Luận văn Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh – Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Nội dung .2

Chương I: Khái quá về công ty TNHH quang vinh .2

1. Giới thiệu về Công ty TNHH Quang Vinh . .2

2. Đặc điểm nguồn lực của Công ty TNHH Quang Vinh .5

2.1.Vốn kinh doanh .5

2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty .6

2.3. Lao động trong Công ty 7

Chương II: Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH

Quang Vinh .10

I. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty .10

1. Cơ cấu sản phẩm kinh tế .10

2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm .10

II. Các biện pháp, hỗ trợ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty 12

1. Biện pháp về sản phẩm 12

2. Biện pháp về giá cả sản phẩm .14

3. Biện pháp xây dựng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm .15

4. Biện pháp yểm trợ và xúc tién bán hàng .17

5. Tổ chức vận chuyển .19

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản

phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh .20

I. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Quang Vinh .20

1. Triển vọng thị trường .20

2. Định hướng và mục tiêu của Công ty . .21

II. Một số giải pháp tăng cường tiêu thụ sản phẩm ở công ty .22

1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 22

2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 23

3. Quan tâm hơn nữa đến chiến lược giá cả .24

4. Không ngừng mở rộng thị trường 25

5. Hoàn thiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm .26

6.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại .27

6.1. Quảng cáo 27

6.2. Kích thích tiêu thụ sản phẩm 29

Kết luận .30

Tài liệu tham khảo .31

 

