Tình hình hoạt động tại Công ty may 10

 Lời mở đầu

 PHẦN I:Giới thiệu khái quát về công ty may 10

 I. Lịch sử hình thành và ph át triển của công ty May10

 1.Lịch sử hình thành

 2. Quy mô của công ty May10

 II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty May10

 1. Chức năng của công ty May10

 2. Nhiệm vụ của công ty May10

 III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty May10

 1. Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý

 2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý

 IV.Môi trường cạnh tranh của công ty May10

 1. Môi trường kinh doanh bên ngoài

 2. Môi trường kinh doanh bên trong công ty

 PHẦN II: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty May10

 I. Tình hình dự trữ, tiêu thụ hàng hoá

 1.Tình hình tiêu thụ hàng hoá

 2.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu hàng hoá

 II. Phân tích tình hình lao động chi phí của công ty

 1.Đặc điểm lao động của công ty May10

 2.Phân tích chi phí của công ty May10

 III.Phân tích kết quả hoạt động tài chính

 1.Kết quả hoạt động kinh doanh quy IVnăm 2001

 2.Doanh thu năm 2000, 2001, 2002:

 3.Một số chỉ tiêu tổng quát.

 IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.

 2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh.

 PHẦN III: Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10

 I. Ưu điểm và một số mặt còn hạn chế

 1.Ưu điểm

 2.Một số mặt còn hạn chế

 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty May10

 1.Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá

 2.Giảm thiểu các loại chi phí

 3.Tăng cường chính sách đãi ngộ lao động

Kết luận

 

