Luận văn Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hàng không tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không: Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 3

1. NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 3

1.1.Khái niệm 3

1.2. Vai trò của nhập khẩu .4

1.3. Các phương thức nhập khẩu 7

2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP 9

2.1. Nghiên cứu thị trường, xác định hàng hoá cần nhập khẩu 10

2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và phương án nhập khẩu 12

2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu .14

2.4.Thực hiện hợp đồng nhập khẩu .16

2.5. Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng và duy trì quan hệ .25

3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐỀN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 27

3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp .28

3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .31

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HÀNG KHÔNG - AIRIMEX 34

1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 34

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .34

1.2. Bộ máy tổ chức của công ty CP XNK Hàng Không .37

1.3. Chức năng của các phòng ban trong công ty 37

1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty .42

1.5. Đặc điểm của Công ty CP XNK Hàng Không .43

1.6. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của công ty .54

1.7. Tình hình tài chính doanh nghiệp .57

2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI AIRIMEX 57

2.1.Tổ chức hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu .57

2.2. Kết quả hoạt động nhập khẩu thiết bị và kết quả kinh doanh của AIRMEX .62

2.3. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không .77

CHƯƠNG III : HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI 82

1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY 82

1.1. Xu hướng phát triển của thị trường .82

1.2. Định hướng phát triển của Công ty 83

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 84

2.1. Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty nói chung và bộ phận nhập khẩu thiết bị nói riêng 84

2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện nghiệp vụ trong nhập khẩu thiết bị .85