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu VNĐ, 2.943 triệu VNĐ, 3.321 triệu VNĐ. Chi phí lưu kho cũng tăng chậm năm 2001 là 48,23 triệu VNĐ, năm 2002 là 68,13 triệu VNĐ, năm 2003 là 78,58 triệu VNĐ. Nhưng chi phí vận chuyển lại tăng quá nhanh: năm 2001 mới là 88,12 triệu VNĐ, sang năm 2002 tăng nên 119,26 triệu VNĐ, năm 2003 Công ty chi thêm 16,1 triệu VNĐ cho vận chuyển tức là chi phí vận chuyển nên tới 135,36 triệu VNĐ. Điều đó là không cần thiết nên Công ty cần phải khắc phục cho các kỳ kinh doanh sau. Cụ thể: - Tỷ lệ % chi phí tiêu thụ/tổng doanh thu qua các năm là: 5%, 5,1%, 4,23% - Tỷ lệ % lợi nhuận/tổng doanh thu qua các năm là: 3,59%, 3,51%, 3,75% Như vậy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm. Qua các phân tích nêu trên có thể thấy Công ty đã thực hiện chiến lược tiêu thụ chủ yếu sử dụng kênh phân phối gián tiếp phối hợp với các giải pháp marketing khác khá hiệu quả. II. Các biện pháp, hỗ trợ, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Công ty đã thực hiện một số biện pháp đồng bộ trong việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, các biệ pháp về sản phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ và biện pháp khuếch trương sản phẩm đã giúp cho sản phẩm của Công ty có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 1. Biện pháp về sản phẩm. Với phương châm “khách hàng là thượng đế” sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về thiết kế, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Công ty đã không ngừng nghiên cứu, sáng tạo cải tiến, đổi mới những sản phẩm của mình. Việc lựa chọn được sản phẩm vừa phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời phù hợp với năng lực của Công ty, có thể nói là một thành công lớn của Công ty. Sản phẩm bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là một loại hàng hoá lâu bền, là những thứ hàng hữu hình được sử dụng nhiều lần. Vì vậy trong quá trình lựa chọn và mua sắm khách hàng thường so sánh mức độ thích hợp, chất lượng giá cả và kiểu giáng của sản phẩm. Đối với loại sản phẩm này khách hàng thường đánh giá cao tính chất của sản phẩm hơn là giá cả của nó. Nắm bắt được điều này Công ty không chỉ tập trung vào nghiên cứu thiết kế mẫu mã, kiểu giáng của sản phẩm mà còn rất chú ý đến chất lượng của sản phẩm. Như ta đã biết trong lĩnh vực công nghiệp các sản phẩm về nhà bếp, chất lượng của sản phẩm tuỳ thuộc nhiều vào ba yếu tố: thiết bị - công nghệ, tay nghề công nhân và công tác kiểm tra chất lượng. Do đó Công ty Quang Vinh trong quá trình hoạt động và kinh doanh luôn quan tâm tới vấn đề đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra còn tổ chức bồi dưỡng tay nghề cho công nhân và tiến hành kiểm tra, quản lý chất lượng chặt chẽ kể cả sản phẩm bếp gas đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, như hàng hoá nhập khẩu. Trong nhiều năm qua Công ty đã dành được nhiều huy chương vàng tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp trong nước, năm 2003 sản phẩm bếp gas đôi Golsun của Công ty đã được cấp giấy chứng nhận đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm Giảng Võ và năm 2004 được tổ chức SGS cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Ta có thể thấy sản phẩm của Công ty đã chinh phục được khách hàng – những “thượng đế” đầy khó tính này. Để thu hút được khách hàng bên cạnh việc đảm bảo về chất lượng sản phảm, mẫu mã, kiểu giáng Công ty còn tiến hành nghiên cứu những yếu tố hấp dẫn khách hàng như: bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm. Tăng thêm các dịch vụ như: đưa hàng đến giao tận tay cho khách hàng, sẵn sàng đổi lại hoạc đảm bảo hoàn lại tiền nếu sản phẩm không thoả mãn nhu cầu khách hàng. Những yếu tố bổ trợ trên có tác động lớn vào thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Vì vậy sản phẩm của Quang Vinh ngày càng có uy tín trên thị trường. Nắm được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm trong chiến lược marketing Công ty luôn cố gắng đảm bảo sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nó không chỉ thoả mãn khách hàng về mẫu mã sản phẩm mà luôn nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm, giảm thiểu số lượng sản phẩm loại B ở mức thấp nhất (khoảng 2%). Việc thực hiện chính sách sản phẩm như trên là phù hợp với xu thế hiện nay. Vì trong thực