Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ. 5

1.Bản chất và nội dung kinh tế của tiêu thụ. 5

2.ý nghĩa nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ. 6

3.Các phương pháp xác định giá gốc hàng tiêu thụ. 8

4.Kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ. 10

5. Kế toán tổng hợp tiêu thụ 11

5.1 Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình tiệu thụ 11

5.2 Thủ tục chứng từ kế toán của kế toán qua trình tiêu thụ 13

5.3 Sổ sấch kế toán 14

6.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và kế toán 14

6.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp. 15

6.2. Phương thức tiêu thụ thông qua đại lý ký gửi. 16

6.3. Phương thức tiêu thụ trả góp. 18

6.4. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 18

7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 19

7.1. Kế toán chi phí bán hàng 20

7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24

7.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 26

CHƯƠNG II: THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ TẠI HÀ NỘI 29

I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 29

1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 29

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 29

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 32

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây: 33

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 34

3.Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội . 36

3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 36

3.2 Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán và sổ sách kế toán được áp dụng tại công ty : 37

II. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội : 37

1: Tổ chức kế toán hàng hoá : 37

1.1: Đặc điểm hàng hoá : 37

1.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho 40

2.Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá 45

2.1 .Phương thức tiệu thụ hàng hoá 45

2.2.Kế toán doanh thu bán hàng 48

2.3.Kế toán giá vốn hàng bán : 50

2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 51

3. Kế toán kết quả tiêu thụ hàng hoá 55

4. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ của chi nhánh 60

CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ TẠI HÀ NỘI . 62

1.Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tiêu thị và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 62