2.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .88

2.4. Đẩy mạnh hoạt động thương mại đầu ra .89

3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NHỮNG GIẢI PHÁP 90

3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện giải pháp .90

3.2. Những điều kiện để thực hiện giải pháp 91

KẾT LUẬN 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3589 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hàng không tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nước khác để mở rộng sản xuất kinh doanh theo Quy chế của Công ty và uỷ quyền của Giám đốc *Nhiệm vụ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng, hàng không, điện lực, dầu khí,… Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại với nhà cung cấp và thị trường tiêu thu ở Liên bang Nga và các nước khác 1.3.7. Chi nhánh miền Nam * Chức năng Chi nhánh phí Nam có chức năng làm đại diện cho Công ty về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. *Nhiệm vụ Triển khai đàm phán, ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng kinh tế mua bán, uỷ thác xuất khẩu đối với khách hàng tại khu vực phía Nam và các khách hàng theo uỷ quyền của Giám đốc Hỗ trợ các phòng kinh doanh của Công ty trong việc tiến hành kinh doanh, xúc tiến bán hàng, vận tải và giao nhận hàng hoá đối với các khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Mở rộng hoạt động kinh doanh trong và ngoài ngành theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty và uỷ quyền của Giám đốc Là đơn vị hạch toán kinh doanh phụ thuộc Công ty và chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về tài chính kế toán của Công ty Thay mặt Công ty thực hiện công tác đối ngoại của Công ty tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo chỉ đạo của Giám đốc 1.3.8. Phòng bán vé máy bay và dịch vụ *Chức năng Phòng vé và dịch vụ có chức năng làm đại lý bán vé máy bay, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá và lữ hành nội địa quốc tế *Nhiệm vụ Thực hiện dịch vụ đặt chỗ, giữ chỗ và bán vé máy bay cho hành khách theo quy định của Hợp đồng đại lý giữa Công ty và các hãng Hàng không Tổ chức cung ứng các dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng hoá cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu (giao nhận hàng hoá) trong nước và quốc tế Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách đi máy bay của các hãng Hàng không trong và ngoài nước Dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; dịch vụ du lịch Kinh doanh các mặt hàng khác theo giấy phép đã đăng ký kinh doanh của Công ty 1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không ban đầu là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và sau là Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam nên chức năng trong thời kì này của công ty chủ yếu là nhập khẩu và cung cấp, phân phối thiết bị máy móc, phụ tùng và dịch vụ xuất nhập khẩu cho ngành Hàng không. Chức năng của công ty ngày càng được mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như: lữ hàng nội địa và quốc tế, ký gửi hàng hóa, xây lắp trang thiết bị và phụ tùng cho các ngành công nghiệp, giao thông,... kể từ năm 1998 sau khi công ty trở thành đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập và AIRIMEX ngày càng đóng vài trò quan trọng trong việc phát triển ngành Hàng không Việt Nam nói riêng và các ngành công nghiệp khác nói chung. Nhận thấy rõ được vai trò của mình, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng những mục tiêu và nhiệm vụ cần phải hoàn thành như: - Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng Với đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ nhân viên có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, sự kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm và tri thức, nỗ lực và sáng tạo trong mọi hoạt động, Công ty luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho nhân viên ngày càng hoàn thiện kỹ năng làm việc nhằm tiến tới sự hoàn hảo trong từng hoạt động. - Coi trọng quan hệ hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước - Không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông qua việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 1.5. Đặc điểm của Công ty CP XNK Hàng Không 1.5.1. Lĩnh vực và ngành kinh doanh Là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không có nhiệm vụ nhập khẩu trang thiết bị hàng không nhằm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị trong ngành. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của AIRIMEX bao gồm: - Kinh doanh máy bay, động cơ, phụ tùng, dụng cụ thiết bị và vật tư máy bay - Kinh doanh các phương tiện, dụng cụ, thiết bị cho ngành Hàng không - Kinh doanh dịch vụ nhận gửi và chuyển phát hàng hóa trong nước và quốc tế - Đại lý bán vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế - Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ cho khách du lịch(ngoại trừ kinh doanh phòng hát, vũ trường, quán bar,...) - Kinh doanh vật liệu vật tư hàng hóa dân dụng Bên cạnh đó, AIRIMEX còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh như: - Kinh doanh trang thiết bị máy móc y tế; kinh doanh vật tư, thiết bị cho trường học, đo lường, sinh học và môi trường; - Kinh doanh vật tư, thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử, điện máy và thiết bị tin học, thiết bị mạng máy tính - Kinh doanh rượu bia, nước giải khát - Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi và kho ngoại quan - Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, bảo hành và mua bán trang thiết bị, phương tiện, vật tư và phụ tùng thay thế thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dầu khí, điện, than, khoáng sản(trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm), xi măng, hóa chất, bưu chính viễn thông, thể tháo và các ngành kinh doanh dịch vụ giải trí khác. - Xây lắp các công trình điện có điện áp 35KV - Kinh doanh, xăng, dầu, mỡ và khí hóa lỏng - Mua bán, cho thuê phương tiện vân tải đường bộ - Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa - Xuất nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa công ty kinh doanh AIRIMEX đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động nhằm tăng doanh thu và tạo dựng một thương hiệu mạnh trên thị trường trong nước. 1.5.2. Mục tiêu của AIRIMEX Mục tiêu hàng đầu của AIRIMEX là đẩy mạnh các hoạt động nhập khẩu trang thiết bị chuyên ngành và dịch vụ hàng không nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong quá trình vận chuyển hàng không. Trong hoạt động vận chuyển hàng không, sự an toàn luôn là mục tiêu hàng đầu. Tất cả các loại máy bay cần được bảo dưỡng định kỳ và được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết nhằm đảm bảo sự an toàn cho chuyến bay. Việt Nam chưa có khả năng sản xuất các phụ tùng, trang thiết bị hiện đại cho máy bay, do vậy hoạt động nhập khẩu loại hàng hoá này luôn được đề cao tránh tổn thất trong các chuyến bay. Mục tiêu thứ hai của AIRIMEX là mở rộng quy mô, thông tin để có thể nhập hàng đúng chủng loại hàng hoá chuyên ngành chất lượng cao. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất thiết bị hàng không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy việc mở rộng qui mô và tìm kiếm thông tin đối tác ở nước ngoài sẽ giúp AIRIMEX đảm bảo nguồn cung ứng hàng hoá. Mục tiêu thứ ba là đưa ngành hàng không Việt Nam phát triển kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá bằng đường hàng không đang ngày càng tăng do đó Công ty cần kết hợp với các đối tác trong nước trong nỗ lực đưa ngành hàng không phát triển phục vụ được nhu cầu lớn của khách hàng. 1.5.3. Thị trường Sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh có tác động tích cực trong quá trình mở rộng thị trường trong nước của AIRIMEX. Khi còn trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, sản phẩm và dịch vụ mà AIRIMEX cung cấp đã có mặt tại hầu hết các sân bay cả trong Nam lẫn ngoài Bắc: như sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất,... Đến nay, công ty vẫn tiếp tục phát huy lợi thế ban đầu có được đề phát triển thị trường ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà công ty tiến hành đầu tư. AIRIMEX đã thực hiện nhiều dự án lớn cung cấp cho các bạn hàng khắp cả nước và thị phần mà công ty giành đuợc ngành càng tăng do sự tín nhiệm của các đối tác trong suốt quá trình thực hiện dự án. Trong lĩnh vực ngành Hàng không, khách hàng chủ yếu của công ty là Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Điều này không những tạo dựng được uy tín của công ty mà công khẳng định thương hiệu mà công ty đã gây dựng được trong suốt quá trình phát triển. Hiện tại, AIRIMEX vẫn là công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp các thiết bị phụ tùng máy móc cho ngành Hàng không và các ngành công nghiệp khác. Sau đây là những khách hàng chủ yếu của AIRIMEX: a) VIETNAM AIRLINES Việt Nam Airlines là