tế với điều kiện hiện tại một Công ty muốn tồn tại và phát triển, tối đa hoá lợi nhuận phải thông qua tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Hơn nữa người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của sản phẩm. Do đó có thể phân biệt được Công ty này với Công ty cạnh tranh khác và tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng đó là các dịch vụ đi kèm với sản phẩm như bao gói sản phẩm, dịch vụ tư vấn, tài trợ…và những thứ khác được mọi người quý trọng. Để thu hút khách hàng và tạo sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty, Công ty cần tạo ra các bao gói đẹp mắt, ấn tượng thuận tiện cho khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh hơn là chú trọng voà việc năng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chưa đánh giá đúng mức vai trò của loại dịch vụ bổ trợ này. Thiếu sót này đã làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Nguyên nhân của vấn đề này là do Công ty còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing. 2. Biện pháp về giá cả sản phẩm. Trong thực tế Công ty đã thực hiện một số chính sách giá cả như sau: - Đối với hàng thương mại Công ty thực hiện chính sách “nhập tận gốc, bán tận ngọn” nghĩa là nhập hàng tận nhà nhà máy sản xuất sau đó đem về định giá rồi bán cho các đại lý của mình. Với cách làm này sản phẩm của Công ty luôn cạnh tranh được về giá cả với sản phẩm của các Công ty khác. Đối với hàng sản xuất, sản phẩm sau khi sản xuất được tiến hành ấn định giá và tung ra thị trường. Trong quá trình thực hiện các mức giá, Công ty chỉ đạo các đại lý đều bán sản phẩm của Công ty với một mức giá chung thống nhất. Nếu có sự điều chỉnh về giá thì điều chỉnh trong những trường hợp sau: hàng bán trong các đợt khuyến mại, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn hoạc thường xuyên mua. Mức chiết khấu giá có thể thực hiện thường từ 1% - 5% nhưng người quyết định phải là lãnh đạo Công ty. Mặc dù Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chính sách giá cả nhưng ở một góc độ nào đó có thể nói rằng chính sách giá cả của Công ty chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Như ta đã biết giá cả là yếu tố linh hoạt nhất, thay đổi nhanh chóng nhất nên với chính sách giá cả nói trên nhiều khi giá cả của sản phẩm của Công ty bị xơ cứng, thiếu linh hoạt. Do đó làm giảm tác dụng của giá đi rất nhiều. Lĩnh vực bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là một lĩnh vực có nhiều đối thủ cạnh tranh và nhu cầu về các sản phẩm nói trên là nhu cầu co giãn. Đặc điểm trên đòi hỏi giá cả của sản phẩm phải có tính linh hoạt cao. Việc duy trì một mức giá thống nhất và ổn định của Công ty không phải là một giải pháp hay, nó làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Nhiều loại sản phẩm như một số đồ nhà bếp cao cấp đặt giá cao mà chưa được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với giá cạnh tranh và sức mua của thị trường. Vì bất cứ một sự thay đổi nào về giá cũng được quyết định bởi Công ty. Do đó tính linh hoạt, mềm dẻo của giá cả không phát huy tác dụng. Nguyên nhân này làm giảm làm giảm nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty. Giá cả trong trường hợp này không phải là tác nhân kích thích tiêu thụ. 3. Biện pháp xây dung kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống kênh này được thể hiện qua sơ đồ sau: Công ty Quang Vinh Các đại lý cấp I Các đại lý cấp II Các đại lý cấp II trực tiếp Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng Nhìn vào sơ đồ ta thấy hệ thống phân phối hàng hoá cho thị trường của Công ty gồm 3 kênh chính. Kênh 1: Các đại lý cấp I thường đặt tại các thành phố và trung tâm ở các huyện. Các đại lý này lấy hàng qua Công ty, với hình thức phân phối này người tiêu dùng có thể mua sản phẩm của Công ty thông qua các đại lý cấp I theo từng khu vực. Kênh 2: Theo kênh phân phối này người tiêu dùng có thể mua sản phẩm của Công ty thông qua các đại lý cấp II trực tiếp. Về mặt lý luận, việc sử dụng người trung gian sẽ đưa lại hiệu quả cao trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Do tổ chức tương đối chặt chẽ, có quan hệ mua bán theo từng khâu, vòng quay của vốn nhanh. Song kênh này cũng có những hạn chế như: có nhiều các đại lý, nên việc vận chuyển và lưu thông hàng hoá gặp khó khăn, chi phí lớn. Trên thực