Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU . . . 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu . 1

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2

1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 3

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3

1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu) . 3

1.4.2. Thời gian (giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) . 3

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN

CỨU . . . . 5

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 5

2.1.1. Khái niệm và vai trò của việc lập kế hoạch kinh doanh . 5

2.1.2. Phân cấp và tác dụng kinh doanh . 5

2.1.3. Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh . 6

2.1.4. Hệ thống kế hoạch kinh doanh . 7

2.1.5. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch kinh doanh . 7

2.1.6. Các báo cáo tài chính. 8

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 8

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 8

CHƯƠNG 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HUY NAM . 12

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY . 12

3.1.1. Lịch sử hình thành . 12

3.1.2. Quá trình phát triển . 13

3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY . 13

3.2.1. Cơ cấu tổ chức . 13

3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty . 14

3.2.3. Hình thức hoạt động . 15

3.2.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật . 16

3.2.5. Quy trình sản xuất . 16

3.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY . 17

3.3.1.Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh . 17

3.3.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu . 17

3.4. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 17

3.4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2006-2008) . 17

3.4.2. Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm . 20

3.4.3. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm của công ty TNHH Huy Nam

qua 3 năm (2006-2008) . 22

3.4.4. Mục tiêu kinh doanh năm 2009 của công ty . 23

CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY

TNHH HUY NAM. . . 24

4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY . 24

4.1.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô . 24

4.1.2. Các yếu tố môi trường vi mô . 27

4.1.3. Lập ma trận SWOT . 33

4.1.4. Thiết lập cơ sở để dự báo và đưa ra phương trình dự báo . 37

4.2. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2009 . 37

4.2.1. Mục tiêu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu . 38

4.2.2. Mục tiêu về tài chính . 38

4.2.3. Mục tiêu khác . 39

4.3. LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY .39

4.3.1. Dự báo sản lượng tiêu thụ năm 2009 . 39

4.3.2. Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty năm 2009 . 40

CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA KẾ HOẠCH VÀ

ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN . . 57

5.1. ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA KẾ HOẠCH . 57

5.1.1. Đánh giá sản lượng xuất khẩu và kết quả hoạt động kinh doanh . 57

5.1.2. Các tỷ số tài chính . 58

5.2. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH. 60

5.2.1. Giải pháp kinh doanh . 60

5.2.2. Giải pháp kỹ thuật . 61

5.2.3. Giải pháp tài chính . 61

5.2.4. Giải pháp đầu tư . 62

5.2.5. Giải pháp khác . 62

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 63

6.1. KẾT LUẬN . 63

6.2. KIẾN NGHỊ . 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 66

PHỤ LỤC . . . . 67

pdf86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam có tỷ lệ là 6,6 % cao hơn 2,1% so với các nước phát triển (4,5%). Tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả các mặt hàng tăng. Đồng thời, khi chi phí đầu vào tăng lên do lạm phát thì giá bán đầu ra cũng sẽ tăng lên tương ứng. Như vậy, tác động của lạm phát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng theo. Đặc biệt trong năm 2008 ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế gây khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất khẩu. - Lãi suất ngân hàng: Đây là yếu tố không kém phần quan trọng đối với các doanh nghiệp. Lãi suất ngân hàng nó quyết định việc đầu tư của các doanh nghiệp. Lãi suất cao làm cho các doanh nghiệp không mạnh dạn trong việc đầu tư vào sản xuất. Lãi suất thấp sẽ làm cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Với nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay đi cùng với chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Vì vậy mà trong những năm qua Ngân hàng Nhà Nước không ngừng điều chỉnh lãi suất cơ bản theo sự biến động của thị trường. Tuy nhiên đối với lãi suất cho vay thì ngày càng tăng nên các doanh nghiệp gặp khó khăn về vấn đề tìm nguồn vốn để đầu tư. - Giá xăng dầu: Giá dầu thô trên thế