Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Mặc  dù   những  đ iều  kiện  va y   vốn  của  NHCT  –  CN  TP.HCM  có  phần  chặt  ch ẽ 

h ơn  các  NHTM  khác  trên  địa  bàn  nhưng  h àng  năm,  NHCT  –  CN  TP.HCM  vẫn 

nhận  đư ợc  rất  nh iều   hồ  sơ  vay  vốn   củ a  khách  h àn g  gửi  đến,  trong  đó  lượ ng  hồ  sơ 

vay  trung  dài  h ạn   (chủ  y ếu  là  va y  đầu   tư   dự  án)  luôn  chiếm   t ỷ  lệ  khá  cao  (trun g 

b ình  từ 60%  ­ 70% tron g tổng s ố hồ  sơ đề n ghị va y ).

Tu y   nhi ên,  số  dự  án được  gử i  đến  Chi  nhánh  trong  giai  đoạn  2005  ­  2011  cũn g 

có  khá  nhiều  biến  động.  Nếu  như  tron g  năm  2005 ,  số  hồ  sơ  đề  nghị  va y   đ ể  thự c 

h iện   DAĐT  được  gửi  đến  Ch i  nh ánh   ch ỉ  là  49  hồ  sơ  th ì  đến  n ăm  2006,  con   s ố  nà y 

đ ã tăng  lên 65  hồ  sơ  và năm 2007  là 71  hồ  sơ. Riên g n ăm 2008, do n ền  kinh  tế  gặp 

nhiều khó  khăn,  lạm ph át tăng  cao  kéo  theo  giá  cả  vật  liệu   xây  dựn g,  lãi  suất tăn g 

theo  nên đ ã ảnh  hưởng rất  nh iều  đến  kế hoạch  đầu tư   của  do anh nghiệp  từ  đó cũn g 

làm  cho  số  lượng  hồ  sơ  va y   vốn  th ực  h iện  dự  án  được  gử i  đến   Ch i  nhánh   bị  sụt 

giảm   mạnh   (năm  2008  chỉ  có  27  DAĐT  được  gử i  đến  Chi  nhánh  xin  tài  trợ  vốn). 

Đến n ăm 2009, khi  tình  hình kinh tế có d ấu  hiệu phục hồi th ì số hồ sơ được gử i đến 

Ch i nh ánh đã có sự tăng vọ t trở  lại ,  đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi t ình hình  kinh tế lại b ắt 

đ ầu   có   nhữn g  dấu  h iệu   không  tốt  vào  nhữn g  tháng  cuối  năm  2010  và  lãi  suất  liên 

tục  tăng  vào  những  tháng  đầu  năm  2011  th ì  số  DAĐT  được  gử i  đến  Chi  nhánh  l ại 

b ắt đầu sụt giảm , n ăm 20 10 là 68 dự án và 06 thán g đ ầu  năm 2011 là 28  dự án. 