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 6929 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t , bất kì một doanh nghiệp nào cũng nẵm trong mối quan hệ khăng khít gắn chặt với các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh như: môi trường kinh tế , môi trường chíh trị , môi trường tự nhiên , môi trường công nghệ hoặc các yếu tố thuộc môi trừơng vi mô như: nhà cung ứng , khách hàng đối thủ cạnh tranh….Nói chung các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của công ty May10. Để làm rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố đó đến công việc kinh doanh của May10 ta đi xem xét chúng: 1.1 Tình hình phát triển kinh tế trong ngoài nước: Từ năm 1986 trở lại đây , đất nước ta đã chuyển hướng sang thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy ,toàn xã hội nói chung có sự chuyển biến mang tính cách mạng . Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, sản xuất phát triển mạnh, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Các năm trở lại đây kinh tế luôn tăng tưởng ổn định. Mặt khác,Đảng và Nhà nước cũng tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới về mội mặt như: kinhtế , chính trị , văn hoá… Xét trong hoàn cảnh đó công ty May 10 cũng như các đơn vị quốc doanh khác đã thích ứng với hoàn cảnh phát triển theo xu thế chung, không ngừng đổi mới một cách toàn diện về cơ cấu tổ chức, mặt hàng kinh doanh, công nghệ sản xuất để nâng cao khă năng cạnh tranh , tăng lợi nhận cho doanh nghiệp. 1.2. Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế: Nước ta đi theo định hướng XHCN. Vì vậy chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, một đảng do dân vì dân-Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng, tình hình đất nước luôn luôn ổn định vững tiết đi lên. Trong năm 2002 vừa qua trước những biến đổi của quốc tế thì Việt Nam được coi là nước ổn định nhất khu vực Châu á Thái Bình Dương . Công ty May 10 đã dược sinh ra và trưởng thành trong chế đô Xã hội chủ nghĩa , được nhà nước thành lập nhằm hoàn thành những trọng trách do Đảng và Nhà nước giao phó. Vì vậy, công ty luôn tuân thủ những quy định của pháp luật , được cấp trên chỉ đạo và hướng dẫn tận tình , công ty luôn cố gắng hoàn thành những nhiệm vụ của cấp trên giao phó . Trong giai đoạn hiện nay,khi tình hình thế giới có nhiều biến đổi phức tạp cả về chính trị kinh tế .Vì vậy để có một chiến lược phát triển phù hợp Ma10 đã có kế hoạch phát triển thị trường nước ngoài một cách hợp lýphát triển thị trường tiềm năng đó là các khu vực như EU , Bắc Mỹ đó là nơi có nhu cầu rất lớn về sản phẩm may mặc 1.3. Các yếu tố khác: 1.3.1 . Khách hàng của công ty May10: Sản phẩm của công ty phục vụ nhu cầu may mặc của con người đó là các loại quần áo ca vát của mọi lứa tuổi giới tính . Vì vậy , đối tượng khách hàng rất đa dạng phong phú : nam , nữ , trẻ em …đều có thể là khách hàng của công ty . 1.3.2. Nhà cung ứng: Vì đặc thù của doanh nghiệp chủ yếu là gia công hàng xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho các khách hàng nước ngoài . Vì vậy họ cung cấp nguyên liệu cho công ty theo từng đơn hàng. Tuy nhiên , hiện nay công ty đang chuyển dần sang hình thức xuất khẩu FOB . Vì vậy, công ty có các nhà cung ứng như : dệt Nam Định, dệt Đông á, dệt Việt Tiến. Nước ngoài: Hàn quốc, Nhật , Hung , Mỹ , Italia, Đức 1.3.4. Đối thủ cạnh tranh : Trong hoàn cảnh ngành may mặc của nước ta được chú trọng phát triển , được coi là một mũi nhọn . Vì vậy ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước +Trong nước : có rất nhiều xí nghiệp may mặc đang ngày càng phát triển trở thành đối thủ nặng kí của May 10 như: may Đức Giang , may Toàn Thắng, may 27/7… +Nước ngoài : Trung Quốc, Thái Lan , Inđônêxia…(các nước đang phát triển). Mặt khác , khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài đều phải chấp nhận cạnh tranh với các đối thủ đã có chỗ đứng trên thị trường. Tóm lại ,May10 có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.3.4. Môi trường tự nhiên: Anh hưởng rất lớn đến ngành may mặc nói chung và May10 nói riêng .Bởi vì mỗi đới khí hậu phải ăn mặc với trang phục khác nhau , thậm chí khác biệt hoàn toàn nhau 2. Môi trường bên trong: 2.1. Nhân sự: Số lượng lao động May10 gồm hơn 4500 lao động . Vì đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi sự tỉ mỉ , cẩn thận , khéo léo. Vì vậy công việc thích ứng với nữ giới hơn . Do đó cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới ( chiếm khoảng 80%) 2.2. Tài chính : Vốn lưu động : 6,229 tỷ Vốn cố định: 26.178 tỷ 2.3. Mặt hàng kinh doanh : Cơ cấu mặt hàng kinh doanh được phân theo lứa tuổi :quần áo trẻ em, quần áo người lớn Phân theo giới tính: quần áo nam , nữ Các loại sản phẩm chính của công ty May10 là : áo sơ mi , quần , áo