1.1.Nhận xét về tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty : 62

1.2.Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 63

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 64

2.1 Nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán : 64

2.2 Áp dụng chế độ kế toán mới vào công tác kế toán : 65

2.3 Ứng dụng tin học vào công tác kế toán : 66

2.4 Phướng hướng hoàn thiện công tác kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 66

KẾT LUẬN 73

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2936 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P chờ k/c TK 142 TK 139,159 TK 911 TK 338 TK 642 TK 111,112 7.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. - Thông thường, cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được tiến hành trên TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" và TK 421: "mã chưa phân phối ". * TK 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại sản phẩm. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm đã tiêu dùng. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm tiêu dùng trong kỳ. - Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu khác - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911: Cuối kỳ không có số dư * TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động của doanh nghiệp - Phân phối các lợi nhuận Bên Có: - Số thực lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ - Sử lý các khoản lỗ về kinh doanh Dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối Dư Nợ: số lợi nhuận chưa xử lý - TK 421: Có hai TK cấp 2 TK 4211: Lợi nhuận năm trước TK 4212: Lợi nhuận năm nay * Trình tự kế toán - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm Nợ TK 511,512: Có TK 911 - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 911: Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: Có TK 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: Có TK 642: - Kết quả tiêu thụ Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 (4212) Nếu lỗ: Nợ TK 421 (4212) Có TK 911 * Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 TK 641 TK 711 TK 642 TK 421 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần K/c TNHĐTC&TNHĐBT K/c CPBH K/c CPQLDN Lỗ về hoạt động SXKD K/c CP HĐTC và CPHĐBT 811 K/c số lãi về hoạt động SXKD chương II: thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm nam Hà tại Hà Nội I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Công ty cổ phần Dươc phẩm Nam Hà là doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ cung cấp thuốc chữa bệnh ,phòng chống bệnh tật , mua bán ,xuất nhập khẩu ,phân phối ,dự trữ ,hướng dẫn sử dụng và bảo quản thuốc an toàn .Công ty được thành lập từ năm 1960 với tiền thân là xí nghiệp Đông dược ích Hoa Sinh do người Trung Quốc để lại .Từ những năm 70 ,do sự hợp nhất đã đổi tên thành xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam Ninh .Cuối những năm 80 đến nay ,do sự phân tách tỉnh ,công ty đã mang tên công ty Dược phẩm nam Hà ,tên giao dịch :Nam Ha Pharmaceutical Company (Naphaco) ,trụ sở chính tại 415 Hàn Thuyên – Thành Phố Nam Định Công ty dược phẩm Nam Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập ,được đăng ký theo chế độ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản riêng tại ngân hàng .Phạm vi sản xuất ,kinh doanh chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu thuốc thành phẩm ,nguyên liệu làm thuốc ,dược liệu ,thuốc Đông dược ,tinh dầu hoá chất ,các trang thiết bị và dụng cụ y tế .Trong hơn 40 năm hoạt động của mình ,đơn vị luân hoàn thành chỉ tiêu đề ra năm saau cao hơn năm trước ,nên hàng năm được tỉnh ,nghành tặng bằng khen ,cờ thi đua và ba lần được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động . Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ đại học ,sau đại học dày dặn kinh nghiệm quản lý ,kỹ thuật và nghiệp vụ ,đội ngũ tiếp thị rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước ,có nghiệp vụ năng động ,sáng tạo và đội ngũ công nhân được đào tạo cơ bản ,mức độ thành thạo tay nghề ngày một tăng trong các dây chuyền sản xuất thuốc đông dược ,tân dược với 110 sản phẩm được cấp sổ đăng ký lưu hành trên toàn quốc hết sức đa dạng và phong phú :Thuốc nước ,thuốc viên nén ,viên nén ép vỉ ,viên nang (Capsule),nang mềm (Sgt-Gelatine),viên thuốc sủi bọt và cao đơn tán Danh mục sản phẩm của Công ty dược phẩm Nam Hà luân được đa dạng hoá với số lượng cao ,nổi bật là những nhóm sản phẩm sau: - Kháng sinh – thuốc ho: Naphacogyl(viên nén bao phim ) ,Siro bổ phế chỉ khái lộ ,thuốc ho bổ phế (viên ngậm ) - Thần kinh – Giảm đau – Tiêu hoá :Indomethacin (viên nén bao phim ) ,Vication (viên nén ) ,Hoàn phong thấp (viên ,nén ,cứng ,mềm ),Hoàn Minh Mạng Đế ,Hoàn thập toàn đại bổ .... - Bồi dưỡng – Giải độc :Thuốc giun quả núi dầu vitamin A và B,V-Mor Ginseng,thuốc uống linh chi ...... - Dùng ngoài (Mắt – Mũi – Kem ):Kem Nascaren,Kem Dermacol, Naphacollyre (dung dịch nhỏ mắt ),Coldi-B(thuốc xịt mũi )...... Đặc biệt trong những năm 90 đến nay ,cùng với sự chuyển mình của cả nước xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường .Công ty dược phẩm Nam Hà cũng như các công ty dược khác trong cả nước đã phải cạnh tranh rất gay gắt ,Tuy vậy công ty vẫn giữ thế chủ động của mình và nhanh chóng thích nghi với những điều kiện mới để vươn lên làm ăn có hiệu quả nhờ sự mạnh dạn đổi mới ,cải cách cơ cấu tổ chức quản lý và tăng cường chiều sâu ,mua sắm thiết bị ,ứng dụng khoa học kỹ thuật .Đặc biệt kể từ năm 1994 đến nay công ty đã có những bước tiến đột phá mạnh mẽ nên đã được bộ y tế chính thức cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với người nước ngoài .Công ty có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới về xuất khẩu ,nhập khẩu thuốc ,tinh dầu các loại với doanh số mỗi năm khoảng gần 10 triệu đô la Mỹ . Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh công ty đã thành lập 3 chi nhánh tại Hà Nội ,Thành Phố Hồ Chí Minh và Lạng Sơn cùng với mạng lưới đại lý ,quầy bán hàng trên mọi miền đất nước Chi nhánh Công ty dược phẩm Nam Hà được thành lập vào ngày 23.11.1995 theo quyết định số 4197/QĐ-UB ngày 23.01.1995 của uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội cho phép công ty dược phẩm Nam Hà đặt chi nhánh tại 96 Thái Hà Quận Đống Đa – Hà Nội (vốn điều lệ:4.083.000.000,trong đó vốn cố định:1.362.000.000 ,vốn lưu động: 2.721.000.000) Cùng với việc được bộ y tế cấp giấy phép chính thức xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài thì chi nhánh tại Hà Nội được giữ vai trò trực tiếp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu nước ngoài .Việc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp của chi nhánh góp phần đáng kể vào sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh cũng như thúc đẩy sự phát triển của toàn công ty đưa nước ta theo kịp các nước bạn . Ngay từ khi mới bước vào hoạt động ,chi nhánh công ty đã ý thức trách nhiệm của mình .Với sự tự chủ ,năng động và đầy sáng tạo chi nhánh đã vượt qua mọi khó khăn để vươn lên làm ăn có hiệu quả ,thực sự hoà mình vào sự phát triển chung của cả nước trong thời kỳ đổi mới .Từ khi được thành lập đến nay Ban Giám Đốc và các thành viên của chi nhánh đã không ngừng tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh ,mở rộng thị trường hoàn thành các nhiệm vụ mà công ty mẹ giao cho .Hiện nay ,chi nhánh có quan hệ với nhiều hãng thuốc trên thế giới : Pháp ,Mỹ ,Đức ,Trung Quốc ,Đài Loan, Singapore , Phililipin.... Thực hiện chủ trương đường lối phát triển của cả nước ngày 01-01-2000 ,Công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp ,trong đó 30% vốn nhà nước ,70% vốn từ các cổ đông trong công ty và chi nhánh .Ngày 24-05-2000 theo quyết định của uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Nội cho phép đổi tên chi nhánh công ty dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội thành chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà ,tên giao dịch :NamHajoint- Stoch Phanmaceutical Company Branch in Hà Nội ,địa chỉ :96 Thái hà -Trung Liệt -Đống Đa- Hà Nội .