạm trung chuyển mới đảm bảo vệ sinh môi trường. Hình 3.5 Trạm trung chuyển của phường Hiệp Thành 3.3. HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CTRSH TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT Hiện nay CTRSH thu gom tại TX.Thủ Dầu Một được đưa đến Khu liên hợp xử lý CTR Nam Bình Dương để xử lý. Phương pháp xử lý CTRSH tại Khu liên hợp xử lý CTR Nam Bình Dương là chôn lấp tại BCL tạm thời Kiểu hố chôn lấp là “BCL kết hợp”(nửa chìm dưới lòng đất, nửa nổi trên mặt đất) - Độ cao từ mặt đất lên đỉnh của BCL (sau khi đã được lấp lại) là 10m - Mỗi lớp rác đã đầm chặt dày khoảng 2m - Lớp đất phủ giữa 2 lớp rác kề nhau được đầm chặt dày khoảng 500mm. - Cấu trúc của BCL: Lớp phủ giữa các lớp rác là lớp đất dày 500mm đầm chặt Kích thước của BCL khoảng 155 x 130 m Độ sâu của BCL: 9m Mái có tỷ lệ 1: 1 ( =9m ) Xung quanh BCL có mương thu nước rỉ rác, với kích thước: - Rộng 1m - Sâu 0.5m Kết cấu đáy: Lớp rác Đất đầm chặt, k= 0.9 và dày 500mm (bảo vệ cho hệ thống thu, thoát nước rò rỉ và vật liệu chống thấm bên dưới) Vải địa chất kỹ thuật TS80 (ngăn không cho đất lọt xuống lớp cát) Cát đầm chặt với k = 0.95 và dày 400 mm ( lọc các chất rắn và thu gom nước rò rỉ) Lớp lót HDPE dày 1.5 mm (để chống sự thấm của nước rỉ rác xuống lòng đất và mạch nước ngầm) Dưới cùng là lớp đất tự nhiên được đầm chặt ( chịu lực, chống lún, tạo mặt nhám để lót lớp vải ) Hình 3.6: Sơ đồ kết cấu đáy bãi chôn lấp CTRSH tại Khu liên hợp xử lý chất thải khu vực Nam Bình Dương Phương án che phủ bề mặt bãi chôn lấp Lớp đất bề mặt hoàn thiện dày 300mm Lớp vải kỹ thuật dày 2mm độ dốc bề mặt hố chôn hoàn thiện: 1 – 10 % Mật độ ống thu khí (Ống PVC D90 đục lổ): 2 ống/100 m2 Ưu điểm của phương pháp: - Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải. - Chi phí vận hành bãi rác thấp. Nhược điểm của phương pháp: - Chiếm nhiều diện tích đất, thời gian xử lý lâu. - Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh. - Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao. -Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn Hình 3.7: bãi chôn lấp của khu liên hợp xử ly chất thải rắn khu vực Nam Bình Dương. CTRSH của TX.Thủ Dầu Một chỉ được phân loại một phần nhỏ các loại rác có thành phần vô cơ (chai nhựa, hộp nhựa, bao nylon,…) tại bãi chôn lấp và số chất thải rắn phân loại được sẽ chuyển đến nhà máy sản xuất hạt nhựa trở thành sản phẩm bán cho các nhà máy, xí nghiệp cần thu mua Bãi chôn lấp Xịt khử trùng, khử mùi Trạm cân Xe vận chuyển rác Trạm cân Trạm rửa xe Hình 3.8: Sơ đồ di chuyển của xe vận chuyển rác trong khu liên hợp xử lý CTR khu vực nam Bình Dương Xe vận chuyển rác từ các điểm tập kết và trạm trung chuyển đến khu liên hợp xử lý chất thải rắn khu vực Nam Bình Dương đầu tiên là phải đi qua trạm cân để xác định khối lượng xe lúc đang chứa rác, sau đó xe sẽ đi qua khu vực phun hóa chất khử mùi và khử trùng rồi xe sẽ đi vào bãi chôn lấp, ở đây lượng rác có trên xe sẽ được đổ lại tại BCL, sau khi đã đổ rác xe sẽ đến trạm rửa xe để làm vệ sinh xe trước khi rời khỏi khu liên hợp xử lý CTR khu vực Nam Bình Dương, cuối cùng xe di chuyển đến trạm cân để cân lại xe khi xe không chứa rác để xác định lượng rác mà xe đã vận chuyển đến. Và xe vận chuyển rác sẽ tiếp tục đi đến các điểm tập kết và trạm trung chuyển để vận chuyển rác. Trong BCL có các mương thu nước rỉ rác và hệ thống xử lý nước rỉ rác, tại hệ thống xử lý nước rỉ rác của Khu liên hợp xử lý CTR khu vực Nam Bình Dương xử lý cả một phần nước thải công nghiệp không nguy hại, với công suất xử lý 480 – 550 m3/ngày Hồ chứa nước rỉ rác Rác