tế các đại lý trực tiếp cấp II của Công ty chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Doanh thu của các đại lý hiện nay còn thấp. Kênh 3: Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm đặt tại các đường phố lớn hoạc tại các siêu thị. Với kênh phân phối này người tiêu dùng có thể mua trực tiếp sản phẩm của Công ty. Mỗi cửa hàng có từ 4 đến 5 nhân viên và hưởng lương theo sản phẩm. Vì vậy đã thúc đẩy tinh thần làm việc và thái độ phục vụ của mỗi nhân viên. Các cửa hàng này vừa có chức năng giới thiệu sản phẩm vừa làm nhiệm vụ chào hàng, bán hàng. về nguyên tắc khi khách hàng mua với số lượng lớn thì có thể ký trực tiếp với các cửa hàng, nguyên tắc này đã tạo điều kiện thuận lợi, thu hút khách hàng mua sản phẩm của Công ty. Kênh tiêu thụ này có ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, đảm bảo sự tiếp xúc chặt chẽ giữa Công ty và người tiêu dùng, mang lại lợi nhuận cao đồng thời giải quyết được việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Kênh phân phối này, đã giúp cho Công ty thu nhận những thông tin phản hồi trên thị trường nhanh chóng và chính xác hơn những kênh thông tin trung gian. Tuy nhiên cũng có những hạn chế như việc tổ chức và quản lý khá phức tạp, vốn và nhân lực bị phân tán, hoạt động trên thị trường hẹp, thông tin về thị trường chưa toàn diện và khối lượng sản phẩm tiêu thụ không nhiều. Phân phối gián tiếp ngoài những ưu điểm như đảm bảo hàng phân phối rộng khắp, thông tin thị trường phản hồi một cách toàn diện, vốn và nguồn lực phân tán ít…nhưng nó có những hạn chế nhất định. Hơn nữa phân phối gián tiếp giảm được chi phí quản lý nhưng lại không tiết kiệm được chi phí trung gian và thông tin phản hồi tại kênh phân phối này hay bị “bóp méo”. Vì vậy chỉ áp dụng một loại kênh phân phối gián tiếp không phải là cách tối ưu. Để khẳng định điều này ta có thể xem xét về việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối trực tiếp có những ưu điểm như quản lý giản đơn, dễ quản lý, tiết kiệm chi phí trung gian, thông tin phản hồi một cách chính xác không bị bóp méo. Tại sao Công ty không đặt kênh phân phối trực tiếp tại các thành phố thuộc các tỉnh mà chỉ đặt các cửa hàng trên mỗi thị trường Hà Nội. Đó là điều nên làm của Công ty. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này là do tiềm lực tài chính của Công ty chưa đủ mạnh để có thể thiết lập một hệ thống các các cửa hàng của Công ty trên thị trường các tỉnh. Vì vậy thiếu sót này có thể được khắc phục cùng với sự phát triển của Công ty trong tương lai. Tóm lại, Công ty chỉ chú ý tới hệ thống phân phối gián tiếp, rất ít quan tâm tới hệ thống phân phối trực tiếp nghĩa là Công ty không đánh giá chính xác về vai trò của hệ thống kênh phân phối này. Thực tế cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải đưa ra các biện pháp khả thi để hoàn thiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty hơn nữa. 4. Biện pháp yểm trợ và xúc tiến bán hàng. Trong marketing, từ xúc tiến được dùng theo nhiều cách. Ví dụ, người ta đôi khi dùng nó để đề cập tới một hành động cụ thể, như là quảng cáo hoạc làm cho công chúng biết đến sản phẩm. Theo nghĩa chung, xúc tiến được định nghĩa là “bất cứ nỗ lực nào có thể nhận biết được về phía người bán để thuyết phục người mua để chấp nhận thông tin của người bán và lưu trữ nó dưới hình thức có thể phục hồi lại được”. Tuy nhiên thuật ngữ xúc tiến bán hàng có một nghĩa hẹp và kỹ thuật hơn, nó được định nghĩa bởi hiệp hội marketing Hoa Kỳ như sau: “áp lực marketing của phương tiện truyền thông và không phải của phương tiện truyền thông được áp dụng trong một khoảng thời gian định trước, giới hạn ở mức độ người tiêu dùng, người bán lẻ hoạc người bán buôn để khuyến khích việc dùng thử, tăng nhu cầu của người tiêu dùng hoạc cải thiện sự sẵn dụng của sản phẩm”. Nói cách khác, xúc tiến bán hàng là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng bán ngay lập tức nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Để tạo điều kiện cho người tiêu dùng biết đến và tiếp cận với sản phẩm của mình, Công ty Quang Vinh rất quan tâm tới việc sử dụng chính sách yểm trợ và xúc tiến bán hàng hợp lý, đạt hiệu quả nhằm kích thích tiêu thụ. - Đối với hàng thương mại, Công ty tiếp tục cải tiến và phát triển mạng lưới nhập khẩu của mình nhằm tìm ra những mặt hàng có chất lượng tốt mà giá cả hợp lý để đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của Công ty khác. Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi, gửi catalogue để giới thiệu về các loại sản phẩm của Công ty. Những biện pháp này được Công ty áp dụng nhiều và có hiệu quả trong những năm gần đây, nhờ đó sản phẩm của Công ty được biết nhiều trên thị trường. - Đối với hàng lắp ráp sản xuất, Công ty tiếp tục cải tiến và phát triển mạng lưới của mình để đưa sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh nhất. Ngoài ra Công ty còn tổ chức các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm thông qua quảng cáo, tài trợ cho các cuộc thi, hội thao, hội diễn… để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng tới sản phẩm ngày càng nhiều hơn nhằm tăng thị phần của Công ty trên thị trường. Thực tế cho thấy chính sách yểm trợ và xúc tiến bán hàng của Công ty ít nhiều đã phát huy được tác dụng. Sản phẩm ngày càng được nhiều người biết đến trên thị trường. Hình thức mà Công ty sử dụng để giới thiệu về Công ty và sản phẩm của mình chủ yếu là tham gia Hội trợ thiển lãm, gửi catalogue, gửi thư trào hàng… Những hình thức quảng cáo mà Công ty áp dụng chỉ có thể tiếp cận với một số khách hàng nhất định (những khách hàng được Công ty chọn lọc) chứ không tiếp cận với đông đảo quần chúng. Công ty chủ yếu tiến hành các phương thức chào hàng trực tiếp chứ rất ít sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình… Các hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán hàng không được Công ty khai thác tối đa để phát huy hiệu quả của chúng. Điều này đã làm giảm tốc độ xâm nhập va chiếm lĩnh thị trường. Nguyên nhân của hạn chế này là do việc thiếu kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực yểm trợ và xúc tiến bán hàng của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. Chính vì vậy mà hoạt động quảng cáo, giới thiệu về Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng và các biện pháp xúc tiến bán hàng khác là rất hạn chế. 5. Tổ chức vận chuyển. Thời gian giao hàng và cước phí vận chuyển là một trong những vấn đề cần phải xem xét trong các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, thời gian giao hàng nhanh hay chậm đều có ảnh hưởng rất lớn tới việc tung sản phẩm vào thị trường đúng thời điểm tốt nhất. Vì vậy phải căn cứ vào từng mặt hàng, căn cứ vào thời hạn giao hàng, cước phí vận chuyển độ an toàn của sản phẩm… để chuyên trở cho hợp lý nhất. Công ty TNHH Quang Vinh với cơ cấu hạ tầng khá quy mô và hiện đại, phương tiện chuyên chở hàng tới năm 2003 là 15 xe vận tải nên việc chuyên chở hàng của Công ty khá thuận lợi. Khi khách hàng mua với số lượng lớn Công ty thường vận chuyển hàng tới tận nơi, Công ty thường chịu toàn bộ chi phí vận chuyển. Tuy nhiên trong công tác vận chuyển của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định như: khâu bốc dỡ hàng hoá, không đảm bảo trả hàng đúng hẹn…Đây là một vấn đề cần lưu tâm để đẩy mạnh khối lượng sản phẩm được tiêu thụ, giảm chi phí trong kinh doanh. Tóm lại những tồn tại của chính sách phân phối sản phẩm và các giả pháp marketing khác vừa do nguyên nhân khác quan vừa do nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tinh thần sáng tạo, nỗ lực, cố gắng không ngừng vươn lên luôn xem khách hàng như người thân của mình Công ty TNHH Quang Vinh sẽ khác phục được những điểm yếu này và làm cho chiến lược marketing của Công ty ngày càng được hoàn tiện hơn nữa. CHương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh. I. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Quang Vinh. 1. Triển vọng thị trường. Để có thể đưa ra được những giải pháp hợp lý, có tính khả thi thì ngoài việc dựa trên những cơ sở những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược tiêu thụ và các giải pháp khác ta cần xem xét đến xu hướng phát triển của thị trường trong tương lai. Vào thời điểm hiện nay mức thu nhập bình quân khoảng 700.000 đồng/tháng thì người tiêu dùng Việt Nam chi cho nhu cầu về mua sắm các thiết bị nhà bếp khoảng 100.000 đồng/tháng. Vậy với mức dân số khoảng hơn 80 triệu người thì ước tính dung lượng thị trường sẽ khoảng 96.000 tỷ đồng/ năm. Đây là một thị trường lớn đầy hứa hẹn. Tuy nhiên do nước ta chủ trương thực hiện chính sách nền kinh tế mở nên thị trường nước ta tràn ngập