Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1

1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương 1

1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4

1.2.1 Các hình thức trả lương 4

1.2.2 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 7

1.2.2.1 Khái niệm và nội dung quỹ tiền lương 7

1.2.2.2 Các khoản trích theo lương 8

1.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 9

1.3.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ 9

1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động 9

1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH 10

1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 10

1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng 10

1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 12

1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 16

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 16

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 16

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 16

2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty 17

2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty 18

2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 18

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 20

2.2.1 Phân loại lao động tại Công ty 20

2.2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty 21

2.2.3 Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả người lao động tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 24

2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 25

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 30

3.1 NHẬN XÉT CHUNG 30

3.1.1 Ưu điểm 30

3.1.2 Nhược điểm 31

3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam 32

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tử tuất; quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Quỹ BHYT Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên, trong đó: 2% người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí SXKD 1% trừ vào thu nhập của người lao động Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này được dùng để mua BHYT cho công nhân viên. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên như khám bệnh, chữa bệnh. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí SXKD. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí SXKD Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chỉ tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP Các chứng từ ban đầu hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ 1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm: Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL): Bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL) Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL): mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyệt trước khi chuyển đến kế toán làm chứng từ trả lương. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL) Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL): Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó; đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL) Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL) Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL) Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL)… 1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH Căn cứ vào chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và các khoản trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau: Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị. Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH: Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chi tiêu: nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL) 1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng : TK 334 “ Phải trả công nhân viên ” TK 334 “ phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh việc tính và thanh toán tiền công trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động. TK 334 “phải trả công nhân viên” có kết cấu chủ yếu như sau: TK 334 Các khoản tiền lương và khoản k hác đã trả người lao động Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh SDCK: Phản ánh số chi trả nhiều hơn số tiền lương phải trả. Các khoản tiền lương tiền công phải trả người lao động Tiền ăn ca phải trả cho người lao động Tính tiền thưởng phải trả cho người lao động Tính BHXH trả thay lương SDCK: Phản ánh tiền lương còn phải trả cho người lao động TK 338 “ Phải trả phải nộp khác ” TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản đó của doanh nghiệp với các đối tượng liên quan. TK 338 “ Phải trả phải nộp khác” có kết cấu chủ yếu như sau: TK 338 Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý Khoản BHXH phải trả cho người lao động Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả đã nộp khác Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được cấp bù trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD, khấu trừ vào lương công nhân viên Giá trị tài sản thừa chờ xử lý Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù Các khoản phải trả khác Dư có: Số tiền phải trả phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý Trong tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 để phản ánh trực tiếp đến công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn phải sử dụng các TK như: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111: Tiền mặt TK112: Tiền gửi ngân hàng 1.3.2.2 Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu này kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” Trên bảng phân bộ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh khoản trích theo trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (nếu có) bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lý, các bộ phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích trước tiền lương nghỉ phép… Căn cứ vào các bảng thanh toán lương; kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung: lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính tiền lương phụ; các khoản phụ cấp… để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi có TK 334 “Phải trả người lao động” vào các dòng phù hợp. Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép…, kế toán tính và ghi số liệu vào các cột liên quan trong biểu. Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH do kế toán tiền lương lập, được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. 1.3.2.3 Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng trên cơ sở tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả Cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 214: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bản Nợ TK 622: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 623 (6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy thi công Nợ TK 627 (6271): Tiền lương trả cho công nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất Nợ TK 641 (6411): Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): Tiền lương trả cho nhân viên các phòng, ban QLKD Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động Tiền thưởng phải trả cho người lao động: Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng, kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642…: Phần tính vào chi phí SXKD Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Theo tổng các khoản KPCĐ, BHXH,BHYT phải trích lập BHXH phải trả người lao động Trường hợp DN được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo đinh khoản: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 : Phải trả Công nhân viên Trường hợp DN phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan BHXH, DN có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH; kế toán ghi sổ: Nợ TK 138 (1388) Có TK 334: Phải trả người lao động Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả cho Công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả Công nhân viên (tổng số các khoản khấu trừ) Có TK 333 (3338): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 141, 138… Thanh toán tiền lương, BHXH cho công nhân viên; kế toán ghi sổ theo định khoản: Nếu thanh toán bằng tiền Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 111, 112 Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi: + Giá vốn của vật tư hàng hóa: Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hóa Có TK 152, 153, 154, 155 + Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan theo chế độ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả phải nộp khác Có TK 111, 112 Chi tiêu KPCĐ để lại cho DN; Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 Đến kỳ trả lương còn có công nhân viên chưa lĩnh; kế toán chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 338 (3388) Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111, 112 Có TK 338: Phải trả phải nộp khác Đối với những DN sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản phẩm, DN có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau: Mức trích trước hàng tháng theo kế hoạch = Tiền lương chính thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp trong tháng + Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân sản xuất x 100% Tổng số tiền lương chính phải trả theo kế hoạch năm của công nhân sản xuất Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả người lao động CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, giao thương ngày càng cao cũng như để đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã dành phần ưu tiên đáng kể cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng ngành giao thông vận tải trong đó có mạng lưới đường cao tốc. Chính vì vậy “Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam” đã được thành lập theo quyết định số 3033/QĐ-BGTVT ngày 06/10/2004 của Bộ giao thông vận tải dựa trên cơ sở chấp thuận của Chính phủ tại văn bản số 1245/CP-ĐMDN ngày 01/09/2004. Tên công ty: Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam Tên viết tắt của công ty: VEC Địa chỉ: Xóm 2, Phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.6630266 - Fax: 04.6630270 Công ty là một mô hình giúp giảm gánh nặng Ngân sách Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng mới các hệ thống đường cao tốc quốc gia, cũng như các chi phí dành cho việc quản lý, bảo vệ, bảo trì thường xuyên hệ thống đường cao tốc. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam - Đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì và tổ chức thu phí các tuyến đường cao tốc quốc gia. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông khác theo mọi hình thức. - Khai thác, kinh doanh các loại hình dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc như: nhà nghỉ, nhà hàng, trạm xăng, biển quảng cáo, vật liệu xây dựng. - Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ tại khu vực lân cận tuyến đường cao tốc. - Xây dựng và phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam; - Quản lý khai thác, bảo trì kinh doanh đường cao tốc và các dịch vụ hai bên đường cao tốc. - Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; kinh doanh vật liệu xây dựng; - Xây dựng và lập kế hoạch phát triển đường cao tốc; - Tổ chức thu phí, duy tu, bảo dưỡng đường cao tốc. 2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu quản lý bộ máy tại Công ty Công ty hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà nước. Mô hình hoạt động của công ty sẽ bao gồm các giải pháp đa dạng thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế và sử dụng tốt vốn nước ngoài vào đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ (sơ đồ 1) Chức năng của các phòng ban: - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động trong công ty. - Văn phòng tổng hợp: Tham mưu cho Ban Giám đốc về xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể và các kế hoạch của Công ty. Theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện chiến lược, kế hoạch của các đơn vị. Thực hiện nhiệm vụ thống kê và tổng hợp; truyền thông và văn thư, lưu trữ. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Giúp đỡ, hỗ trợ cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch kinh doanh, đầu tư phát triển. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc. Khai thác, khảo sát thị trường về dịch vụ hai bên đường cao tốc. - Phòng tài chính kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán mọi hiện tượng kinh tế của công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước quy định. Xác định hiệu quả kinh tế dự án kinh doanh của công ty, thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán và nộp thuế đối với Nhà nước. Lập kế hoạch tài chính của công ty, huy động và quản lý các nguồn vốn, hướng dẫn các nghiêp vụ về tài chính trong công ty. - Phòng kĩ thuật dự án: Giám sát  việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản giao thông. Thiết kế cơ sở, bản vẽ thi công và an toàn giao thông, tổng dự toán các công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp quản lý - Phòng hợp tác Quốc tế: Phát triển quan hệ Quốc tế, xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án đầu tư trọng điểm được Lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc phát triển kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Xây dựng các dự án đầu tư lớn và liên doanh với nước ngoài. 2.1.4 Tình hình kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm qua (phụ lục 1) Năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 36.243.643.319đ, lợi nhuận sau thuế TNDN là 2.197.622.048đ, sang năm 2009 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có bước tăng trưởng rất đáng kể, doanh thu năm 2009 là 56.305.383.931đ, tăng 55.4%. Lợi nhuận năm 2009 là 5.312.269.677đ, tăng 141.7%. Có được kết quả như vậy là do trong 2 năm 2008 và 2009 Công ty không ngừng tăng sản lượng hàng bán ra của mình lên. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán tài chính của công ty, lập kế hoạch tài chính giám sát mọi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. - Kế toán tiền lương và các khoản vay: Tính, thanh toán lương và các khoản trích theo lương; lập bảng phân bổ thanh toán phân bổ lương. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng. - Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn các vật liệu và các công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ phân bổ các chi phí cho các công trình liên quan. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp các loại chi phí xây lắp, chi phí phụ trong toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, tổng hợp số liệu lập báo cáo. - Kế toán ngân hàng và kế toán thanh toán: Sau khi kiểm tra trích hợp lệ vào chứng từ gốc kế toán thanh toán viết phiếu thu chi hàng tháng, lập bảng kê tổng hợp séc, vào sổ chi tiết, đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt, gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. - Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (sơ đồ 2) Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung và phần mềm kế toán máy. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: hàng tháng. - Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc. - Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỉ giá thanh toán liên ngân hàng NNVN tại thời điểm ghi sổ. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Phản ánh và ghi chép theo phương pháp giá gốc. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá gồm giá mua trên hoá đơn & các chi phí: lắp đặt, chạy thử… - Nguyên tắc hạch toán TSCĐ: Theo nguyên tắc giá gốc. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Tuân thủ các điều kiện của chuẩn mực kế toán số 14. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Công ty đang sử dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung; sổ nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký thu, chi tiền mặt; Sổ nhật ký thu chi tiền gửi Ngân hàng); - Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết và các bảng tổng hợp. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy – đây là điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiên các phần hành của mình một cách chính xác, kịp thời. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thực Nhật ký chung (Sơ đồ 3) 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM 2.2.1 Phân loại lao động tại Công ty Lực lượng lao động trong công ty hiện nay gồm 2 loại: Công nhân trong danh sách và công nhân ngoài danh sách ( công nhân thuê ngoài ). Trong đó công nhân trong danh sách là nòng cốt bao gồm công nhân trực tiếp và công nhân gián tiếp, số này được tổ chức thành đội xây lắp và được công ty giao xây lắp các công trình hạng mục công trình nhât định. Số lao động ngoài danh sách làm theo hợp đồng ngắn hạn và biến động tùy thuộc vào từng thời kỳ theo yêu cầu sản xuất thi công. Hiện nay toàn công ty có 653 lao động với 422 lao động trực tiếp sản xuất, 100 lao động bổ trợ và 131 lao động quản lý. Số lao động được quản lý dưới dạng “ Sổ danh sách lao động ” do Văn phòng tổng hợp quản lý. (Trích Phụ lục 2) Đối với công nhân trong danh sách Công nhân trong danh sách là công nhân trực tiếp sản xuất của đội do các đội quản lý. Căn cứ vào dự toán công trình trúng