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
  vay.  Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như  trước đây  tỷ lệ  dư nợ  cho  vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai  đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ  cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT  của Chi nhánh) với 8 dự án trong đó chủ yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng và  giao thông.  Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín  dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp  nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.  2.2.3.3.  Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực  Biểu 2.12:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011) 43  Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN  TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu  tư  cơ  sở  hạ  tầng  ­  bất động  sản, ngành xây  dựng và  sản  xuất  vật  liệu xây  dựng,  ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,..  Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời  điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ  trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên  nếu xét  trên tổng dư nợ  tín dụng thì  tỷ lệ này chỉ  là 9,2%, thấp hơn so với dư nợ  bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn).  Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với  lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng ­ bất động sản  của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các  quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng),  Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư  Tân Tạo), Bình Dương (Công  ty XNK Bình Dương), và những khách hàng đang  vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu  tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án.  Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ­ bất động sản tại NHCT ­ CN TP.HCM  là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.  Ngành  xây  dựng  và  sản  xuất  vật  liệu  xây  dựng  cũng  chiếm  tỷ trọng  khá  cao  trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào  lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công  Thanh, Công  ty CP Xi măng Hà Tiên 1, Công  ty CP Tấm  lợp Vật  liệu xây dựng  Đồng Nai.  Ngoài ra, NHCT ­ CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục –  y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các  ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%.  Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN  TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng  định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành  công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công  cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. 44  2.2.3.4.  Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT  Biểu 2.13:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ của NHCT – CN TP.HCM đã có sự  tăng  trưởng mạnh  từ 4.744  tỷ đồng  lên 11.612 tỷ đồng,  tăng 6.868  tỷ đồng  tương ứng  với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai  đoạn 2005 này  lại  có  sụt  giảm khá nhiều,  từ  65  tỷ đồng giảm xuống còn 28,1  tỷ  đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.  Trong  tổng  nợ  quá  hạn  của  Chi  nhánh  thì  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay DAĐT  chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt  động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay  khác  của  ngân  hàng.  Tại  thời  điểm  cuối  năm  2005,  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ  đồng và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn  29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn  (một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ xuất khẩu) nên đã làm  cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm  2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với  cuối năm 2006. Tuy nhiên,  từ  cuối năm 2007 đến nay, nợ quá hạn  trong cho vay  DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng,  chiếm  tỷ  trọng  54,8%  trong tổng nợ quá hạn. 45  Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ và tỷ trọng  tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến  thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời  điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi  nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm  30/06/2011  lần  lượt  chỉ  còn  0,13%  và  0,24%. Những  kết  quả  này  cho  thấy  chất  lượng  cho  vay  nói chung và  chất  lượng  cho vay DAĐT nói  riêng  của Chi nhánh  ngày  càng  được  nâng  cao  và đây  được  xem  là một  thành  tựu nổi  bật  trong  hoạt  động  tín  dụng  của  NHCT  –  CN  TP.HCM.  