hàng ngoại nhập. Và trong tương lai khi Việt Nam gia nhập AFFTA thì hàng rào thuế quan của Việt Nam sẽ được xoá bỏ và chính phủ Việt Nam duy trì mức thuế quan từ 0 – 5%. Vấn đề này đặt ra cho lang kinh doanh bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng những thách thức lớn về chất lượng và giá cả của những sản phẩm trên. Vì hàng hoá nước ngoài có ưu thế và chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại và khi mức thuế giảm xuống sẽ đạt được mức giá phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam. Hơn nữa người Việt Nam có tâm lý chuộng đồ ngoại. Bên cạnh đó còn tồn tại hiện tượng làm hàng giả, hiện tượng nhái lại hàng hoá chưa thể ngăn chặn được do sự phát triển mạnh của khu vực kinh tế tư nhân và hệ thống pháp luật Việt Nam còn thiếu nghiêm minh. Những vấn đề nêu tren tạo ra cho Công ty TNHH Quang Vinh những xơ hội lớn cũng như những thử thách gay go trong việc hoàn thiện và thực hiện chiến lược tiêu thụ sản và các chiến lược kinh doanh khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 2. Định hướng và mục tiêu của Công ty. Từ những bước đi ban đầu trong lĩnh vực kinh doanh bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng Công ty TNHH Quang Vinh đã rút ra được những kinh nghiêm quý báu: - Kinh doanh bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là lĩnh vực nhiều tiềm cạnh tranh quyết liệt đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. So với các đối thủ khác Công ty TNHH Quang Vinh là người đi tiên phong trong lĩnh vực này. - Về hình thức, Công ty có khối lượng tàI sản, vốn, lao động vừa phảI. Cho nên Công ty cần phảI đầu tư thêm đặc biệt là việc đổi mới công nghệ để phát triển Công ty ngày một lớn mạnh hơn. - Là một Công ty đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng. Công ty có uy tín trên thị trường, hơn nữa do Công ty vừa sản xuất sản phẩm vừa kinh doanh thương mại nên việc cung cấp sản phẩm rất linh hoạt, đó là điểm manh của Công ty TNHH Quang Vinh. Vì thế Công ty cần phát huy điểm mạnh đó để phân phối sản phẩm của mình ra thị trường một cách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Xuất phát từ những nhận định nêu trên Công ty có những định hướng sau: - Đối với hoạt động sản xuất vvà hoạt động thương mại nói chung Công ty tập trung nâng cao năng lực kinh doanh, tổ chức nghiên cứu mẫu mã, công nghệ sản xuất mới, tìm thị trường, khách hàng để phát triển các mặt hàng sản xuất – mặt hàng thương mại. Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường, khai thác những thị trường còn chống trên cơ sở phát huy thế mạnh của Công ty. - Đối với hoạt động tiêu thụ về cơ bản định hướng của Công ty là: + Giữ vững và nâng cao uy tín của Công ty trong việc giao hàng đúng hạn và giao đến tận tay khách hàng. + Chấn chỉnh và phát triển mạng lưới các cửa hàng, các đại lý ở các tỉnh, thành phố để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Tìm kiếm khách hàng ký hợp đồng tạo việc làm và tiêu thụ sản phẩm để mở rông và phát triển sản xuất. Để có thể thực hiện được những đinh hướng nói trên Công ty TNHH Quang Vinh đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu phấn đấu đến năm 2010. Bảng 6: Một số chỉ tiêu kế hoach năm 2010. STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện 2003 Kế hoạch 2010 Mức tăng (%) I Tổng doanh thu Triệu đồng 78.451 133.367 170 1 Sản xuất Triệu đồng 53.154 88.469 166 2 Thương mại Triệu đồng 25.297 44.898 177 II Sản phẩm 1 Bếp gas Cái 9.607 16.331 170 2 Đồ nhà bếp cao cấp Cái 3.144 5.632 179 3 Đồ gia dụng Cái 16.178 24.264 150 III Lợi nhuận Triệu đồng 2.939 4.702 160 IV Nộp ngân sách Triệu đồng 3.225 4.838 150 V T.nhập BQ/LĐ/tháng 1000 đồng 1.322 1.719 130 Nguồn: Phòng kế hoạch. II. Một số giải pháp tăng cường tiêu thụ sản phẩm ở công ty. 