thầu chi phí nhân công trong dự toán, phòng kế hoạch kinh doanh, ban Tổng Giám Đốc sẽ giao khoán quỹ lương của công trình, đội căn cứ vào tiền lương được hưởng của công trình để dự toán tiền lương của công nhân sao cho hiệu quả nhất. Hàng ngày, đội trưởng đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho từng công nhân. Cuối tháng đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật tiến hàng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập biên bản nghiệm thu. Từ đó lập bảng tiền lương của đội gửi về công ty. Bảng tổng hợp tiền lương này sẽ được đội gửi lên phòng kế hoạch kinh doanh của công ty. Sau khi phòng kế hoạch kinh doanh nghiệm thu sẽ gửi bảng lương đến phòng Tài chính kế toán. Đối với công nhân ngoài danh sách Công nhân ngoài danh sách là những công nhân được thuê thêm từ bên ngoài do yêu cầu công việc hoặc do tiến độ của công trình.Những công nhân này thường là những lao động có tại địa phương nơi công trình đang được thi công. 2.2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty Trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho Cán bộ công nhân viên thuộc các bộ phân quản lý. Cách tính lương: Tổng tiền lương = Lương cơ bản x hệ số x số ngày làm việc thực tế + phụ cấp + tiền làm thêm + lương ứng theo hệ số doanh nghiệp - các khoản giảm trừ 22 Lương 1 ngày công = (lương cơ bản X hệ số) + phụ cấp 22 Lương tháng = Lương ngày X số ngày làm việc thực tế trong tháng Lương làm thêm giờ = Số công nhân làm thêm X lương 1 ngày công x 200% Lương ứng theo hệ số Doanh nghiệp: Tùy vào chức năng và nhiệm vụ công việc của mỗi người và thâm niên làm việc mà phần trăm để tính lương theo hệ số doanh nghiệp khác nhau. Lương ứng theo hệ số Doanh nghiệp = Lương thời gian x Tỷ lệ phần trăm lương kinh doanh nhân viên được hưởng Ví dụ: Tính lương cho Anh Nguyễn Duy Long ( nhân viên phòng tài chính kế toán ) hoàn thành công việc với lương cơ bản là 650.000 và hệ số lương 3,27, phụ cấp trách nhiệm 182.000đ, phụ cấp đoàn thể là 128.000đ, lương ứng theo hệ số doanh nghiệp là 1.425.000đ. Tháng 4 Anh Long làm đủ 22 ngày công. Lương ngày = 650.000 x 3,27 = 96.613đ 22 Lương tháng = 96.613 x 22 =2.125.486đ Tổng lương = 2.125.486 + 182.000 + 128.000 + 1.425.000 = 3.860.486đ Các khoản giảm trừ trong tháng : Trừ 6% BHXH = 3.860.486 x 6% = 231.629đ Vậy số lương thực lĩnh là: Số thực lĩnh = 3.860.486 – 231.629 = 3.628.857đ Trả lương cho bộ phận trực tiếp Đối với bộ phận trực tiếp công ty xác định lương khoán cho từng công trình, hạng mục công trình. Tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, từng đội. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu tính toán giá trị thực hiện mức tiền lương tương ứng. Căn cứ váo số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân đó chia cho từng người, số tiền chi không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Việc trả lương cho bộ phận trực tiếp công ty căn cứ vào hợp đồng khoán và số phiếu bán sản phẩm công việc hoàn thành. Cách tính: Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá Ví dụ: Ta có biên bản nghiệm thu khoán nhân công như sau Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam Dự án VEC 06A - VN BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH Tháng 8 năm 2009 Ngày 20 tháng 09 năm 2009 Thành phẩn gồm: Ông Nguyễn Mạnh Ninh – Đội trưởng Ông Nguyễn Văn Nam – Kế toán đội Ông Nguyễn Tuấn Hà – Kỹ thuật Ông Trần Tuấn Hảo – Đội trưởng Sau khi cùng nhau kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện về khối lượng, chất lượng và yêu cầu từ ngày 01/08/2009 đến ngày 28/08/2009. Hội đồng nghiệm thu đã thống nhất nghiệm thu thanh toán như sau: Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Đã hộc xây vữa mác 200 m3 500 40.000 20.000.000 Hà nội, ngày… tháng…năm Tổ trưởng (Ký tên) Kỹ thuật đội (Ký tên) Kế toán đội (Ký tên) Đội trưởng (Ký tên) BẢNG GIÁ KHOÁN CÔNG TRÌNH Tháng 8/2009 Tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2 Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Đã hộc xây vữa mác 200 m3 500 40.000 20.000.000 Căn cứ vào bảng giá khoán và biên bản nghiệm thu khoán nhân công chúng ta nhận thấy: Tổng lương khoán công ty trả cho tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2 là 20.000.000 đ. Với số công nhân là 13 người thì lương ngày của tổ Trần Tuấn Hảo đội xây lắp số 2 được tính là Lương ngày = 20.000.000 = 59.171 đ 13 x 26 Căn cứ vào bảng chấm công tổ, lương của Ông Trần Tuấn Hảo với số công thực làm là 28 và lương ngày là 59.171 đ ta có: Lương tháng = 28 x 59.171 = 1.656.788 Với tiền ăn ca là 12.000 đ/một ngày nên tiền ăn ca = 12.000 x 28 = 336.000 đ Tổng tiền lương = 1.656.788 + 336.000 = 1.992.788 đ 2.2.3 Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả người lao động tại Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam Hạch toán số lượng lao động Là một công ty có quy mô lớn nên công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ vì vậy số lượng lao động ở công ty khá ổn định. Hiện nay toàn công ty có 653 lao động với 422 lao động trực tiếp sản xuất, 100 lao động bổ trợ và 131 lao động quản lý khác nhau. Công ty theo dõi lao động căn cứ vào sổ danh sách lao động do Văn phòng tổng hợp lưu giữ. (Bảng theo dõi danh sách lao động - phụ lục 2) Hạch toán thời gian lao động Thời gian lao động được công ty quản lý dưới hình thức bảng chấm công. Đối với công nhân ở bộ phận trực tiếp sản xuất hàng ngày đội trưởng đội sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho từng công nhân, cuối tháng đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và lập biên bản nghiệm thu từ đó lập bảng tiền lương của đội g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doclv_2129.doc
Tài liệu liên quan