jáckét, jlê…Nhưng sản phẩm chủ lực của công ty là áo sơ mi nam được khách hàng trong ngoài nước rất ưa thích phần II: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 I .Tình hình dự trữ và tiêu thụ hàng hoá 1. Tình hình tiêu thụ hàng hoá: Trong những năm qua, Công ty May 10 đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Kể từ năm 1992, khi Xí nghiệp May 10 chuyển thành Công ty May, công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng đẩy mạnh và nâng cao, điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm Năm Sản phẩm SX (Chiếc) Tiêu thụ XK (Chiếc) Tiêu thụ nội địa (Chiếc) % sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm SX 2000 7.037.840 5.300.000 378.840 80,1% 2001 6.001.882 5.101.600 474.786 92,9% 2002 8.191.000 7.675.000 646.000 98% Tiêu thụ sản phẩm là khâu được các doanh nghiệp nói chúng và Công ty May 10 nói riêng coi là khâu có tính chất quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sở dĩ như vậy bởi qua khâu tiêu thụ thì sản phẩm sản xuất mới chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cố gắng thực hiện sản xuất ra tới đâu tiêu thụ ngay tới đó tránh tình trạng tồn kho gây ảnh hưởng tới tốc độ quay vòng của đồng vốn, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 1992 - 2002 số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty tăng không ngừng. Song song với việc tăng số lượng sản xuất Công ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua do có nhiều đổi mới trong công tác thị trường cùng với uy tín về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít % sản phẩm tiêu thụ/sản phẩm sản xuất Năm 2000 là: 92,9% Năm 2001 là: 98% Năm 2002 là: 98,2 % Tuy nhiên ,công ty không tránh khỏi nhược điểm là lượng hàng xuất khẩu tuy lớn nhưng hầu hết chỉ là hàng gia công xuất khẩu, lượng hàng trong nước chiếm tỷ trọng thấp. Vì vậy, Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới và dẫn dẫn tiến tới đem sản phẩm của mình đi tiêu thụ ở nước ngoài, chuyển hướng sang nguyên vật liệu, bán thành phẩm. 2. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá: 2.1. Dự trữ nguyên vật liệu: Do đặc thù kinh doanh của công ty May 10 chủ yếu là gia công hàng hoá theo đơn đặt hàng của nước ngoài. Chính vì vậy, nguyên liệu trong sản xuất chủ yếu là do đối tác cung cấp (khoảng 80%), công ty chỉ mua khoảng 20% nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau . Do đó chúng ta rất khó đánh giá tổng giá trị của nguyên vật liệu trong kho - Các nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếucủa công ty May 10 là : +Trong nước: từ dệt Nam Định, dệt Việt Tiến, dệt Đông á +Nước ngoài: nhập từ Hàn Quốc, Nhật , Hung , Mỹ, Italia, Đức (nhập từ nước ngoài chiếm 85%) 2.2. Dự trữ hàng hoá: *Cơ cấu hàng hoá dự trữ rất đa dạng phong phú, gồm: _Nam giới: sơ mi nam, quần, jác két, jilê _Nữ giới: sơ mi, quần , jáckét _Trẻ em: sơ mi, jáckét *Lượng và tổng giá trị hàng hoá dự trữ:(tháng 12/02) Nơi dự trữ Lượng dựtrữ (cái) Giátrị(triệu đ) _Cửa hàng 75.300 7.250 _Đại lý 45.200 4.670 _Tại kho: Kho 1 82.000 8.010 Kho 2 85.000 8.235 _Tổng số 167 16.245 II. phân tích tình hình lao động và chi phí của doanh nghiệp: 1. Đặc điểm lao động May 10: Năm 1992 sau khi chuyển đổi tổ chức hoạt động, ban lãnh đạo Công ty May 10 đã thực hiện đào tạo cán bộ trẻ kế cận và mạnh dạn, đề bạt giao nhiệm vụ cho cán bộ trẻ vào những cương vị chủ chốt của Công ty. Công ty đã xây dựng quy chế về đào tạo cán bộ, công nhân để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đi đôi với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, Công ty đã quan tâm chặt chẽ hơn đến việc tuyển chọn nguồn nhân lực. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động. Do đó trình độ đầu vào của cán bộ công nhân viên được nâng lên theo thống kê đến tháng 12/2001 lao động của Công ty bao gồm: + Lao động dài hạn: 2.942 người + Lao động ngắn hạn: 416 người + Thử việc: 65 người Như vậy hiện nay Công ty có: 3423 lao động đang làm việc tại Công ty. Công nhân được tuyển vào Công ty hiện nay đều phải có trình độ văn hoá lớp 12/12 và qua đào tạo nghề 1 năm (do Công ty tự đào tạo), 100% nhân viên các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng trở lên .Độ tuổi trung bình của công nhân lao động là 27,3 tuổi. Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) * Tổng số lao động 3.423 100% * Theo giới tính: + Nam 830 24% +Nữ 2.593 76% * Lao động trực tiếp sản xuất + Công nhân bậc 1 đến bậc 3 2.093 61,2% + Công nhân bậc 4 trở lên 775 22,6% * Lao động gián tiếp + Cao đẳng và Đại học 282 8,2% + Trung cấp 273 8,0% 2.Phân tích chi phí của công ty may 10: Bảng chi phí Yếu tố chi phí 2000 2001 2002 1. Chi phí nguyên vật liệu 27.117 69.542 76.495 2. Chi phí nhân công 56.351 44.843 49.327 3. Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.570 5.086 5.892 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.467 16.079 17.685 5. Chi phí khấu hao 6.842 10.420 11.462 6. Chi phí khác bằng tiền 4.200 23.520 25.275 Cộng 116.607 169.489 186.436 Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng chi phí năm 2001 tăng so với năm2000. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn tăng 2,22% so với năm2000. Trong khi đó tốc độ tăng của chi phí vẫn chậm hơn tốc độ tăng lợi nhuận (năm 2001 chi phí tăng 1,1% là do Công ty vẫn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Số lượng sản phẩm của năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 làm cho chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng tăng theo. Ta có thể thấy rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì tỉ lệ tăng lợi nhuận so với tỉ lệ tăng chi phí trên cần được duy trì và phát huy. Để đạt được kết quả như vậy Công ty đã quan tâm quản lý giá thành để phấn đấu hạ giá thành và tăng lơi nhuận của Công ty lại giảm nhiều so với năm 2001. Năm 2001 lợi nhuận Công ty đạt 4,6 tỷ đồng nhưng năm 2002 lợi nhuận đạt được của Công ty là: 4,9 tỷ đồng tăng 6,5% so với năm 2001. Nguyên nhân chính ở đây là việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao và làm cho tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Từ đó dẫn đến chi phí cho mỗi sản phẩm tăng và làm hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. III. Phân tích kết quả Hoạt động tài chính : 1. Kết quả hoạt động kinh doanh quý IV năm 2001: Báo cáo lãi lỗ Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 1 43.588.581.600 57.089.693.968 174.590.967.494 Trong đó: DT xuất khẩu 2 35.235.528.740 39.851.096.969 124.998.387.269 Các khoản giảm trừ (4+5+6+7) 3 18.009.499 0 94.542.669 + Chiết khấu 4 + Giảm giá 5 18.009.499 94.542.669 + Hàng bán trả lại 6 0 1 Doanh thu thuần (1-3) 10 43.570.572.101 57.089.693.968 174.796.424.825 2 Giá vốn hàng bán 11 30.581.197.621 44.331.253.345 126.510.634.460 3 Lợi nhuận gộp (10-11) 20 12.989.374.480 12.758.440.623 48.285.790.365 4 CHi phí bán hàng 21 1.965.156.274 2.340.303.496 7.631.238.026 5 Chi phí QL doanh nghiệp 22 8.684.918.909 8.858.658.297 31.454.336.681 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 2.339.299.297 1.559.478.830 9.200.215.658 Kinh doanh (20-(21+22) Thu nhập hoạt động tài chính 31 51.651.090 168.230.214 256.432.722 Chi phí hoạt động tài chính 32 1.020.622.738 1.207.200.570 5.023.717.219 7 Lợi nhuận hoạt động TC (31+32) 40 -968.971.648 1.038.970.356 4.767.284.497 - Các khoản thu nhập bất thường 41 73.039.758 123.545.457 440.975.612 - Chi phí bất thường 42 22.291.110 214.660.758 440.975.612 8 Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 50.748.648 91.115.301 57.329.301 Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 1.421.076.297 429.393.173 4.490.260.462 10 Thuế lợi nhuận phải nộp 70 442.180.282. 109.304.363 1.396.217.762 11 Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 978.896.015 320.088.810 3.094.042.700 2.Doanh thu năm 2000, 2001, 2002: Cơ cấu doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2001/2000 2002 2002/2001 * Tổng doanh thu 146.000 180.000 123,3% 200.000 111,1% Trong đó: + Xuất khẩu (FOB) 48.000 61.000 127,1% 100.500 164,8% + Nội địa 28.605 40.777 142,6% 55.482 136,1% + Gia công xuất khẩu 69.395 78.223 112,7% 44.018 56,1% Năm 2001 doanh thu xuất khẩu đạt 61tỷđồng tăng 27,1% so với năm2000.Doanh thu nội địa đạt 40,777 tỷ đồng tăng 42,6% so với năm 2000.Năm 2002: doanh thu xuất khẩu đạt 100,5 tỷ đồng tăng 64,8% so với năm 2001, doanh thu nội địa đạt 55,482 tỷ đồng tăng 36,1% so với năm 2001. Nhìn vào bảng tỷ trọng doanh thu ta có thể thấy năm 2000 doanh thu nội địa chiếm tỷ trọng là 19,6% trong tổng số doanh thu, năm 2001 có tỷ trọng 22,7% đến năm 2002 tỷ trọng doanh thu nội địa 27,7% trong tổng doanh thu. Tuy tỷ lệ chưa cao nhưng Công ty đã xác định một hướng đi mới có tính chiến lược là mở rộng hơn nữa thị trường trong nước bằng cách xây dựng hàng loạt các đại lý ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để từ đó có quyết định kinh doanh đúng đắn. Do vậy doanh thu nội địa đã đạt 55,482 tỷ động, tăng 36,1% so với năm 2001. Từ kết quả trên ta thấy hoạt động sản xuất sản phẩm phục vụ thị trường nội điạ không những góp phần nâng cao tổng doanh thu mà còn giúp đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 3. Một số chỉ tiêu tổng quát: Để tính được một số chỉ tiêu hiệu quả tổng quát ta sử dụng kết quả kinh doanh sau: Đơn vị: 1.000đ Năm Doanh thu Lợi nhuận Tổng tài sản 2000 146.000.000 4.500.000 32.666.000 2001 180.000.000 4.600.000 30.865.000 2002 200.000.000 4.900.000 33.951.000 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Tỷ suất lãi doanh thu % 2,7% 6,1% 7% 