thải Hồ tiếp nhận Bể khử trùng Máy tách rác Lọc cát Keo tụ, tạo bông Bể trộn vôi Bể lắng vôi Oxy hóa, nâng PH Bơm định lượng vôi Hệ thống lọc sinh học Tháp đổi amonni Keo tụ , tạo bông Hình 3.9 sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp tại khu liên hợp xử lý CTR khu vực Nam Bình Dương Nước rỉ rác và các loại nước từ các khu vực khác trong Khu liên hợp xử lý CTR khu vực nam Bình Dương sẽ theo các đường ống, mương thu gom nước rỉ rác và các đường ống trong hệ thống thu gom nước rỉ rác đi đến các hồ thu gom nước rỉ rác, số nước rỉ rác này sẽ được đưa qua máy tách rác để tách lượng rác và đất cát còn lại trong nước rỉ rác; sau đó số nước này được đưa đến bể trộn vôi rồi đến bể lắng vôi để nâng độ pH trong nước thải; sau đó nước thải được đưa đến tháp đổi amoni để điều chỉnh độ pH trong nước thải sao cho phù hợp; rồi nước thải đi qua hệ thống sinh học; qua bể keo tụ- tạo bông để lắng cặn sau quá trình phản ứng sinh học; đến bể oxy hóa và tại bể này có thêm 1 ngăn để nâng pH trong nước thải; rồi tiếp tục dến bể keo tụ tạo bông để thu cặn, trong mỗi bể keo tụ - tạo bông có 3 ngăn với 2 ngăn đầu là để châm hóa chất và khuấy, còn ngăn thứ 3 là để lắng cặn; và nước sẽ được đưa qua bể khử trùng; cuối cùng là nước sẽ đưa ra hồ tiếp nhận tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn khu vực Nam Bình Dương, nếu trong nước đã xử lý còn cặn thì sẽ được cho ra bể lọc cát để giữ lại cặn. Hiện tại, trong Khu liên hơp xử lý chất thải rắn khu vực Nam Bình Dương đang xây dựng một nhà máy sản xuất phân compost lấy nguyên liệu từ các hố chôn lấp CTRSH tại BCL.Nhà máy sẽ có công suất 420 tấn/ngày với nguồn vốn của Tây Ban Nha. 3.4. PHÂN LOẠI, TÁI CHẾ VÀ TÁI SỬ DỤNG Rác thải được phân loại theo các cách sau: - Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo… - Theo mức độ nguy hại + Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng,các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và tới môi trường. + Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần Tái chế và tái sử dụng Hình: 3.10.Tái chế nhựa nylon Hình: 3.11.Sản xuất hạt nhựa Hình3.12. Hạt nhựa thành phẩm 3.5 NHỮNG TÁC HẠI CỦA CTRSH ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG, SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN 3.5.1 Tác hại của CTRSH đến môi trường Nếu công tác quản lý CTRSH và thực hiện không tốt công tác bảo vệ môi trường thì sẽ dẫn đến các hậu quả sau : Ô nhiễm môi trường đất : CTRSH cũng như các loại chất thải khác nếu không được quản lý và xử lý hợp lý sẽ gây tác động lớn đến môi trường đất.Sẽ là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển một cách nhanh chóng. Các vi sinh vật này sẽ lưu trú trong môi trường đất là các mầm bệnh tiềm ẩn có khả năng gây hại cho các loại cây trồng. Mặt khác trong CTRSH còn có chứa một lượng nhỏ chất thải nguy hại như các loại chai, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, pin, bình ác quy, bóng đèn huỳnh quang, … có thể gây độc cho môi trường đất (đất trở nên trơ cứng ). Đất có khả năng tự là sạch giảm thiểu được sự ô nhiễm với một lượng rác thải vừa phải, nhưng với lượng rác quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và gây ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường không khí Trong thực tế thì có một số thành phần trong CTRSH có khả năng bay hơi và có khi là mang theo cả mùi ( các loại rau, quả hư, đồ ăn thừa đã hỏng và lên men…) làm ô nhiễm không khí. Bên cạnh đó cũng có những thành phần khi mà ở trong điều kiện độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, với sự có mặt