Luận văn Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp

3.1.1 Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty

- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công ty. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Tại công ty, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN + TTNDN)

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7596 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Thông Điệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vạch ra các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nhằm phục vụ cho sự phát triển vững chắc của Công ty cũng như chiến thuật kinh doanh tổng quát của Công ty TNHH Một thành viên Thông Điệp Bộ Phận Bán Hàng : Có nhiệm vụ giao hàng, phân phối sản phẩm đến từng cửa hàng cũng như khách hàng. Báo cáo số lượng hàng đã xuất và tồn kho để kế toán lập báo cáo định kỳ. 2.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, Công ty tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, đồng thời lập báo cáo tổ chức cho toàn doanh nghiệp ở các đơn vị phụ thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ. Phòng kế toán có chức năng giúp Giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê thu thập xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua đó kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công việc kế toán của công ty được chia thành các phần hành riêng theo sự phân công của kế toán trưởng. Bộ mày kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng và được tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN CỬA HÀNG KẾ TOÁN CỬA HÀNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH 1 KẾ TOÁN BÁN HÀNG NỢ PHẢI THU KẾ TOÁN GIÁ THÀNH 2 KẾ TOÁN KHO (TSCĐ,HÀNG TỒN KHO) KẾ TOÁN MUA HÀNG NỢ PHẢI TRẢ KẾ TOÁN THANH TOÁN NGÂN QUỸ Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPTP Kinh Đô Sài Gòn 2.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Kế Toán Trưởng : Là người giúp đỡ Ban Giám Đốc Công ty và là người đứng đầu trong bộ máy kế toán chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế. Có nhiệm vụ: Tổ chức công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong doanh nghiệp một cách hợp lí. Mức định vốn lưu động, huy động vốn, quan sát việc sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra tài chính, phân tích thống kê. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Nhà nước về hoạt động kế toán. Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phó Phòng Kế Toán: Có chức năng như một Kế Toán Tổng Hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và làm trợ lý cho Kế Toán Trưởng. Hướng dẫn kế toán viên trong quá trình làm việc. Tài khoản phụ trách : 111,112, 138, 152, 155, 156, 331, 334, 336, 338, 133, 333. Kế Toán Tổng Hợp : Lập báo cáo thống kê tổng hợp theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Trợ lý cho Kế Toán Trưởng, giúp đỡ các bộ phận khác khi cần thiết. Giữ sổ cái cho Công ty, tổ chức lưu trữ tài liệu của kế toán. Phân tích kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của Công ty. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập – xuất tiêu thụ hàng hoá,các loại vốn, loại quỹ của Công ty, xác định kết quả lãi lỗ, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán thuộc phần việc của mình phụ trách. Tài khoản phụ trách : 142, 242, 244, 335, 338, 411. Kế Toán Thanh Toán : Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán. Giữ các sổ sách, báo biểu có liên quan đến tài khoản thanh toán. Lập báo cáo theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Tài khoản phụ trách : 111, 112, 331, 315, 341, 342. Kế Toán TSCĐ & CCDC : Phản ánh và kiểm tra tình hình biến động của tài sản cố định. Tính và phân bổ hợp lí chi phí khấu hao TSCĐ cho đối tượng liên quan. Giữ các sổ sách kế toán, báo biểu, lưu trữ chứng từ gốc có liên quan đến tài khoản: 211, 213, 214, 153, 212, 241, 144. Lập báo cáo kế toán thống kê về TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước và Công ty. Ngân Quỹ : Là một bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu tiền, xuất tiền theo lệnh của Ban Giám Đốc và Kế Toán Trưởng. Có nhiệm vụ mở các sổ chi tiết cho từng loại tiền mặt, ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ thu tiền, chi tiền phát sinh trong ngày. Nắm vững tiền mặt tại công ty, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ thu, chi tiền phát sinh trong ngày. Theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi tạm ứng và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho Kế Toán Tổng Hợp cũng như Kế Toán Trưởng. Theo dõi các khoản nợ của khách hàng cũng như nội bộ công ty. Mở sổ chi tiết ghi nhận việc thanh toán công nợ và vốn bằng tiền. Cuối ngày báo cáo tiền mặt tồn quỹ. Tiến hành công tác kế toán theo đúng qui định Nhà nước. Lập báo cáo kế toán thống kê theo đúng qui định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo do các phòng ban lập. Giúp Ban Giám Đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện ghi chép đúng chế độ, phương án, tổ chức công tác và thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên, hướng dẫn thường xuyên việc kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ công tác tài chính trong phạm vi toàn công ty. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu, số liệu kế toán đúng qui định. Kế Toán Mua Hàng Và Nợ Phải Trả : Ghi chép phản ánh và giám sát tình hình mua, dự trữ hàng hoá về mặt lượng cũng như giá trị. Xác định chính xác giá vốn, chi phí cũng như kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán. Phản ánh tình hình thanh toán cho người bán, người nhận thầu và cung cấp dịch vụ về số đã trả trước cho người bán, số còn lại phải trả cho người bán. Tài khoản phụ trách : 331, 338. Kế Toán Bán Hàng Và Nợ Phải Thu : Phản ánh tình hình bán hàng, giá bán, cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng cho các bộ phận, cơ quan, nhà nước quản lý. Phản ánh các khoản thu của người mua, người nợ. Tài khoản phụ trách : tài khoản loại 5…, 131, 335, 138. Kế Toán Tiền Lương : Tính chính xác tiền lương, BHXH phải trả cho từng người theo đúng quy định, tổ chức trả lương đến tận tay công nhân, tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương thực tế. Phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tổ chức phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương…Đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Tài khoản phụ trách : 334, 338, 141, 138. Kế Toán Kho (TSCĐ & Hàng Tồn Kho): Kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ kế toán một cách chính xác bằng cách đối chiếu các phiếu nhập kho với sổ sách kế toán. Xác định giá trị hàng tồn kho thực tế lúc cuối kỳ và đồng thời làm cơ sở tính ra giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. Tài khoản phụ trách : 151, 152, 154, 155, 156, 157. Kế Toán Cửa Hàng : Có nhiệm vụ tổ chức, lập chứng từ ban đầu ở các đơn vị trực thuộc vào định kỳ hay cuối kỳ, chuyển chứng từ này cho bộ phận kế toán của công ty định khoản và ghi vào sổ tổng hợp chi tiết. 2.3.3.3. Chính sách kế toán áp dụng Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Niên độ kế toán : được tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến. Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài gồm : giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định (vô hình, hữu hình) : TSCĐ được ghi theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính : TSCĐ được ghi nhận theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT) và các chi phí trực tiếp phát sinh. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : phương pháp khấu hao đường thẳng. Thời gian tính khấu hao cho TSCĐ như sau : + Máy móc thiết bị : 5 – 10 năm + Phương tiện vận tải : 6 – 10 năm + Thiết bị văn phòng : 3 – 5 năm + Tài sản vô hình : 20 năm + Tài sản thuê tài chính được trích khấu hao như TSCĐ của công ty. 2.3.3.4. Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và nhu cầu quản lý, công ty còn mở thêm các loại tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. 2.3.3.5. Hình thức kế toán áp dụng Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này, công ty sẽ tổ chức một phòng kế toán ở đơn vị chính làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết, đồng thời lập báo cáo cho toàn doanh nghiệp. Ở các đơn vị phụ thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, sau đó gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán theo định kỳ. Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung, toàn bộ số liệu được xử lý trên máy tính thông qua việc ứng dụng phần mềm Fast. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ Chi Tiết, Sổ Nhật Ký Chung, Sổ quỹ. Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sai khi đối chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính. Sơ đồ luân chuyển chứng từ : CHỨNG TỪ GỐC MÁY TÍNH (Tự phân tích và in 3 loại sổ) SỔ CHI TIẾT SỔ CÁI SỔ NHẬT KÝ CHUNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH (Chuẩn bị in báo cáo) BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC LOẠI (Kế toán tổng hợp thực hiện) Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty Giải thích : Từ chứng từ gốc, kế toán viên nhập vào máy, sau đó máy tính sẽ tự động phân tích và thiết lập sổ Nhật Ký Chung, sổ Chi Tiết, sổ Cái vào các tài khoản tương ứng. Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phân bổ chi phí và in báo cáo. Hệ thống báo cáo kế toán : Tùy theo yêu cầu của khách hàng, bộ phận quản lý của công ty mà kế toán lập báo cáo kế toán vào những thời điểm khác nhau. Thông thường kế toán lập báo cáo kế toán vào cuối mỗi quý. Để viết báo cáo, Kế toán thường sử dụng các loại bảng sau : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Mối quan hệ giữ phòng kế toán và các bộ phận khác : Đối với Hội Đồng Quản Trị, Ban Tổng Giám Đốc : Phòng Kế Toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm giúp Ban Giám Đốc điều hành công việc tốt hơn. Đối với Phòng Hành chính – Nhân sự : Phòng Hành chính – Nhân sự thực hiện việc tuyển dụng và chấm công cho toàn bộ nhân viên. Cuối tháng, phòng Hành chính báo cáo kết quả chấm công cho kế toán tiền lương để phòng Kế toán thực hiện thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên sau khi có sự đồng ý của Ban Giám Đốc. Đối với bộ phận mua hàng : Khi yêu cầu mua hàng đã được duyệt, bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với kế toán tạm ứng để ứng tiền đi mua hàng. Sau khi có đủ chứng từ liên quan thì người mua hàng sẽ thanh toán tạm ứng cho kế toán. Nếu mua hàng không cần trả tiền ngay thì người mua hàng sẽ mang hoá đơn, phiếu nhập kho đến cho kế toán ghi nhận nợ. Đến hạn kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi để thanh toán cho nhà cung cấp. CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN 3.1. Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công ty. Quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tại công ty, kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận = doanh thu thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN + TTNDN) Đặc điểm và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thông thường đối tượng phục vụ của công ty là người tiêu dùng, bao gồm: khách hàng cùng hệ thống, khách hàng siêu thị, khách hàng công ty, khách hàng bán lẻ, khách hàng nội bộ công ty, khách hàng Franchise, khách hàng đại lý ( Retail ). Vì vậy : Sản phẩm của công ty nếu đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay sử dụng vốn, nếu có hạ giá thành sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận công ty. Sau một kỳ kế toán, kế toán sẽ tiến hành xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ tại công ty với yêu cầu chính xác và kịp thời. Phương thức tiêu thụ thành phẩm và thanh toán tại công ty 3.1.3.1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm Hiện nay công ty tiêu thụ thành phẩm theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và gửi hàng đại lý (Retail). Phương thức bán buôn : Là phương thức bán hàng với số lượng lớn, thường áp dụng đối với khách hàng Franchise. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được doanh thu dịch vụ (3% trên doanh số). Thông thường được bán theo phương thức trực tiếp hoặc chuyển hàng tùy theo yêu cầu đã thỏa thuận với khách hàng khi ký hợp đồng. Phương thức bán lẻ : Quá trình bán lẻ được thực hiện dưới nhiều hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ… Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức tổ chức quy mô bán lẻ lớn ở các siêu thị, quầy bán hàng lớn…khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa và thanh toán một lần tại quầy thu tiền. Cuối ngày, kế toán lập báo cáo bán hàng hằng ngày và đem tiền nộp cho thủ quỹ. Bán lẻ không thu tiền tập trung: là hình thức bán lẻ với quy mô nhỏ, mỗi nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền như các cửa hàng bán lẻ, quầy bán hàng nhỏ. Cuối ngày, nhân viên lập báo cáo bán hàng định kỳ nộp cho phòng kế toán công ty, tiền mặt vẫn phải nộp hàng ngày hay định kỳ ngắn một lần (nếu cửa hàng ở xa) cho thủ quỹ. Ngoài ra còn có các hình thức bán lẻ khác như: khách hàng đặt hàng qua bưu điện, quầy lưu động,… Nhìn chung, kế toán công ty ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua báo cáo bán hàng hàng ngày hoặc định kỳ. Phương thức gửi hàng đại lý (Retail): Đây là cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ của công ty. Số sản phẩm chuyển cho các cửa hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Cuối tháng các cửa hàng sẽ tổng hợp các chứng từ, số liệu gửi lên công ty. 3.1.3.2. Phương thức thanh toán tại công ty Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, thu xong thủ quỹ ký tên đóng dấu đã thanh toán vào chứng từ. Phương thức thanh toán này thường được áp dụng cho những khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít và không thường xuyên. Thanh toán sau: Để khuyến khích tiêu thụ, công ty cho khách hàng được chậm trả tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định theo khả năng tiêu thụ và thanh toán của khách hàng. Hạn mức nợ do văn phòng Retails qui định và được thoả thuận trong hợp đồng kí kết với khách hàng. Khi nghiệp vụ bán hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, công ty áp dụng chính sách hạn mức công nợ, đối với những khách hàng có số nợ vượt mức so với định mức đã kí kết, khi đến hạn chưa thanh toán thì phần mềm kế toán sẽ tự động ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trên số vượt mức đó (cụ thể là 1.5% trên số vượt mức), chủ yếu là khách hàng Franchise. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được tiến hành theo trình tự sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – (CPBH + CPQLDN ) Nguyên tắc hạch toán doanh thu Trường hợp bán cho khách hàng Franchise : Đây là hình thức nhượng quyền. Khách hàng Franchise là những khách hàng mà khi bán hàng cho họ thì công ty vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được hưởng doanh thu dịch vụ - phí thương hiệu. Do đó, khi bán cho những khách hàng này kế toán vừa ghi nhận doanh thu bán hàng vừa ghi nhận doanh thu dịch vụ phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu. Đối với các khách hàng là trường học, hệ thống siêu thị, bệnh viện : Khi xuất bán thì ghi nhận doanh thu đồng thời phải chi hoa hồng trên giá bán chưa thuế. Mức hoa hồng mà khách hàng được hưởng tùy thuộc vào tổng trị giá hàng mua và do phòng Retail ấn định. Đối với các cửa hàng thuộc hệ thống nội bộ công ty (Retail): Khi xuất hàng cho các cửa hàng này, Công ty sẽ xuất phiếu xuất kho và ghi nhận doanh thu nội bộ với giá chưa thuế. Khi cửa hàng bán được hàng sẽ xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng. Cuối tháng các cửa hàng tổng hợp lại các số liệu, chứng từ liên quan và gửi lên cho kế toán công ty. Trường hợp Công ty tham gia hội chợ : kế toán sẽ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để chuyển hàng đi hội chợ bán, khi bán được sẽ xuất hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu. 3.1.6 Thời điểm ghi nhận doanh thu Doanh thu tại công ty là toàn bộ tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm doanh thu bán sản phẩm và doanh thu dịch vụ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty là khi khách hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán và sản phẩm, hàng hoá đã được chuyển giao. Tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn, doanh thu bán sản phẩm là các nghiệp vụ liên quan đến việc bán các sản phẩm của công ty như: bánh, kẹo,…và doanh thu dịch vụ thu được do bán sản phẩm từ khách hàng Franchise. 3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty 3.2.1. Thủ tục chứng từ kế toán sử dụng Các loại chứng từ, hoá đơn mà công ty dùng làm căn cứ ghi nhận doanh thu : Phiếu xuất kho (hoá đơn tạm) Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL) Phiếu thu, Phiếu chi Giấy báo Nợ, Giấy báo Có. Hợp đồng kinh tế giữa công ty với bên đối tác. 3.2.2. Tài khoản áp dụng Để phù với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, tại công ty, kế toán sử dụng các loại tài khoản sau: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” có 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: dùng phản ánh giá trị của tất cả các sản phẩm mà công ty nhập từ bên ngoài vào và đã được tiêu thụ, như sản phẩm: bánh mì ngọt Aloha…. Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”: dùng phản ánh giá trị của tất cả các sản phẩm mà công ty trực tiếp sản xuất và đã được tiêu thụ. Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: dùng phản ánh giá trị từ hợp đồng nhượng quyền với khách hàng Franchise. Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”: dùng phản ánh các khoản mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1311 “Phải thu khách hàng thường”: đối với các mặt hàng bán ngày thường. Tài khoản 1312 “Phải thu khách hàng trung thu”: đối với mặt hàng bánh trung thu. Tài khoản 1311, 1312 được ghi sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng. Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”: dùng phản ánh số thuế GTGT đối với hàng tiêu thụ trong tháng đã xuất hóa đơn cho khách hàng. Ngoài ra còn có một số tài khoản như: TK 111, TK112,… 3.2.3. Trình tự hạch toán ghi sổ Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và lập định khoản làm cơ sở cho việc ghi vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái các tài khoản. Đơn đặt hàng Bảng báo giá HĐ bán hàng Hoá Đơn GTGT Nhật Ký Chung Sổ Chi Tiết 511 Sổ Cái 511 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 3.1 : Trình tự hạch toán vào Sổ Chi Tiết, Sổ Cái TK 511 3.2.3.1. Đối với khách hàng là người bên ngoài công ty Khi khách hàng đặt hàng, khách hàng sẽ liên hệ với phòng bán hàng, phòng bán hàng ghi nhận số lượng hàng mà khách hàng yêu cầu sau đó lập hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tài chính ) để xác nhận lại chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Từ hóa đơn tài chính kết hợp với bảng báo giá, Công ty sẽ lập hóa đơn GTGT nhằm mục đích xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và giá bán sản phẩm cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán là căn cứ để kế toán phản ánh doanh thu và ghi vào Nhật Ký chung, Sổ Chi Tiết, Sổ Cái. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên do kế toán trưởng hoặc thủ trưởng ký duyệt và đóng dấu. Trường hợp thanh toán ngay thì hóa đơn được chuyển đến thủ quỹ làm thủ tục thu tiền hoặc séc, thu xong thủ quỹ ký tên và đóng dấu đã thanh toán, liên 1 lưu, liên 2 và liên 3 người mua mang đến kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua ký tên vào các liên. Liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ, làm thủ tục thanh toán ( trong trường hợp khách hàng chưa trả tiền ). Sau khi giao hàng cho người mua, nếu khách hàng trả tiền bằng chuyển khoản thì Ngân hàng sẽ gửi Giấy báo Có cho công ty. 3.2.3.2. Đối với cửa hàng thuộc nội bộ công ty Khi Công ty xuất hàng chuyển cho cửa hàng bán lẻ thì phòng bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tạm ) để xác định yêu cầu đặt hàng của cửa hàng. Hóa đơn bán hàng gồm 4 liên: liên 1 cửa hàng ký nhận trả về xưởng, liên 2 khách hàng giữ hoặc cửa hàng giữ, liên 3 khách hàng ký nhận trả về xưởng, liên 4 thủ kho lưu. Khi xuất hàng đến cửa hàng, Công ty sẽ xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho hóa đơn bán hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại phòng bán hàng sau đó sẽ được chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ, liên 2, liên 3 giao cho phụ xế đến kho thành phẩm nhận hàng. Khi phụ xế đã nhận hàng để chuyển đến cửa hàng, bảo vệ công ty sẽ dựa theo liên 2, liên 3 mà kiểm tra số lượng hàng hóa mà phụ xế đem giao. Tại cửa hàng nhân viên giao nhận sẽ kiểm hàng theo phiếu xuất kho và ký xác nhận đã nhận đủ hàng, đúng hàng, nhân viên giao nhận sẽ giữ lại 1 liên và chuyển cho kế toán cửa hàng để làm căn cứ nhập kho thành phẩm tại cửa hàng, liên còn lại phụ xế sẽ đem về giao lại cho phòng bán hàng và được lưu tại phòng bán hàng. 3.2.4. Một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại công ty 3.2.4.1. Bán hàng thu tiền và bán chịu cho khách hàng Ngày 15/3, xuất kho bán cho công ty CP Green River Woor & Lumber, bánh kẹo các loại, tổng trị giá thanh toán là 10.176.363đ (đã có 10% thuế GTGT) chưa thu tiền. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 1311 : 10.176.363 Có TK 5112 : 9.158.727 Có TK 33311 : 1.017.636 Ngày 17/3, xuất kho bán cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ, 300 cái bánh mì Aloha lá dứa, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái và 500 cái bánh mì Aloha khoai môn, giá bán chưa thuế là 1490đ/cái, tổng trị giá là thanh toán là 1.311.200đ (bao gồm thuế GTGT 10%), đã thu bằng tiền mặt. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 1.311.200 Có TK 5111 : 1.192.000 Có TK 33311 : 119.200 NHẬT KÝ CHUNG Tháng 03/2010 Đvt : Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 28588 28600 13/03 17/03 Số dư đầu kỳ Bán hàng cho công ty CP Green River Woor & Lumber Bán hàng cho công ty TNHH TM & DV Ngọc Huệ 1311 5112 33311 1111 5111 33311 10.176.363 1.311.200 9.158.727 1.017.636 1.192.000 119.200 Tổng phát sinh 11.487.563 11.487.563 Biểu 1: Nhật ký chung nghiệp vụ bán hàng thu tiền và bán chịu cho khách hàng 3.2.4.2. Bán hàng cho khách hàng Franchise (Công ty vừa được hưởng doanh thu bán hàng vừa được hưởng doanh thu dịch vụ) Ngày 12/03, Công ty bán 576 cái bánh bông lan cuốn lá dứa cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm, giá bán chưa thuế là 1060đ/cái, tổng giá trị thanh toán là 671.616đ (đã bao gồm 10% thuế GTGT), chưa thu tiền. Căn cứ Hóa đơn GTGT, kế toán ngầm định khoản: Nợ TK 1311 : 671.616 Có TK 5112 : 610.560 Có TK 33311 : 61.056 Cuối tháng 3, doanh thu bán hàng cho công ty TNHH Phát Thực Phẩm là 22.995.000đ, nên doanh thu dịch vụ mà công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn được hưởng là 689.950đ (3% trên doanh thu của tháng 3 chưa bao gồm thuế GTGT). Kế toán định khoản nghiệp vụ trên: Nợ TK 1311 : 758.935 Có TK 5113 : 689.950 Có TK 33311 : 68.995 Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung: NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3/2010 Đvt: Đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI SỐ HIỆU TK SỐ TIỀN SỐ NGÀY NỢ CÓ 25632 34630 12/03 31/3 Số dư đầu kỳ Bán hàng cho Công ty TNHH Phát Thực Phẩm Doanh thu từ phí thương hiệu 1311 5112 33311

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc_chuan_luan_van_ke_toan_tieu_thu_va_xac_dinh_ket_qua_kd_tai_cong_ty_tnhh_1_tv_thong_diep_2178 (2).doc
Tài liệu liên quan