2. Tỷ suất lãi trên vốn sản xuất bình quân (%) 12,2% 16,4% 13,3% 3. Tỷ suất doanh thu trên chi phí 1,25 1,07 1,08 4. Số lần chu chuyển của tổng tài sản (Vòng) 4,4 4,5 4,8 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ suất lãi doanh thu của Công ty May 10 tăng khá cao trong năm 2000-2001. Tuy nhiên đến năm 2002 tỷ suất này giảm rất nhiều so với năm 2001, bởi vì trong năm 2002 mặc dù tổng doanh thu đạt đến 200 tỷ động nhưng do chi phí trong kỳ cũng tăng nhiều nên đã ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng của lợi nhuận. Tỷ suất lãi doanh thu của năm 2000 của Công ty là 2,7%, năm 2001 là 6,1% (tăng 3,4% so với năm2000) và năm 2002 chỉ tiêu là 7% (Tăng 0,9% so với năm 2001) Công ty đạt tỷ suất lãi doanh thu cao nhất là 7% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu năm 2002 thì Công ty đạt 7 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu tỷ suất lãi trên vốn cũng là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng bỏ vốn ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 Công ty đạt tỷ suất lãi trên vốn cao nhất 16,4% tăng 4,2% so với tỷ suất lãi trên vốn của năm2000. Cụ thể cứ 100 đồng vốn sản xuất năm 2001 công ty được 16,4 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2000thu được 12,2 đồng và năm 2002 chỉ thu được 13,3 đồng. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí thì ta có thể thu về bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Đó là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp, ta có thể xem xét việc này qua chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên chi phí hay còn gọi là năng lực sản xuất của mỗi đồng chi phí tăng được trong những năm gần đây. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ lệ doanh thu trên vốn giảm.Từ đó ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả động vốn bỏ ra để đạt được mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. IV. Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Hoạt động kinh doanh luôn đạt kết quả tốt trong 3 năm liên tục với tỷ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm là 7,37%. Công ty luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động cũng như chi phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý. Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt được, công ty luôn đảm bảo nộp ngân sách và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. 2- Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh 2.1- Theo các chức năng quản trị Công tác hoạch định: Công ty May 10 đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh như sau: - Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của công ty bao gồm: + Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty trong năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện. + Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng. - Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành hàng triển khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về qui mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám sát theo các yêu cầu về xác định qui mô, cơ cấu, sự chuyển hoá của các thị trường và mục tiêu của công ty trong thời kỳ kế hoạch. 2.1.2- Công tác tổ chức: Là một doanh nghiệp với qui mô nhỏ, Công ty May 10 tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình. Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể dễ dàng kiểm soát mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty. Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc mô hình quản lý có hiệu quả còn là do trình độ nhân viên và trang thiết bị phải phù hợp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệp chỉ sử dụng một số ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, các trang thiết bị trong doanh nghiệp cũng giúp cho các thành viên có thể nâng cao năng suất lao động của mình và có thể thu thập các thông tin kinh tế, thông tin về môi trường kinh doanh nhanh chóng. Có thể nói, Công ty May 10 đã có một cơ cấu tổ chức hoàn toàn phù hợp, đảm bảo các nguyên tắc cấu trúc tổ chức. 2.1.3- Công tác lãnh đạo: Ban giám đốc Công ty May 10 luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra ''sức mạnh tinh thần'' của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Trong công ty chính sách thưởng phạt đựợc đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong công ty luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty May 10 đã tạo cho mình một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao. 2.1.4- Công tác kiểm soát: Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng đơn giản gọn nhẹ ban giám đốc có thể nắm rất rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của công ty. Công tác kiểm tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách hợp lý