khách hàng lớn của Airimex, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hợp đồng uỷ thác mà công ty đã thực hiện. Hợp đồng mua bán của Việt Nam Airlines được chia thành 2 mảng riêng biệt: Mua bán máy bay hay máy móc, thiết bị có kỹ thuật cao thì do ban kỹ thuật thực hiện và chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, máy bay trong suốt quá trình sử dụng và đào tạo phi công, đội ngũ trợ giúp kí thuật,… Các loại hàng hoá khác do giám đốc của bộ phận chứ năng của Việt Nam Airlines, đó là trạm bảo dưỡng A75 và A76. Giám đốc các sân bay có quyền đứng ra đảm nhận toàn bộ công việc và chịu trách nhiệm về công việc ấy chứ không cần phải thông qua ban kỹ thuật của hãng. Đặc điểm của loại hàng hoá này là giá trị không lớn và đặc tính về kỹ thuật, công nghệ không quá phức tạp, không mang tính đặc thù, và hàng hoá này thường được sản xuất ra với bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau. Sự phân chia các mảng trong quá trình mua bán hàng hoá quốc tế của Việt Nam Airlines nhằm đảm bảo hiệu quả cao cho quá trình mua bán, tránh được những rủi ro không đáng có trong việc mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng công nghệ cao, đồng thời tạo ra sự linh hoạt linh động và tránh được những thủ tục vòng vo trong việc mua bán những hàng hoá thông thường không có tính công nghệ cao. Điều này sẽ khuyến khích các bộ phận chức năng hoàn thành tốt những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Quá trình mua bán máy bay và máy móc, thiết bị phụ tùng hàng không có giá trị lớn thường chịu ảnh hưởng bởi các quyết định của 3 bộ phận sau: Ban tiếp thị hàng hoá Ban tiếp thụ khách hàng Ban kỹ thuật Trước khi tiến hành một dự án kinh doanh để mua bán một loại máy bay hay máy móc thiết bị cần thiết phải có sự phân tích về các đặc tính kỹ thuật của máy bay như: mức tiêu hao nhiên liệu, công suất, sự an toàn về kỹ thuật, khả năng khai thác về máy bay trên các tuyến đường,… và khả năng của công ty trong việc thực hiện dự án đó: chi phí, doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, chi phí lắp đặt. Sau khi phân tích, ban lãnh đạo sẽ dựa vào những tiêu chí đó so sánh với mục tiêu đặt ra và đưa ra quyết định cuối cùng. Và sau đó sẽ chọn nhà cung ứng: Cán bộ nghiệp vụ sẽ liên hệ với các nhà sản xuất nước ngoài và họ sẽ thực hiện tất cả các nghiệp vụ từ khi liên hệ cho tới khi ký kết hợp đồng mua bán. Sau khi thoả thuận và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, hãng sẽ uỷ thác cho một công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị hàng không. Hãng có thể uỷ thác cho Airimex để thực hiện toàn bộ quá trình mua bán máy bay hay các thiết bị máy móc. Khi được uỷ thác nhập khẩu, AIRIMEX sẽ tự nghiên cứu thị trường và đánh giá yêu cầu của kỹ thuật của hãng đề ra. Từ đó Công ty sẽ lựa chọn nhà cung ứng sao cho đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình mua bán. Một cách khác nữa đó là Việt Nam Airlines có thể uỷ thác cho một công ty khác có tiềm lực về kinh tế, có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, có vị thế lớn hơn AIRIMEX. b) PACIFIC ARILINES PACIFIC AIRLINES là một công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty nhưng thực chất là sự đóng góp của các đơn vị quốc doanh cụ thể là những doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Công ty du lịch Hải Phòng Công ty du lịch thành phố Hồ Chí Minh Công ty phát triển kỹ thuật TEDCO Công ty TDC – INCOMEX Hiện nay PACIFIC AIRLINES đã mở rộng nhiều chuyến bay trong và ngoài nước, và có triển vọng mở thêm các chuyến bay tới các địa điểm mới trên thế giới. Do đó nhu cầu về máy móc thiết bị phục vụ hàng không sẽ rất lớn. Vì vậy, nếu đạt được những hợp đồng uỷ thác của PACIFIC Airlines thì đây sẽ là một khách hàng tiềm năng của AIRIMEX. c) Các xí nghiệp bảo dưỡng máy bay, sân bay trên lãnh thổ Việt Nam Đó là các xí nghiệp bảo dưỡng A76 của Sân bay Nội Bài, các sân bay khác như Cát Bi, Vinh, Đà Nẵng,… Quá trình mua bán của các đơn vị này khá giống nhau. Đây là các đơn vị trực tiếp hoạt động phục vụ, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng nên trực tiếp phát sinh nhu cầu về máy móc thiết bị. Nhiệm vụ của các đơn vị này đó là: đảm bảo số giờ bay, phục vụ tốt hành khách, đảm bảo chuyến bay được an toàn, hoàn thành tốt các yêu cầu kĩ thuật trước khi máy bay được đưa vào sử dụng,… Các đơn vị này chia nhu cầu hàng hoá của mình thành hai nhóm chính: Nhu cầu về sửa