giới cứ tăng trung bình 102 USD/thùng và cao nhất là tháng 6 năm 2008 lên gần tới 140 USD/thùng (Global Financial Data). Vì vậy làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá xăng dầu trong nước. Gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất. Nhưng trong những tháng cuối năm 2008 giá dầu giảm nhưng vẫn còn cao. - Tỷ giá hối đoái: Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu thì tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề quan tâm. So với cuối năm 2007, tỷ giá USD/VND đã tăng khoảng 9%, vượt xa mức thay đổi quanh 1% những năm gần đây, trong khi đồng USD vẫn chiếm tỷ trọng chi phối trong thanh toán quốc tế (khoảng 70%) ( theo thống kê của Bộ Công Thương). Biến động khó lường của tỷ giá còn thể hiện ở sự trái chiều trong nửa đầu năm 2008 (giảm mạnh những tháng đầu năm, tăng đột biến ngay sau đó), gây xáo trộn kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. 4.1.1.2. Yếu tố xã hội - Nguồn nhân lực: Đây là vấn đề luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Nước ta có nguồn nhân lực lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 26 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt thông nhiều. Đối với Đồng bằng sông Cửa Long có rất ít tr ường đào tạo ngành nghề mà các doanh nghiệp cần. Nên việc đào tạo nguồn nhân lực rất tốn thời gian và chi phí. - Tâm lý của người dân Việt nam thích tiêu dùng nhưng điều kiện sống ngày càng cao họ càng chi tiêu nhiều hơn. Nhưng họ vẫn có tâm lý là nghĩ hàng ngoại lúc nào cũng tốt hơn. Vì vậy hàng hóa trong nước bị ảnh hưởng tâm lý của người tiêu dùng. 4.1.1.3. Yếu tố chính phủ và chính trị - Nước ta là một quốc gia có nền chính trị ổn định nhất Châu Á. Đây là điều kiện thuận lợi thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời tạo sự quan tâm cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất kinh doanh. - Xuất khẩu thủy sản là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân của nước ta. Do đó mà được Chính Phủ và Nhà nước quan tâm khuyến khích phát triển. Đặc biệt trong năm 2008, giá cả xăng dầu tăng nên làm cho tàu thuyền không ra khơi đánh bắt. Vì vậy mà doanh nghiệp không có nguồn nguyên liệu đầu để chế biến. Nên Chính phủ đã đưa ra Quyết định 289/CP về việc hỗ trợ xăng dầu cho ngư dân. Đây là động lực không những khuyến khích các ngư dân chăm lo làm ăn mà còn giúp các doanh nghiệp tăng cường chế biến. - Luật doanh nghiệp không ngừng sửa đổi và bổ sung ngày hoàn thiện hơn để tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số quy định và thủ tục rườm rà như là trong lĩnh vực hải quan đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi làm thủ tục. 4.1.1.4. Yếu tố tự nhiên - Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển dài rất thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản và tỉnh Kiên Giang được thiên nhiên ban tặng điều đó. Với nguồn tài nguyên thủy sản phong phú đã cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho các công ty chế biến thủy sản. - Tuy nhiên khi các công ty chế biến thủy sản thành lập thì làm cho môi trường bị ô nhiễm vì nước thải của các nhà máy chế biến. Phần lớn do các công ty không có hệ thống xử lý nước thải. Ông Vũ Ngọc Phước (trưởng đoàn thanh tra tỉnh Kiên Giang) cho biết qua kiểm tra bảy doanh nghiệp điều không www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 27 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt có hệ thống xử lý nước thải. Mà cho tràn ra Cảng làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. - Bên cạnh đó thì thời tiết cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. Ảnh hưởng của các cơn bão làm cho tàu thuyền không ra khơi đánh bắt nên công ty không có nguồn nguyên liệu đầu vào để thực hiện những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại, yếu tố tự nhiên vừa tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có những bất lợi cho doanh nghiệp sản xuất. Do đó các doanh nghiệp phải biết sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. 4.1.1.5. Yếu tố công nghệ Ngày nay khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng. Do đó mà việc áp dụng khoa học công nghệ vào đời sống và sản xuất rất là cần thiết. Áp dụng khoa học công nghệ giúp cho quá trình sản xuất đươc nhanh chóng, đồng thời tránh được tụt hậu để có thể cạnh tranh các đối thủ. Định hướng phát triển của nước ta đến năm 2010 trở thành nước công nghiệp. Vì vậy mà việc áp dụng công nghệ của các doanh nghiệp được Chính phủ ủng hộ và khuyến khích. Đối với những doanh nghiệp càng về sau thì tiến bộ của công nghệ cao hơn so với doanh nghiệp trước đây. Ngày nay khi nước ta hội nhập thì yếu tố công nghệ luôn được quan tâm nhiều hơn không những cạnh tranh trong nước và cả khu vực. 4.1.2. Các yếu tố môi trường vi mô 4.1.2.1. Nhà cung ứng - Khi nói đến các nhà cung ứng ta