Đây là một bước ngoặt lớn của công ty cũng như chi nhánh phát triển hơn nữa trong công ty . Công nghệ kỹ thuật thiết bị luôn được kiểm soát chặt chẽ ,nhiều sản phẩm của công ty sản xuất được tặng Huân chương vàng ,bạc tại nhiều hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật .Năm 2000 và 2001 được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh của công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội a.chức năng: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà thuộc công ty dược phẩm Nam hà hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu : -Xuất nhập khẩu kinh doanh các loại thuốc, dược phẩm hoá chất ,tinh dầu do công ty sản xuất : - Mua bán trao đổi dược phẩm ,hoá chất, tinh dầu và dụng cụ trong và ngoài nước nhằm phục nhu cầu phòng và chữa bệnh . - Nghiên cứu chế tạo các loại thuốc để chuyển giao cho công ty sản xuất ,maketing để mở rộng thị phần và củng cố uy tín tạo niềm tin của khách hàng trong và ngoài nước . - Hàng hoá mà chi nhánh đã và đang kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt ,liên quan trực tiếp đến tính mạng con người nên mục đích kinh doanh của chi nhánh không hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận mà còn vì mục đích nhân đạo . b. Nhiệm vụ: Với chức năng như vậy thì chi nhánh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh ,báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp về hoạt động của chi nhánh . - Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích ,bảo toàn và tăng trưởng vốn ,tự trang trải về tài chính ,bảo đảm kinh doanh có lãi ,quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành . - Tuân thủ các hợp đồng ký kết và đảm bảo chữ tín với khách hàng ,bạn hàng . - Chấp nhận và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách ,chế độ pháp luật nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh ,đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động . - Nắm bắt được khả năng sản xuất ,nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cải tiến tổ chức và kinh doanh nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng ,đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ,thu lợi nhuận tối đa ,đảm bảo chất lượng thuốc đáp ứng yêu cầu của nghành . - Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh ,bảo vệ ,bảo quản vật tư hàng hoá . 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu 23.400.240.194 32.760.366.271 54.600.560.452 Nộp ngân sách 1.547.286.312 2.166.200.837 3.610.334.728 Lợi nhuận 94.066.655 131.633.317 219.488.864 Nhìn vào bảng ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh có chiều hương tiến triển tốt đẹp . - Doanh thu năm 2001 tăng 9.360.096177 đồng so với năm 2000 (tăng 40%) ,doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.840.244.181 đồng (tăng 67%) - Nộp ngân sách cũng tăng cụ thể theo chiều tăng của doanh thu .Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 618.914.525 đồng (tăng 40%) ,năm 2002 tăng 1.444.133.891 đồng (tăng 67%) so với năm 2001 - Năm 2001 lợi nhuận của chi nhánh tăng so với năm 2000 là 37.626.662 đồng ,đến năm 2002 lợi nhuận của chi nhánh tăng lên tới 219.488.864 đồng ,tăng 87.795.547 đồng so với năm 2001 - Mức lợi nhuận của chi nhánh nói chung là chưa cao lắm tuy nhiên mức thu nhập bình quân của nhân viên tương đối tốt : Năm 2000 mức thu nhập bình quân là 690.000đ/người Năm 2001 mức thu nhập bình quân là 760.000đ/người Năm 2002 mức thu nhập bình quân là 820.000đ/người Như vậy có thể thấy ,doanh nghiệp làm ăn có nhiều hiệu quả .Mặc dù lợi nhuận giữa các năm vẫn tăng ở mức trung bình nhưng phần nào đã phản ánh được tình hình kinh doanh của công ty .Từ thực tế của từng năm công ty đã biết nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng để từ đó đưa ra những biện pháp những phương hướng tốt để nâng cao chất lượng sản phẩm khối lượng sản phẩm tiêu thụ .Cụ thể là doanh thu giữa các năm tăng lên đáng kể .Doanh nghiệp cũng đã làm tốt công tác với ngân sách nhà nước ,góp phần làm tăng 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Do chi nhánh là một bộ phận trực thuộc công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà nên bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức thành các phòng phù hợp với đặc điểm của chi nhánh bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau. Ban Giám Đốc Hệ thống các phòng ban Phòng kinh doanh Phòng Marketing Phòng kế toán Phòng kế hoạch Kho hàng Phòng nghiên cứu Các cửa hàng Sơ đồ 10. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Ban giám đốc:Gồm 3 người : - Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh ,nắm quyền chỉ đạo mọi hoạt động ở chi nhánh .Giám đốc có nhiệm vụ phối hợp với các phó giám đốc trong việc chia ra các quyết định kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về hiệu quả kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh - Phó giám đốc 1 phụ trách toàn bộ vấn đề xuất nhập khẩu dược liệu ,tinh dầu ra nước ngoài ,tăng cường thu mua hàng hoá đảm bảo xuất khẩu : - Phó giám đốc 2 phụ trách toàn bộ vấn đề nhập khẩu điều hành hệ thông bán hàng ,các quầy ,đại lý trên toàn quốc . Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý .Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám đốc ,giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo thông qua các trưởng phòng như :Trưởng phòng kinh doanh ,trưởng phòng nghiên cứu ,trưởng phòng maketing ,trưởng phòng kế toán ,trưởng phòng kế hoạch và người phụ trách kho hàng . 3.Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội . 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay phòng kế toán của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội có 4 người (xem sơ đồ 12) Kế toán trưởng: là người phụ trách về toàn bộ công tác quản lý ,hạch toán kế toán ,chỉ đạo hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ của các cửa hàng để ghi vào sổ cái và lập biểu cân đối số phát sinh toàn công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.(sơ đồ11) Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán tại các cửa hàng - Kế toán thanh toán - Thủ quỹ 3.2 Hệ thống chứng từ kế toán tài khoản kế toán và sổ sách kế toán được áp dụng tại công ty : - Hệ thống kế toán được áp dụng tại công ty bao gồm những tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141/TC/TCKT - Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty phần lớn là các chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của đơn vị . Hiện nay chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội sử dụng hình thức tổ chức sổ “Chứng từ – ghi sổ “.Vì vậy các sổ sách kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm : + Sổ tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ – ghi sổ Sổ cái các tài khoản + Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết :Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của công ty mà mở các sổ kế toán chi tiết như : Sổ chi tiết TSCĐ Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết doanh thu II. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội : 1: Tổ chức kế toán hàng hoá : 1.1: Đặc điểm hàng hoá : Hàng hoá bán ra của công ty chủ yếu phục vụ con người nên chất lượng của hàng hoá có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người ,ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và trách nhiệm của công ty : Hàng hoá của công ty luân đa dạng hoá với số lượng cao có nhiều sản phẩm và có chia ra thành từng loại cụ thể : kháng sinh ,thuốc ho , thần kinh -giảm đau -tiêu hoá,bổ dưỡng –giải độc ,thuốc dùng ngoài Khi xuất kho hàng hoá để bán ,kế toán của công ty cũng theo dõi chặt chẽ đây cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty Trong trường hợp xuất bán căn cứ vào yêu cầu của các đại lý hoạc các cửa hàng kế toán về viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho được lập thành hai liên : -Liên 1:Lưu tại phòng kế toán - Liên 2:Chuyển cho phòng sản xuất và đồng thời thủ kho giữ Thủ kho ghi nhận được phiếu xuất có sự xác nhận của giám đốc ,phòng kế toán sẽ tiến hành xuất kho hàng hoá .Sau khi xuất kho ,thủ kho và người nhận hàng sẽ cũng ký vào phiếu xuất kho (biểu 1) Vào ngày 03/1/2003.Công ty đã xuất kho những loại hàng sau và phiếu xuất kho được lập như sau : Biểu 1 Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số:02-VT dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho số 10 Ngày 03/01/năm 2003 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Quang Dũng: Lý do xuất bản: Xuất đem bán : Xuất tại kho: Thuốc viên : STT Tên nhãn hiệu quy cách,phẩm chất Mã số Đơn vị tính Số lượng Yêu cầu thực x Đơn giá Thành tiền 1 Naphacogyl Viên 15.000 186,52 2.797.800 2 Indomethacin Viên 16.500 184,12 3.037.980 3 Vication Viên 11.000 176,40 1.940.400 Cộng Thủ trưởng đơn vị (ký ,họ tên) Kế toán (ký,họ tên) Người nhận (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên ) Xuất ngày 03/01/2003 1.