chữa, thay thế phụ tùng, bảo dưỡng, thay thế những máy móc, thiết bị không còn đạt tiêu chuẩn an toàn cho chuyến bay Đối với hàng hoá thuộc nhóm nhu cầu này thì do các bộ phận nghiệp vụ của hai trạm bảo dưỡng đảm nhận. Dựa vào đội ngũ kỹ thuật của mình, hai trạm bảo dưỡng sẽ tiến hành các hoạt động sửa chữa, thay thế các bộ phận của máy bay, bảo dưỡng định kỳ và kiểm tra các yêu cầu về kỹ thuật. Trong quá trình kiểm tra, những bộ phận không còn đạt tiêu chuẩn an toàn sẽ được thay thế bởi các phụ tùng đã được nhập về trong quá trình uỷ thác cho các công ty xuất nhập khẩu. Nhu cầu về các thiết bị phục vụ cho liên lạc: radio, đài phát sóng, bộ đàm,… và các nhu cầu về nhiên liệu, động cơ máy bay, và các loại hàng hoá thông thường khác. Với hàng hoá thuộc nhóm nhu cầu này, các trạm sẽ chủ động liên hệ với các nhà cung ứng hoặc nhà nhập khẩu. Những trang thiết bị toàn bộ thường có giá trị lớn, do đó khi thực hiện quá trình này sẽ đem lại cho công ty được uỷ thác những khoản phí khá lớn. d) Các công ty dịch vụ bay SASCO, NASCO,VASCO,… Trong cơ cấu khách hàng của AIRIMEX, nhóm khách hàng này được xếp vào nhóm khách hàng đặc biệt vì phạm vi hoạt động của nó. Ngoài những chuyến bay dịch vụ, còn có những chuyến bay đưa đón khách, kinh doanh khách sạn, chuyên chở hàng hoá,… nghĩa là lĩnh vực hoạt động của các công ty này rất đa dạng. Vì vậy, nhu cầu về hàng hoá để thực hiện những dịch vụ đó rất lớn, có thể là các loại hàng hoá chuyên ngành như máy bay trực thăng, máy bay cánh quạt cỡ nhỏ, máy chụp trắc địa,… cho đến những loại hàng hoá thông thường như máy lạnh, các thiết bị điện tử, hàng hoá phục vụ cho các ngành khác. Các công ty dịch vụ bay được phân bổ tại ba miền: NASCO, VASCO ở miền Bắc; SASCO ở miền Nam; MASCO ở miền Trung giúp cho Công ty có thể tiếp cận khách hàng của mình một cách chính xác hơn và có kế hoạch lâu dài. Đối với các loại hàng hoá như máy bay, thiết bị động cơ thì quá trình mua bán diễn ra phức tạp hơn do có sự lựa chọn nhà cung ứng trong khi số lượng nhà cung ứng không nhiều như hàng hoá thông thường. Do yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành mà số lượng hàng hoá này ở Việt Nam rất ít, do vậy khả năng họ sẽ uỷ thác cho các Công ty xuất nhập khẩu như AIRIMEX là rất lớn. Còn đối với các loại hàng hoá thông thường khác thì quá trình mua bán diễn ra vô cùng phong phú, họ cũng có thể uỷ thác cho các công ty xuất nhập khẩu mà cũng có thể mua từ các đại lý nước ngoài tại Việt Nam và có thể là các nhà cung ứng trong nước do đó công ty phải phân cấp, phân loại từng chiến lược tiếp thị của mình. Máy móc, thiết bị hàng không là những hàng hoá có tính công nghệ cao và có đặc thù riêng. Những hàng hoá này chỉ được sản xuất bởi một số nhà cung ứng do vậy số lượng nhà cung ứng trên thế giới không nhiều. Để đảm bảo nguồn cung ứng từ nước ngoài, Công ty phải mở rộng mối quan hệ với các nhà cung ứng nổi tiếng thông qua các hình thức giao dịch khác nhau, điều này giúp cho AIRIMEX có được lượng thông tin đa dạng và phong phú về các trang thiết bị máy móc hiện đại trên thế giới. Hệ thống cung ứng hàng hoá của AIRIMEX được phát triển rộng nhằm đảm bảo nguồn hàng đầu vào và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Nguồn cung ứng của AIRIMEX có thể được chia thành hai nhóm chính: * Những sản phẩm mang tính độc quyền, chỉ sản xuất bởi một nhà sản xuất duy nhất Những nhà sản xuất thường là những hãng máy bay lớn trên thế giới: Hãng BOEING của Mỹ: Đây là hãng máy bay đứng đầu thế giới về snả xuất máy bay. Máy bay BOEING được sử dụng rộng rãi ở tất cả các hãng hàng không trên thế giới, chiếm 60% thị phần thế giới như BOEING 737 - 200, 737 – 300, 737 – 400, và hiện nay là BOEING 747 và BOEING 767. Hãng AIRBUS (công ty liên doanh giữa Pháp - Đức – Anh – Tây Ban Nha) chiếm 30% số máy bay đang hoạt động. AIRBUS là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của BOEING. Các sản phẩm chính của AIRBUS bao gồm AIRBUS 310, AIRBUS 330. AIRBUS 340. Các hãng máy bay thuộc loại Liên Xô cũ: gồm các máy bay thuộc loại Tu, IN phần lớn là các máy bay được mua trước đây và hiện vẫn còn đang sử dụng. ATR (Pháp) đây là hãng có uy tín trên thị trường máy bay hiện nay. * Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh Nhóm nhà sản xuất này phong phú hơn bao gồm nhiều hãng sản xuất cùng một loại phụ tùng. Các nhà sản xuất này hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau như điện tử thông tin, cơ khí của nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đức: cung cấp các máy cơ khí, máy đo hiệu nghiệm, xe nạp điện cấp điện xoay chiều, thiết bị soi động cơ, thiết bị trạm xưởng,… Nhật: cung cấp chủ yếu là các xe nâng hàng, xe kéo, xe xúc hàng, đầu kéo, băng vận chuyển hành lý, trạm vệ sinh mặt đất và các công nghệ vi điện tử như rada, điện thoại, tầu cầu,… Hồng Kông: cung cấp xe tra nạp, cân điện tử,… Bỉ: cung cấp hệ thống dẫn đường băng và các đèn tín hiệu dẫn đường… Trong lĩnh vực sản xuất trang thiết bị hàng không, các nhà sản xuất luôn có sự độc quyền về hàng hoá của mình do tính chất kỹ thuật của riêng ngành hàng không. Các hãng sản xuất luôn cải tiến các thiết bị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Do đó, AIRIMEX cần nghiên cứu thị trường đầu vào một cách nghiêm túc nhằm tranh thủ sự canh tranh giữa các hãng sản xuất để có thể ký hợp đồng mua bán thiết bị, phụ tùng đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận nhất. 1.5.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực a) Hệ thống hạ tầng cơ sở Với bề dày phát triển gần 20 năm qua, AIRIMEX đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các đối tác kinh doanh. Công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và dịch vụ hoàn hảo nhất. Các quy trình, thủ tục của công ty được ban lãnh đạo xây dựng một cách chặt chẽ nhằm phát huy những lợi thế có được ban đầu và tạo cho công ty một cách làm việc khoa học và đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, AIRIMEX cũng đưa ra các tiêu chuẩn về chất lượng cho ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên như: Sổ tay chất lượng, Quy trình Nhập khẩu ủy thác, Quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ..... Việc đề ra các tiêu chuẩn sẽ giúp cho công ty thực hiện được mục tiêu kinh doanh theo đúng kế hoạch đã định và khắc phục kịp thời những sai sót trong tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. b) Vốn Trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần của AIRIMEX, vốn điều lệ mà công ty đăng ký là 20 tỷ VNĐ. Với số vốn như vậy, có thể thấy AIRIMEX có khả năng về tài chính lớn mạnh, điều này đã tạo dựng niềm tin cho các đối tác nước ngoài trong các hợp đồng mua bán hàng hóa khi các đối tác nước ngoài không phải lo về khả năng thanh toán của AIRIMEX cho các hợp đồng có giá trị lớn. Sự tin tưởng của bạn hàng nước ngoài là điều kiện cho hoạt động cung cấp của công ty luôn đảm bảo sản phẩm được cung cấp có chất lượng cao và dịch vụ tốt nhất. c) Nguồn lực Nguồn nhân lực Hiện tại công ty có hơn 100 cán bộ nhân viên đang công tác, trong đó có 60% cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học. Với số lượng cán bộ có trình độ học thức cao , AIRIMEX sẵn sàng đáp ứng tất cả các yêu cầu khắt khe của khách hàng trong nước và tiến hành các thủ tục nhập khẩu hàng hóa từ các đối tác cũng như trong việc tìm đối tác kinh doanh nhằm mở rộng thị trường sẽ trở nên dễ dàng. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty khi chất lượng nguồn nhân lực của công ty đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu của AIRIMEX trong những năm vừa qua. Bảng 2 - Lực lượng lao động qua các năm 2003 2004 2005 2006 Số lao động 103 108 110 112 Thu nhập bình quân (Trđ/tháng) 3.498.400 3.495.500 3.626.000 3.673.500 Nguồn: Phòng Kế hoạch – LĐTL Bảng 3. Báo cáo số lượng, chất lượng lao động tháng 3 năm 2006 Tuổi đời Trình độ đào tạo <=28 29 - 40 41 - 50 51 - 55 56 - 60 Phó tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp CN kỹ thuật Chưa đào tạo Số lượng 15 58 25 8 2 2 4 70 4 4 3 9 16 Nguồn: Phòng Kế hoạch - LĐTL Nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra Nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty cũng luôn được đảm bảo một cách đồng bộ về chất lượng cũng như mẫu mã, tính năng công dụng của sản phẩm. Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ với các đối tác nước ngoài ở Châu Âu, Singapore, Hong Kong,... như: AIR FRANCE, ACI ASIA PACIFIC INC, EASTERN AEROMARINE, EAST AIR CORPORATION,.... và các đối tác trong nước như: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp máy bay A75, Xí nghiệp máy bay A76. Với số lượng các đối tác nhiều và lớn, AIRIMEX luôn được đảm bảo về nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh cả đầu ra lẫn đầu vào; nó đảm bảo cho nguồn vốn của công ty luôn được xoay vòng tạo điều kiện để thực hiện các hoạt động nhập khẩu hay đấu thầu các dự án lớn của AIRIMEX. Đây là lợi thế mà công ty cần phát huy nhằm mở rộng thị trường và xây dựng thương hiệu AIRIMEX trên toàn cầu. d) Cơ sở vật chất kỹ thuật Nhà cửa và vật kiến trúc: Nguyên giá: 9.290.851.526 VNĐ Giá trị còn lại: 8.003.811.961VNĐ Máy móc thiết bị Nguyên giá: 4.300.939.915VNĐ Giá trị còn lại: 1.771.749.297VNĐ Phương tiện vận tải Nguyên giá: 2.038.194.044 VNĐ Giá trị còn lại: 850.761.431VNĐ TSCĐ khác Nguyên giá: 172.887.444 VNĐ Giá trị còn lại: 70.118.082 VNĐ Tình hình sử dụng nhà xưởng đất đai: Diện tích văn phòng đang sử dụng: 5.804,4m2 Diện tích đất đai sử dụng trong kinh doanh: 1890m2 Diện tích đất đai đang quản lý: 1890m2 1.6. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của công ty 1.6.1. Nhập khẩu uỷ thác a) Tiếp nhận đơn hàng và triển khai ký kết hợp đồng - Sau khi nhận được đơn hàng của khách hàng trong nước có thể là các đơn vị trong hoặc ngoài Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, công ty tổ chức tiến hành lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở yêu cầu về chất lượng hay chủng loại của đối tác, trừ trường hợp bên đặt hàng chọn nhà cung ứng - Sau khi lựa chọn được nhà cung ứng, công ty sẽ tiến hành đặt hàng, thương thảo với nhà cung ứng về yêu cầu của hàng hoá, chi phí,… nhằm ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế b) Thực hiện hợp đồng Tiếp nhận và bàn giao hàng hoá - Sau khi ký kết hợp đồng, cán bộ nghiệp vụ tiến hành các công việc chuẩn bị cho hoạt động nhận hàng hoá theo đúng nội dung và trình tự của hợp đồng - Khi nhận được thông báo hàng về trước 1 ngày, cán bộ giao nhận chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để có thể nhận hàng. Các tài liệu phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ các thông tin về hàng hoá - Cán bộ nghiệp vụ phải đối chiếu chứng từ với đơn hàng để xem sự phù hợp của chứng từ đó và chuẩn bị công tác nhận hàng - Cán bộ nghiệp vụ nhận hàng và bàn giao cho các đơn vị được uỷ quyền nhận hàng như Xí nghiệp A- 75, A – 76,.. và lập biên bản bàn giao hàng hoá Thu thập và luân chuyển chứng từ Sau khi nhận hàng và bàn giao hàng hoá, cán bộ nghiệp vụ phải tập hợp chứng từ: biên bản giao nhận hàng hoá, tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại,... và tiến hàng kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ đó. Khai giá tính thuế Cán bộ giao nhận hàng hoá chịu trách nhiệm thực hiện khai giá tính thuế theo đúng giá của hợp đồng hoặc ghi trên đơn hàng. Thanh toán Cán bộ nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ thanh toán theo đúng yêu cầu của hợp đồng. 1.6.2. Kinh doanh hàng hoá và dịch vụ Quá trình kinh doanh hàng hoá và dịch vụ của AIRIMEX được tiến hành qua 9 bước: - Lựa chọn khách hàng mua và nhà cung ứng Cán bộ nghiệp vụ tiến hành kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ khi hàng hoá hay dịch vụ đó phù hợp với khả năng về mọi mặt của AIRIMEX. Việc lựa chọn nhà cung ứng và khách hàng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đầu tiên là việc đảm bảo nguồn hàng từ nhà cung ứng luôn đáp ứng được yêu cầu cả về chất lượng và số lượng, mặt khác lựa chọn khách hàng mua sẽ đảm bảo đầu ra và doanh thu cho Công ty. Đây là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng vì nó đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra ổn định, tốc độ quay vòng vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh khác. - Mua hồ sơ mời thầu Khi dự án được phê chuẩn, cán bộ nghiệp vụ tiến hành mua Hồ sơ mời thầu. - Hỏi hàng Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng, cán bộ nghiệp vụ cần tiến hành việc hỏi hàng, tức là yêu cầu cung cấp thông tin về hàng hoá: tên hàng, quy cách, yêu cầu kỹ thuật,.. - Lập phương án kinh doanh Cán bộ nghiệp vụ phải lập kế hoạch kinh doanh để thực hiện kinh doanh hàng hoá và dịch vụ đã duyệt. Phương án kinh doanh có thể là phương án kinh doanh ngắn hay kinh doanh chi tiết. Nhưng đều phải đảm bảo đúng nguyên tắc của Công ty đặt ra: tính đúng các yếu tố liên quan: vốn, chi phí, doanh thu,… - Chuẩn bị hồ sơ chào hàng Hồ sơ chào hàng phải được lập dựa trên cơ sở phương án kinh doanh đã duyệt. - Bảo lãnh Tiến hành mở bảo lãnh tại Ngân hàng để đảm bảo tiến độ thực hiện phương án kinh doanh đã duyệt. - Giao dịch và ký kết hợp đồng Giao dịch và ký kết hợp đồng có thể là mua, có thể là bán. Cán bộ nghiệp vụ cần liên lạc với người bán hay người m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 57.DOC
Tài liệu liên quan