của các VSV sẽ bị biến đổi, chuyển hóa tạo thành các chất gây mùi hôi, thối. Hơn nữa, cũng có một số thành phần do có độ ẩm quá thấp, duới ảnh hưởng của nắng gió sẽ sinh ra bụi ( giấy, xà bần,..) Thế nên chúng làm cho môi trường không khí bị ô nhiễm Ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm Hiện nay, ta vẫn thường thấy một số nơi CTRSH được ném bừa bãi trên các dòng kênh, con sông do ý thức về bảo vệ môi trường của một số người dân còn kém. Thế nên, không những làm mất đi nét đẹp của dòng kênh, con sông đó, mà còn gây ô nhiễm cho dòng kênh và khu vực gần đó.Một phần thành phần chất hóa học trong rác thải khi có trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng.Phần nổi lên trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hóa học để tạo ra các sản phẫm trung gian, sau đó là những sản phẫm cuối cùng là khoáng và nước.Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian sau đó là các sản phẫm cuối cùng là CH4, H2S, CO2, H2O. Tất cả các chất trung gian đều gây ra mùi hôi thối, bên cạnh đó còn có vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước và có thể gây bệnh cho các sinh vật sống trong môi trường nước. Còn ở những bãi rác lớn lộ thiên khi có mưa xuống thì nước mưa sẽ ngấm vào trong rác tạo ra nước rò rỉ từ bãi rác.Nước rò rỉ chứa một lượng chất hòa tan, chất rằn lơ lửng, chất hữu cơ và cả mầm bệnh.Nước này nếu không có hệ thống thu gom và xử lý thì sẽ đi sâu vào trogn đất tìm tới các mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Nước ngẩm khi bị ô nhiễm thì rất khó để xử lý và chi phí xử lý rất tốn kém Tác hại của CTRSH đến sức khỏe và đời sống của người dân - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. -Các bãi chôn lấp rác là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm: tả, lỵ, thương hàn… Các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián) và các loại gặm nhấm cũng ưa sống những khu vực có chứa rác thải. -Các bãi chôn lấp rác cũng mang nhiều mối nguy cơ cao đối với cộng đồng dân cư làm nghề bới rác. Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ v.v. có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước vào tay chân.Các loại hóa chất độc hại, và nhiều chất thải nguy hại khác cũng là mối đe dọa đối với những người làm nghề này. Các động vật sống ở các bãi rác cũng có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe của những người tham gia bới rác -Các bãi rác cũng làm thay đổi thẫm mỹ theo hướng tiêu cực, làm ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực quanh bãi rác, tạo ra những mùi khó chịu cho khu vực xung quanh. - Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra,tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %. Hình 3.13.Ăn uống và sinh hoạt ngay trong bãi rác Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên, người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh mi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. Hình 3.14.Tập kết nhiều thùng rác trên vỉa hè tại đường Lê Hồng Phong, thuộc địa bàn khu 3, phường Phú Thọ, TX.Thủ Dầu Một làm mất mỹ quan đô thị CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG 4.1.ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT 4.1.1. Cơ cấu tổ chức Theo điều tra cho thấy, những người có trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Thị xã cũng như ở các huyện chưa có sự quan tâm sát sao đến công việc của mình dẫn đến tình trạng quản lý về vấn đề thu gom, xử lý rác thải chưa chặt chẽ. 4.1.2. Cơ cấu nhân sự Hiện tại lực lượng cán bộ quản lý về môi trường còn khá ít và trình độ không đồng đều chưa tốt cho hệ thống quản lý CTRSH tại Thị xã. Do đó việc tuyên truyền cho người dân hiểu trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ môi trường là rất kém. 4.2 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THU GOM 4.