Để  đạt  được  kết  quả  này,  bên  cạnh  những cố gắng, nỗ  lực từ công  tác  thẩm định, giải ngân, quản  lý, giám sát khoản  vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của  Chi nhánh.  Biểu 2.14:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  2.3.  Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM  2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính  Nhận  thức được  tầm quan  trọng của chất  lượng cho vay  trong hoạt động kinh  doanh  của  ngân  hàng  nên  chất  lượng  cho  vay  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay  DAĐT nói  riêng  tại NHCT – CN TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú  trọng.  Điều này được thể hiện qua những tiến bộ  trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu 46  nhận hồ  sơ,  tư  vấn, hướng dẫn  cho  khách hàng đến khâu  thẩm định  khách hàng,  thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách  hàng,  từ  đó  không  chỉ  giúp  cho  chất  lượng  cho  vay DAĐT của Chi  nhánh ngày  càng  được  nâng  cao mà  còn  góp  phần  làm  tăng  uy  tín,  sức  cạnh  tranh  của  Chi  nhánh trên địa bàn.  Quy mô hoạt động của NHCT ­ CN TP.HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ  cho vay DAĐT của Chi nhánh  trong những năm qua đã có sự  tăng trưởng khá tốt  và ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại Chi nhánh lại có  xu hướng giảm, qua đó giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh  liên tục tăng (chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Kể từ năm 2005 đến nay,  NHCT – CN TP.HCM luôn  là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ  thống  NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận, thu phí dịch vụ và chất lượng cho vay.  Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm  định DAĐT (NHCT – CN TP.HCM là chi nhánh duy nhất  trong hệ  thống NHCT  thành lập Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các khách hàng  mới  lần  đầu  thiết  lập  quan  hệ  tín  dụng  với Chi  nhánh  và  các  DAĐT  của  khách  hàng), NHCT – CN TP.HCM  đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các  ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –  Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng Đầu  tư và Phát  triển Việt Nam – Chi nhánh Sài  Gòn, Ngân hàng Đầu  tư  và Phát  triển Việt Nam  –  Sở Giao Dịch  II,  Ngân hàng  Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài  Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng  hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHCT – CN TP.HCM luôn được  các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm  định tài  trợ  vốn đối với dự  án. Qua đó cho  thấy công  tác  thẩm định nói  riêng và  chất  lượng cho vay DAĐT nói chung của NHCT – CN TP.HCM không chỉ được  các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng  hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo.  Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất  lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN  TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó  thể hiện qua quy mô hoạt động  của Chi nhánh ngày  càng được mở  rộng  và phát  triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được  nâng  cao  và  chất  lượng  thẩm định  cũng như chất  lượng  cho  vay DAĐT  của Chi 47  nhánh  ngày  càng  được  các  ngân  hàng bạn  và  các  chi  nhánh khác  trong  cùng hệ  thống đánh giá cao.  2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng  2.3.3.1.Chỉ tiêu dư nợ  Bảng  2.1:  Tỷ  trọng  dư  nợ  cho  vay  DAĐT/tổng  dư  nợ  của  NHCT  –  CN  TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Tổng  dư  nợ  (tỷ  đồng)  4,744  5,545  7,360  7,130  8,508  10,582  11,612  2  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  3  Tỷ trọng dư nợ cho  vay DAĐT/tổng  dư  nợ  35%  32%  30%  31%  33%  32%  34%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng  của NHCT – CN TP.HCM tương đối ổn định qua các năm với mức bình quân là  32,4% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến nay, qua đó cho thấy  NHCT – CN TP.HCM đang ngày càng chú  trọng đến hoạt động cho vay DAĐT.  Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho Chi nhánh tăng lợi nhuận mà  bên cạnh đó,  thông qua việc cho vay DAĐT, Chi nhánh còn có thể mở  rộng hoạt  động cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động khi các dự án đã đi vào hoạt động,  tạo điều kiện để Chi nhánh tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây  là một xu hướng phát  triển đúng đắn mà tất cả các NHTM đang hướng đến. Tuy  nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì  việc cho vay DAĐT cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho  vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ  nhất định. 48  2.3.3.2.Chỉ tiêu cân đối vốn:  Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT  – CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Tổng  nguồn  vốn huy động (tỷ đồng)  7,385  8,634  9,930  10,648  10,183  13,866  14,877  2  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  3  Tỷ trọng dư nợ cho  vay  DAĐT/  tổng  nguồn vốn  22%  21%  23%  21%  28%  24%  26%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Trong  những  năm  vừa  qua,  khi  dư  nợ  cho  vay  DAĐT  của  NHCT  –  CN  TP.HCM liên  tục có sự  tăng  trưởng  thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng  vậy, điều này đã giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động  của Chi  nhánh  luôn  được duy  trì  ở  khoảng 21  ­ 28%  (bình quân  trong  giai đoạn  2005 ­2011 là 23,5%). Qua đó cho thấy nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các  DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm vừa qua là khá ổn định, bình  quân cứ trong 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài  trợ vốn cho các DAĐT, phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động cho vay khác  của Chi nhánh.  Hiện nay, NHCT – CN TP.HCM đang cố gắng duy trì chỉ tiêu này ở mức 30%  vì nếu duy trì ở mức cao hơn sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho Chi nhánh do  trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu.  Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức quá thấp cũng cho thấy Chi nhánh chưa thật sự  tận dụng một cách tốt nhất các nguồn vốn huy động được.  2.3.3.3.Chỉ tiêu về vòng quay vốn  Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân  của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Doanh  số  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,274  1,436  1,811  1,925  2,208  2,628  1,986  2  Dư  nợ  cho  vay  1,633  1,717  2,007  2,221  2,501  3,094  3,648 49  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  DAĐT  bình  quân  (tỷ đồng)  3  Tỷ  trọng  doanh  số  cho  vay  DAĐT/Dư  nợ  cho  vay  DAĐT  bình quân  (vòng)  0.78  0.84  0.9  0.87  0.88  0.85  0.54  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một  năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả  năng mở  rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công  tác thu nợ của ngân hàng.  Đối với NHCT – CN TP.HCM thì chỉ  tiêu này trong những năm qua luôn ở mức  khá cao,  trên 80% từ năm 2006 đến nay, doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh  trong những năm qua liên tục gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ đó cho thấy  hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua là khá tốt, quy mô  cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đồng thời công tác thu hồi  nợ trong cho vay DAĐT cũng rất được chú trọng, các khoản cho vay đều được thu  hồi đầy đủ.  2.3.3.4.Chỉ tiêu nợ quá hạn  Bảng 2.4: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và  tỷ  trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHCT – CN  TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  2  Tổng  nợ  quá  hạn (tỷ đồng)  65.0  63.0  57.6  51.5  45.2  31.5  28.1  3  Nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT  (tỷ  đồng)  43.2  29.6  36.3  30.9  25.7  18.5  15.4  4  Tỷ  trọng  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT/dư  nợ  cho  vay DAĐT  2.6%  1.7%  1.6%  1.4%  0.9%  0.5%  0.4% 50  5  Tỷ  trọng  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  nợ  quá  hạn  66.5%  47.0%  63.0%  60.0%  56.9%  58.7%  54.8%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT –  CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như tại thời điểm cuối năm  2005, nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT của Chi nhánh  là 43,2  tỷ đồng, chiếm  tỷ  trọng 2,6% trong tổng dư nợ cho vay dự án thì đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá  hạn  trong cho  vay DAĐT của Chi nhánh đã giảm hơn phân nửa, chỉ còn  15,4  tỷ  đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng dư nợ cho vay dự án, đây thật sự là một  con số  rất  lý  tưởng mà rất nhiều NHTM đang cố gắng đạt được. Qua đó cho thấy  hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, chất lượng cho vay  của Chi nhánh ngày càng cao.  Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn  thì  tỷ trọng này trong những năm qua tại NHCT – CN TP.HCM vẫn đang ở mức  khá cao,  trung bình  trong giai đoạn 2005 – 2011  là 58,1%, nghĩa  là cứ  trong 100  đồng  quá  hạn  của Chi  nhánh  thì  có  đến  58,1  đồng  là  nợ  quá hạn  trong  cho  vay  DAĐT. Điều này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá  dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với  các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa phần các DAĐT do  mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản  vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ  vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì  nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như  dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ  hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho  ngân hàng  rất  khó  xử  lý  tài  sản để  thu hồi nợ  vay  (do  tài  sản bảo đảm vẫn chưa  được hình thành). 51  2.3.3.5.Chỉ tiêu lợi nhuận  Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  lợi  nhuận  của  NHCT  –  CN  TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  2  Tổng  lợi  nhuận  (tỷ đồng)  226.0  260.0  306.0  450.0  520.0  563.0  315.0  3  Lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT  (tỷ  đồng)  54.0  62.0  72.0  103.0  127.0  139.0  95.0  4  Tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/dư  nợ  cho  vay DAĐT  3.3%  3.5%  3.2%  4.7%  4.5%  4.1%  2.4%  5  Tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  lợi  nhuận  23.9%  23.8%  23.5%  22.9%  24.4%  24.7%  30.2%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ  tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ  tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DAĐT, do  vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT  của ngân hàng. Chất  lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói  là tốt  nếu  lợi nhuận do hoạt động này mang  lại  thấp. Tỷ trọng  lợi nhuận  trong cho vay  DAĐT/dư nợ  cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM  trong những năm qua ở  mức bình quân  là 3,8%, điều này cho biết  cứ 100 đồng dư nợ  cho vay DAĐT sẽ  mang lại 3,8 đồng lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một con số tương đối cao chứng  tỏ  hoạt  động  cho  vay  DAĐT  của  NHCT  –  CN  TP.HCM  trong  những  năm  qua  mang lại hiệu quả khá tốt. Để tiếp tục duy trì con số ấn tượng này thì song song với  việc tìm kiếm những dự án tốt, khả thi, hiệu quả để đầu tư, NHCT – CN TP.HCM  còn  tích cực huy động nguồn vốn nhàn  rỗi  từ  dân cư vì đây  là nguồn vốn  rất ổn  định và mang lại hiểu quả rất cao khi sử dụng để tài trợ vốn cho các DAĐT  Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT  –  CN  TP.HCM  cũng  khá  ổn  định  trong  những  năm  qua  với  tỷ  lệ  bình  quân  là  23,8%, qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ 52  hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ  tiềm  ẩn khá nhiều  rủi  ro  cho ngân hàng do đó, cùng với việc đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ  yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn nhanh, ít chịu ảnh  hưởng bởi các chính sách của nhà nước, chính phủ thì hoạt động cho vay dự án của  NHCT – CN TP.HCM phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác  thẩm định phải ngày được nâng cao.  2.4.  Những  kết  quả  đạt  được  và  những  hạn  chế  trong  cho  vay  DAĐT  tại  NHCT – CN TP.HCM  2.4.1.  Những kết quả đạt được  2.4.1.1.  Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm  Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN  TP.HCM  chỉ  là  1.660  tỷ đồng  thì  đến  thời  điểm  cuối  năm  2010,  dư nợ  cho  vay  DAĐT của Chi nhánh đạt 3.387 tỷ đồng (tăng 1.727 tỷ đồng,  tương ứng với mức  tăng 104%) và đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT là 3.908 tỷ đồng,  tăng 521 tỷ đồng so với đầu năm.  Mặc  dù  dư  nợ  cho  vay  trung  dài  hạn  (bao  gồm  cả  cho  vay  DAĐT)  thường  xuyên phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn, chính sách  tín dụng của trụ sở chính, lãi suất vay vốn và các chính sách của Nhà nước đối với  từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư nhưng với những định hướng đúng đắn, sự  nỗ  lực rất  lớn của toàn thể cán bộ  nhân viên chi nhánh trong từng mặt nghiệp vụ  cùng với  sự  tin  tưởng  của  khách  hàng, dư nợ  cho  vay DAĐT của  chi nhánh vẫn  tăng  trưởng  tốt qua các năm  (ngoại  trừ năm 2008, do  tình hình kinh  tế gặp nhiều  khó khăn, các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất đã  làm cho dư nợ  cho vay  DAĐT của Chi nhánh giảm nhẹ). Đây được xem là một kết quả rất đáng khích kệ  của Chi nhánh trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT nói  riêng.  2.4.1.2.  Nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả  về mặt  tuyệt  đối và tương đối  Tại  thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT của NHCT –  CN TP.HCM là 43,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,91% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, đến  thời điểm 30/06/2011, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đã tăng lên rất  nhiều, đạt 3.908  tỷ đồng  (tăng 2.248  tỷ đồng so với  thời điểm 31/05/2011,  tương  ứng với mức tăng 135%) nhưng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của chi nhánh lại 53  sụt  giảm  rất  nhiều,  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng  (giảm  27,8  tỷ  đồng  so  với  thời  điểm  31/12/2005, tương ứng với mức giảm 64%), từ đó tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư  nợ của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm rất nhiều (tại thời điểm 30/06/2011 tỷ trọng  này chỉ còn 0,13%). Tất cả những kết quả đó cho thấy chất lượng cho vay DAĐT  của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, hoạt động cho vay DAĐT của chi nhánh  ngày càng được quan tâm chú trọng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định  cho vay, giải ngân, thu nợ, giám sát và quản lý vốn vay.  2.4.1.3.  Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao  Thẩm định khách hàng, DAĐT là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định  đến việc ngân hàng đồng ý hay  không đồng ý  tài  trợ  vốn  cho dự  án. Chất  lượng  thẩm định  khách hàng,  thẩm định DAĐT  sẽ  ảnh hưởng  rất nhiều đến chất  lượng  cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng.  Nhận  thức  được  tầm  quan  trọng  của  việc  thẩm  định  khách  hàng,  thẩm  định  DAĐT  nên  trong  những  năm  qua,  công  tác  thẩm  định  luôn  được  NHCT  –  CN  TP.HCM quan  tâm,  chú  trọng.  Bên  cạnh  việc  chấp  hành đúng  các quy  định  của  ngành, của NHCT về các điều kiện vay vốn, hạn mức cho vay; thực hiện thẩm định  theo đúng  các quy  trình, quy chế,  các  chỉ đạo  tín dụng  của NHCT, NHCT –  CN  TP.HCM  còn  thường  xuyên  tổ  chức  các  lớp  đào  tạo  nhằm nâng  cao  kỹ năng  và  kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng của Chi nhánh.  Ngoài ra, để chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, NHCT – CN TP.HCM  đã  thành  lập  nên Phòng  Thẩm  định  với  nhiệm  vụ  chính  là  thẩm định  tất  cả  các  khách hàng mới và các DAĐT của khách hàng. Việc này đã phát huy hiệu quả rất  tốt, giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong việc sàng lọc khách hàng để thiết lập quan  hệ tín dụng và tài trợ vốn cho các dự án thật sự hiệu quả.  Những  rủi  ro  tín dụng  trong  cho  vay DAĐT  phát  sinh  từ  những  sai  sót  trong  công tác thẩm định ngày càng giảm, qua đó cũng cho thấy được chất lượng thẩm  định khách hàng, thẩm định DAĐT của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.  2.4.1.4.  Đã xây dựng  được chính sách  tín dụng đối với  các ngành nghề,  lĩnh  vực đầu tư  Dựa trên những chính sách, chỉ đạo của NHCT cùng với việc nghiên cứu kỹ các  ngành nghề, lĩnh vực đầu tư trên địa bàn, NHCT – CN TP.HCM đã xây dựng được  cho riêng mình một chính sách tín dụng phù hợp. 54  Điều này đã giúp cho Chi nhánh  rất nhiều  trong hoạt động cho vay,  tập  trung  tăng  trưởng dư nợ  vào những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát  triển và có khả  năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh vực  có nhiều rào cản, khó cạnh tranh hoặc hiệu quả đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình  như trong giai đoạn 2005­ 2007, vốn đầu tư của Chi nhánh đã tập trung mạnh vào  các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành điện, xi măng, lĩnh vực bất động  sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…). Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện  nay do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên đối với lĩnh vực dệt may, chế biến  gỗ, Chi nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn nhưng không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn,  mà chỉ ưu tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh  của DN, còn đối với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố như thời gian thu hồi  vốn lâu, suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo  hòa  (như  xi  măng)  nên  không  ưu  tiên  vốn  đối  với  lĩnh  vực  này.  Riêng  đối  với  ngành bất động sản, do hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, nên chi nhánh đang  có xu hướng giảm dần hoạt động cấp tín dụng vào ngành này.  Việc xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với  tình hình  kinh tế, xu hướng phát triển không chỉ giúp cho hoạt động cho vay của chi nhánh  ngày càng được mở  rộng mà còn giúp cho chất  lượng cho vay của chi nhánh nói  chung và chất lượng cho vay DAĐT ngày càng được nâng cao.  2.4.1.5.  Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách  hàng  Ngân hàng không thể tồn tại nếu 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_vietinbank__chi_nhanh_tp._ho_chi_minh1.pdf
Tài liệu liên quan