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho Tại chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà taị Hà Nội việc hạch toán hàng tồn kho được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song Phiếu nhập kho và xuất kho là căn cứ để thủ kho lập thẻ kho và để kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá Phiếu xuất kho được viết đồng thời với hoá đơn GTGT hoá đơn GTGT là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu ,để nhân viên vận chuyển hàng làm chứng từ đi đường và là căn cứ để kế toán theo dõi số tiền thực thu được trong mỗi lô hàng xuất đi Trong tháng 01/2003. Công ty đã bán số lượng hàng và có mẫu hoá đơn 0GTGT như sau (biểu 2) Biểu 2 Sử dụng theo CV số: 1668 TCT/AC ngày 26/4/2000 của TCT Mã số:0100884842 Hoá đơn (gtgt) (Dùng cho kinh doanh sản xuất và dịch vụ du lịch của công ty ) Liên 1: Lưu Chi nhánh công ty cổ phần Dược Phẩm Nam Hà 96 Thái Hà - Hà Nội ĐT(04)8.532.961 Fax:856290 Tên khách hàng :Phan Thanh Bình Địa chỉ : Cầu giấy –Hà Nội Hình thức thanh toán :Tiền mặt Ngày 03 tháng 10 năm 2001 Mã số thuế ............ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Naphacogyl Viên 15.000 236,36 3.545.400 2 Indomothacin Viên 16.500 228,93 3.777.345 3 Victation Viên 11.000 212,40 2.336.400 Cộng tiền hàng 9.659.145 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 965.914 Tổng cộng tiền thanh toán : 10.625.059 Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu sáu trăm hai mươi năm nghìn không trăm năm mươi chín đồng Khách hàng (ký ,họ tên ) Kế toán (ký, họ tên ) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên ) Cũng căn cứ vào phiếu nhập kho ,xuất kho hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số lượng hàng hoá nhập – xuất tồn kho cho từng loại hàng hoá .Cuối mỗi tháng thủ kho sẽ cộng tổng của số lượng trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với phòng kế toán ,nếu số lượng trùng khớp nhau la đúng . Căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất kho thuốc trong tháng 01/2003 thủ kho sẽ lên thẻ kho để theo dõi số lượng tồn kho cuối tháng. ( Biểu 3) Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số :06-VT Dược phẩm Nam Hà QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Thẻ kho Người lập : Tờ số Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư ,hàng hoá :Naphacogyl Đơn vị tính: viên Mã số: TT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Ký xác nhận của kế toán Tháng 01 Tồn đầu tháng 89.740 1 01.1 Nhập kho hàng hoá 71.000 160.740 2 02.2 Nhập kho thành phẩm 165000 335.740 10 03.1 Xuất bán hàng hoá 15.000 111.040 6 06.1 Nhập kho hàng hoá 21.300 243.740 Dư cuối kỳ 7100 Biẻu 4 Mẫu số :06-VT QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị :Chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà Thẻ kho Người lập : Tờ số : Tên nhãn hiệu ,quy cách ,vật tư hàng hoá:Indomethacin Đơn vị tính:viên Mã số: STT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Kỳ xác nhận của kế toán Tháng 1 Tồn đầu tháng 1650 1 01.1 Nhập kho hàng hoá 110.000 111.650 1 01.1 Xuất bán hàng hoá 22.000 89.650 10 03.1 Xuất bán hàng 16.500 77.550 11 03.1 Xuất bán hàng 71.500 6050 Dư cuối kỳ 1950 Biểu 5 Mẫu số: 06-VT QĐsố: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Đơn vị :chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà Thẻ kho Người lập : Tờ số : Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư ,hàng hoá :Vication Đơn vị tính:viên Mã số: TT Chứng từ Số Ngày Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn Kỳ xác nhận của kế toán Tháng 01 Tồn đầu tháng 2.300 01 01.1 Nhập kho cccccchàng hoá 11.000 11.2300 10 03.1 Xuất bán hàng 11.000 8.9750 11 03.1 Xuất bán hàng 22.000 6.7750 6 06.1 Xuất bán hàng 1.9250 10.000 7 07.1 Nhập kho nagf hoá 11.000 12.0000 Dư cuối kỳ 3100 2.Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá 2.1 .Phương thức tiệu thụ hàng hoá Công ty hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng :TK156,TK331,TK511 -Kế toán chi tiết hàng hoá : Để theo dõi hàng hoá được chặt chẽ thì kế toán mở sổ theo dõi chi tiết hàng hoá .Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho Cuối mỗi tháng kế toán cộng tổng của cột nhập trong kỳ ,cột xuất trong kỳ từ đó tính ra được cột tồn cuối kỳ để có chiến lược kinh doanh tốt hơn . Căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho trong tháng 01,kế toán mở sổ loại chi tiết loại thuốc viên Vication như sau: Kế toán theo dõi tổng hợp hàng hoá trên chứng từ – ghi sổ và trên sổ cái .Chứng từ ghi sổ của công ty được kế toán lập vào cuối mỗi tháng trên cơ sở các nghiệp vụ phát sinh có nội dung giống nhau đã được phân loại .Căn cứ để kế toán lạp chứng từ – ghi sổ là các phiếu nhập ,phiếu xuất và hoá đơn GTGT Khi mua hàng hoá về nhập kho dựa vào phiếu nhập kho kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong tháng ,kế toán sẽ lập chứng từ –ghi sổ như sau (cho cả tháng ) Biểu 6: Chứng từ – ghi sổ ,số10 Ngày 31/01/2003 Đơn vị tính:đồng Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền Nhập kho hàng hoá 156 334 970.619.621 Cộng 970.619.621 Kèm theo chứng từ gốc Kế toán lập Kế toán trưởng (ký,họ tên ) (ký,họ tên ) Khi xuất kho hàng hoá ,kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng từ –ghi sổ có dạng “xuất kho hàng hoá” Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng đến cuối tháng kế toán lập “chứng từ ghi sổ “ như sau : Biểu 7 Chứng từ –ghi sổ ,số 11 Ngày 31/01/2003 Đơn vị tính :đồng Diễn giải TK ghi N C Số tiền Xuất kho hàng hoá trong tháng1 632 156 902.822.724 Cộng 902.822.724 Kèm theo ......chứng từ gốc Kế toán lập Kế toán trưởng (ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ ,kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cái các TK:155,331 và các tài khoản liên quan . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 10 và số 11 như đã nêu ở trên ,kế toán ghi vào sổ cái TK 156 như sau : Biểu 8 Sổ cái TK156 Tháng 01 năm 2003 ĐVT: đồng Nhập tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Ngày Tháng Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu tháng 87.518.523 31/01 10 31/1 Nhập kho hàng hoá 156 970.619.621 31/1 11 31/1 Xuất kho hàng hoá để bán 632 902.822.724 Cộng phát sinh 970.619.621 902.822.724 Số dư cuối tháng 155.315.420 2.2.Kế toán doanh thu bán hàng Để theo dõi doanh thu bán hàng của công ty ,kế toán sử dụng các sổ kế toán sau :Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ,chứng từ ghi sổ ,và sổ cái TK 511 Khi hàng hoá của công ty được bán cho các đại lý hoạc các cửa hàng ,kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng Theo mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng của công ty thì kế toán không phản ánh giá vốn của hàng xuất bán mà chỉ phản ánh về mặt số lượng đơn giá hàng bán và số tiền thu được từ bán hàng .Sổ chi tiết bán hàng được kế toán theo dõi từ ngày 01/01 đến 31/01 trong một tháng được ghi theo từng hoá đơn và đối chiếu vào sổ cái TK (511) Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng của tháng 01 năm 2003 như sau : Cũng từ hoá đơn GTGT cuối tháng ,kế toán tập hợp lại và ghi vào chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số ghi vào sổ cái TK 511 Trong tháng 01 năm 2003,căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ như sau : Biểu 9 : Chứng từ ghi sổ ,số 14 Ngày 31/1/2003 Đơn vị tính :Đồng Diễn giải TK ghi Nợ Có Số tiền Thu tiền bán hàng 111 511 1.336.608.121 Cộng 1.336.608.121 Kèm theo .......chứng từ gốc BiêBieeuBBiee Biểu 10 Số cái TK 511 Tháng 01 năm 2003 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Số N- T Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Nợ Có 31/1 14 31/1 Thu tiền bán hàng 111 1336608121 18 31/1 Kết chuyển doanh thu 911 1336608121 Cộng phát sinh 1336608121 1336608121 2.3.Kế toán giá vốn hàng bán : Công ty áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo giá đích danh .Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho .Giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó rồi tổng hợp lại Căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ là các phiếu xuất kho hàng để bán được tập hợp để cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1300.doc
Tài liệu liên quan