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động: Đối với công ty, xí nghiệp, hợp tác xã: Bởi vì, đây là những đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, là những tổ chức kinh tế hoạt động theo luật Doanh nghiệp và luật Hợp tác xã. Những tổ chức này có khả năng hoạch toán tài chính, tự thuê mướn lao động thu gom rác nên rất thuận lợi để áp dụng các chính sách của Nhà nước cho các tổ chức này. Đây là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm duy trì các hoạt động thu gom rác khu vực công cộng, quét đường phố. Vì thế, đây là tổ chức cần được định hướng và phát triển trong thời gian tới Đối với các tổ, đội thu gom rác dân lập: Việc tổ chức lực lượng thu gom rác dân lập thành các đội, tổ và mô hình này hoạt động ngày càng đa dạng đã góp phần không nhỏ vào quá trình quản lý công tác thu gom của Thị xã. Mặc dù vậy, mô hình này cũng có nhiều hạn chế như: + Đây chỉ là các tổ chức nghề xã hội, không phải các tổ chức kinh tế nên không tạo ra tính cạnh tranh trong hoạt động. Vì vậy không kích thích người lao động tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao. + Bộ máy tổ chức cuả các đội, tổ thu gom thường rất đơn giản, hầu như không gây ảnh hưởng nhiều tới quá trình thực hiện của những người thu gom rác. Qua các mô hình tổ, đội thu gom cho thấy: để có thể hoạt động tốt và duy trùy hoạt động thường xuyên của các đơn vị thì phải có sự tham gia tích cực của các cấp chính quyền ở Thị xã trong quản lý cũng như sự tham gia của các công ty, xí nghiệp, công trình công cộng trong công tác hỗ trợ về chuên môn, nghiệp vụ. Thực tế cho thấy nếu như UBND Thị xã và các ban ngành phối hợp với nhau thì sẽ quản lý tốt lực lượng thu gom rác dân lập, góp phần đảm bảo môi trường tốt tại Thị xã 4.2.2. Chất lượng vệ sinh trong quá trình thu gom Đối với công ty, xí nghiệp, hợp tác xã: Ở các Công ty, Xí nghiệp sẽ được đầu tư với các loại trang thiết bị khá đồng bộ và đạt tiêu chuẩn nên chất lượng thu gom đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị theo yêu cầu chung của Thị xã và của Tỉnh. Đối với Hợp tác xã tuy chưa quy mô bằng các Công ty, Xí nghiệp nhưng bước đầu cũng đã có đầu tư trang thiết bị mới phù hợp với quy chuẩn đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tuyến đường do đơn vị này đảm trách thường được thu gom đúng giờ quy định, vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn giao thông trong khi thu gom. Đối với các tổ, đội thu gom rác dân lập: Đối với lực lượng thu gom CTRSH dân lập thì do trang thiết bị còn thô sơ nên trong quá trình thu gom và vận chuyển không thể tránh khỏi rác rơi vãi rác dọc đường hay chảy nước rỉ rác. Ngoài ra, một tình trạng vẫn còn phổ biến trong thu gom của lực lượng dân lập là chưa lấy rác đúng theo thời gian quy định. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là việc chuyển đổi phương tiện xe 3,4 bánh tự chế thu gom rác theo yêu cầu tại nghị quyết 32/2007/NQ – CP ngày 29/06/2007 của Chính Phủ về một số giải pháp nhằm kiềm chế ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông. Trong đó nêu rõ cần thay thế các loại xe 3- 4 bánh tự chế. Đối với lực lượng thu gom rác ở các công ty xí nghiệp thì các đơn vị này có thể tự chuyển đổi. Nhưng đối với hợp tác xã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx0LUAN VAN TN - LANH.docx
Tài liệu liên quan