để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mục tiêu đề ra. Công tác kiểm soát của ban giám đốc nhằm xác định rõ những kết quả đã đạt được theo kế hoạch đã đề ra và những kết quả đó phải phản ánh được những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới. Ngoài ra công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những biến động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( đặc biệt là việc đảm bảo nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí hoạt động kinh doanh và thị trường đầu ra của doanh nghiệp) đồng thời phát hiện ra những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó, ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời để hoạt động kinh doanh của công ty đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch kinh doanh. Nhận xét: Công tác quản trị theo các chức năng quản trị của Công ty May 10 đã được thực hiện tốt. Nó giúp cho môi trường làm việc của các thành viên trong công ty được đảm bảo, tạo điều kiện cho các thành viên phát huy đầy đủ năng lực của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra một cách có hiệu quả. 2.2- Theo các hoạt động quản trị tác nghiệp: 2.2.1- Công tác quản trị chiến lược: Với mục tiêu tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn tại khu vực phía Bắc, Công ty May 10 sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị trường. Đồng thời, chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải những rủi ro trong qúa trình hoạt động. Sở dĩ ban giám đốc lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu của thị trường về các mặt hàng của công ty là khá ổn định. Chính vì vậy đây là một chiến lược phù hợp mà ban giám đốc Công ty May 10 đã lựa chọn. 2.2.2- Công tác quản trị bán hàng: Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ, bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo đầu ra tốt. Công ty May 10 , ban giám đốc công ty luôn có kế hoạch hợp lý đảm bảo nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ được thoả mãn một cách nhanh nhất, kịp thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng. Công ty luôn sẵn sàng cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao phương tiện vận chuyển phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đến tận nơi cho khách hàng. Nhân viên của công ty có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng cách sử dụng, bảo quản sản phẩm và sẵn sàng lắp đặt nếu khách hàng có yêu cầu. Về vấn đề giá cả, cách tính giá của công ty bao gồm các loại chi phí: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán (nếu có) cộng với một tỷ lệ lãi nhất định. Chính vì vậy, để có thể giảm giá thì chỉ có một cách là giảm thiểu các loại chi phí trên như: chi phí giao dịch khi mua hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản hàng tồn kho.... Kể từ khi bắt bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh giá cả các sản phẩm của công ty ngày càng được đưa ra với mức tương đối hợp lý, được thị trường chấp nhận và góp phần giúp cho công ty khẳng định được vị trí của mình. 2.2.3- Công tác quản trị mua nguyên vật liệu: Về tình hình mua hàng của công ty, mỗi loại nguyên vật liệu được cung ứng bởi những nhà cung ứng khác nhau. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng do đó nguyên vật liệu mà công ty yêu cầu luôn được đáp ứng và cung cấp một cách đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, việc đảm bảo tốt hoạt động mua đã giúp công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí mua, tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó giúp công ty đẩy mạnh bán ra, củng cố uy tín trên của công ty trên thị trường. Công tác quản trị nhân sự : Kể từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân công đúng người đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng nhân viên có năng lực chuyên môn đã tạo ra một guồng máy lao động thông suốt, liên tục và đã thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo bầu không khí làm việc lành mạnh và thoải mái trong công ty. Công ty coi vấn đề con người là yếu tố cơ bản để dưa đến mọi thành công trong hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy công ty luôn có kế hoạch tuyển dụng cũng như bố trí nguồn lao động một cách hợp lý. Do chỉ là một công ty với quy mô nhỏ, công ty không chỉ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên như các công ty với quy mô lớn. Ban giám đốc công ty luôn cố gắng tuyển dụng những lao động có năng lực, phù hợp với công việc có nhu cầu tuyển dụng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc, mỗi nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện để có thể tự nâng cao trình độ chuyên môn, tự củng cố nghiệp vụ của mình dưới sự hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC714.doc
Tài liệu liên quan