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau khi cùng sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên làm yếu tố hàng đầu trong việc tiêu thụ sản phẩm hiện nay. Mà ngày nay với mức sống và trình độ dân trí ngày càng cao, người tiêu dùng rất coi trọng chất lượng của sản phẩm. Vì vậy chất lượng của sản phẩm rất quan trọng trong quá trình phục vụ khách hàng. Do đó để giữ uy tín, vị trí trên thị trường, Công ty phải năng cao chất lượng sản phẩm của hàng hoá. + Đối với bếp gas Công ty cần phải cải tiến một số chi tiết như nút vặn bằng nhựa ở sản phẩm bếp gas đối 620 mang nhãn hiệu goldsun do trong khi vặn để đánh lửa thì nút rất hay bị vỡ, kiềng ở bếp gas golsun 230 công ty nên làm giầy hơn. + Đối với nồi kinen công ty có thể làm vung nồi bằng thuỷ tinh thay cho bằng inox… 2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Tiêu thụ sản phẩm luôn gắn liền với thị trường, thị trường càng rộng thì khả năng tiêu thụ càng lớn. Để chiếm lĩnh được thị trường thì vấn đề hết sức quan trọng là phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, muốn làm được điều này phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, coi trọng thích đáng tầm quan trọng của nó trên cơ sở xây dựng được hệ thống hiện thực phù hợp với các đối tượng tiêu dùng, xác định thị trường tiêu dùng cho từng loại sản phẩm và có được chiến lược đúng đắn cho từng loaị thị trường. Thời gian qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác này, song đã bộc lộ nhiều hạn chế. Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thời gian tới công tác này cần hoàn thiện hơn nữa. Cụ thể phải tập trung vào những vấn đề sau đây: Thứ nhất: Hoàn thiện công tác tổ chức. Trước mắt Công ty nên tăng cường thêm nhân viên tiếp thị có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm thực tế. Thứ hai: Xác định rõ yêu cầu của công tác nghiên cứu thị trường. Thông tin thị trường phải được cung cấp đầy đủ, chính xác chi tiết và kịp thời, xử lý thông tin nhanh đáp ứng yêu cầu mọi mặt của quản trị kinh doanh. Cụ thể phải thực hiện những yêu cầu sau: - Tập trung nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng theo tập tính, thói quen, sở thích phục vụ cho công tác phân đoạn thị trường trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Sản phẩm của Công ty có thể phân đoạn theo các tiêu thức sau: Thu nhập, mục đích tiêu dùng và vùng thị trường. Sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm có nhiều loại với mức giá vừa phải, cho nên để khai thác thế mạnh này có thể thâm nhập vào đoạn thị trường có mức thu nhập trung bình. - Chú trọng nghiên cứu các tình hình đối thủ cạnh tranh một cách chi tiết, chính xác, nhanh chóng về các mặt: Thông tin sản phẩm, thông tin giá cả, tình hình tiêu thụ, chi phí tiêu thụ và quảng cáo trên cơ sở đó phân tích đối chiếu với Công ty đâu là cơ hội, đâu là nguy cơ, đâu là thế mạnh và đâu là điểm yếu để có quyết sách hợp lý. Điều này thời gian qua chưa được coi trọng. - Tập trung thu thập xử lý và dự đoán các thông tin phục vụ cho quyết định chiến lược. Trước đây chỉ chăm lo giải quyết các nhiệm vụ trước mắt, vướng mắc khâu nào giải quyết khâu đó, chưa đề xuất được phương án cho sự phát triển lâu dài. Thứ ba: Xây dựng phương pháp nghiên cứu thị trường khoa học có hiệu quả, phù hợp với thực trạng của Công ty. Có thể thực hiện bằng hai biện pháp sau: - Tổ chức thu thập ý kiến khách hàng qua các cuộc hội hội trợ, triển lãm và trực tiếp xuống cơ sở nắm bắt tình hình và cần tổ chức thường xuyên hơn có thể hàng tháng xuống các đại lý một lần. - Trực tiếp tổ chức các cuộc điều tra thị trường với quy mô lớn, có hai phương án: một là, có thể tổ chức phân đoạn thị trường và tiến hành điều tra ở một số khu vực trọng điểm; hai là, có thể phát phiếu điều tra cho các khách hàng ở từng địa bàn kinh doanh. Thứ tư: ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, toán học vào công tác nghiên cứu thị trường. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh thể hiện ở sự ra đời của máy vi tính, mạng Internet. Thông tin về kinh tế ở trong nước và thế giới được cập nhật hàng ngày. Công ty có thể sử dụng thành tựu này của khoa học để dự báo nhu cầu cuả thị trường bằng cách như đưa số liệu vào máy với chương trình có sẵn để sắp xếp xử lý, dự đoán nhu cầu thị trường. 3. Quan tâm hơn nữa đến chiến lược giá cả. Giá cả là một thông số đánh giá một phần chất lượng sản phẩm nhưng nó cũng là nhân tố ảnh hưởng đến số lượng người mua bán, giá cả còn là vũ khí cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Người tiêu dùng rất nhậy cảm về giá cho nên nếu giá cao hơn – mặc dù sản phẩm của Công ty đang được tiêu dùng mạnh – thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng đi tìm sản phẩm của Công ty khác với giá rẻ hơn mà chất lượng lại kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33857.doc
Tài liệu liên quan