chỉ nghĩ là cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị máy móc. Bên cạnh đó thì còn các nhà cung ứng vốn và lao động. Tuy nhiên các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào rất là quan trọng. Đối với công ty Huy Nam thì nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu mua lại các chủ vựa. Các nhà cung ứng của công ty thì nhiều nhưng không có nhà cung ứng lớn. Do đó mà công ty tốn nhiều thời gian và chi phí trong việc thu mua. Tuy nhiên các nhà cung ứng này vẫn duy trì mối quan hệ tốt với công ty từ khi công ty thành lập. Tỷ lệ các nhà cung ứng công ty Huy Nam như sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 28 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt Nhà cung ứng của công ty TNHH Huy Nam 14% 9% 13% 8%14% 16% 26% Hoàng Minh Đông Bùi Thị Như Ý Nguyễn Văn Thành Nguyễn Hữu Vĩnh Lê Thị Thanh Vân Nguyễn Văn Tư Khác (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Huy Nam) Hình 6: Các nhà cung ứng của công ty TNHH Huy Nam + Chủ vựa chiếm tỷ lệ lớn nhất của công ty là Nguyễn Văn Tư chiếm 16% . Bên cạnh đó thì chủ vựa Lê Thi Thanh Vân và Hoàng Minh Đông chiếm 14%, Nguyễn Văn Thành chiếm 13%. Đây là các chủ vựa có mối quan hệ lâu dài với công ty từ khi công ty thành lập. Công ty luôn thanh toán tiền đầy đủ và đúng hẹn nên được các chủ vựa hài lòng và gắn bó với công ty. + Nhà cung ứng Bùi Như Ý chiếm 9% và Nguyễn Hữu Vĩnh chiếm 8%. Đây là hai nhà cung ứng mới của công ty nhưng chiếm tỷ lệ khá lớn. Bên cạnh đó thì còn các nhà cung ứng khác chiếm tỷ lệ khá lớn là 26%. Vì các nhà cung ứng của công ty nhiều nhưng mỗi công ty chiếm tỷ lệ nhỏ nên công ty ít khi bị thiếu hụt nguyên liệu lớn. Tóm lại công ty nên giữ mối quan hệ tốt tất cả các nhà cung ứng mà đặc biệt là nhà cung ứng Văn Tư, Thanh Vân và Minh Đông. Bên cạnh đó tìm thêm nhà cung ứng mới để công ty có thêm nguồn nguyên liệu đầu vào. - Nhà cung ứng vốn: Nguồn cung ứng thứ hai của công ty là các ngân hàng. Do làm ăn có uy tín nên được sự tín nhiệm của các ngân hàng rất cao. Hiện nay công ty đang giao dịch với sáu ngân hàng: Vietcombank, Saccombank, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Eximbank, ngân hàng phát triển Kiên Giang, ngân hàng NN và PTNT Kiên Giang. Việc trả nợ của công ty luôn đúng thời hạn nên được các ngân hàng cho vay thêm và gia hạn nợ đầu tư vào sản xuất để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 29 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt - Nhà cung ứng thứ ba của công ty là nguồn nhân lực. Tỉnh Kiên Giang có nguồn lực lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông. Nên đối với những ngành nghề mà công ty cần thì phải gởi đi đào tạo. Do đó mà tốn nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên đối với lao động phổ thông tham gia sản xuất là nhiều nhưng không ổn định vì chủ yếu là dân nhập cư. Nên đây là yếu tố gây khó khăn cho công ty. Vì khi mới nhận công nhân vào đào tạo thành nghề thì thời gian ngắn họ nghĩ phải tuyển thêm nhân viên mới nên lại tiếp tục đào tạo nữa. 4.1.2.2. Khách hàng Công ty chủ yếu xuất khẩu trực tiếp. Nên việc tìm thị trường xuất khẩu còn hạn chế. Thị trường chủ yếu là Châu Âu, Nhật, Nga, và các thị trường khác. Do đó dễ bị tồn động hàng hóa khi các thị trường này giảm nhập khẩu. Trong những năm qua thì các thị trường này có giảm. Cơ cấu các doanh thu theo các thị trường như sau: Bảng 4: CƠ CẤU DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Huy Nam) - Thị trường Châu Âu chiếm khoảng trên 36,30% doanh thu năm 2008 của công ty. Đây là khách hàng truyền thống và gắn bó với công ty từ khi công ty thành lập. Tuy nhiên năm 2008 doanh thu giảm nhưng chủ yếu do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Đồng thời đây là thị trường yêu cầu về an toàn thực phẩm rất cao. - Thị trường Nhật: Đây cũng là khách hàng truyền thống và khó tính của công ty chiếm 29,31% doanh thu năm 2008, trong năm 2007 thị trường này giảm chỉ Thị trường xuất khẩu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Sản lượng (tấn) Giá trị (Ngàn USD) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Giá trị (Ngàn USD) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Giá trị (Ngàn USD) Tỷ trọng (%) Châu Âu 1.893 4.863 43,35 1.636 4.678 43,86 1.187 3.799 36,30 Nhật 618 3.271 29,16 427 2.714 25,45 594 3.066 29,31 Nga 659 1.613 14,38 163 437 4,09 455 1.320 12,62 Khác 625 1.471 13,11 894 2.837 26,60 762 2.278 21,77 Tổng 3.795 11.218 100 3.119 10.666 100 2.999 10.461 100 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 30 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt còn 25.45%. Trong 3 năm qua thị trường này tương đối ổn định. Vì vậy mà cần phải giữ uy tín với khách hàng này đồng thời nâng giá trị để xuất khẩu nhiều hơn. - Thị trường Nga: Thị trường này chiếm khoảng 12,62% trong năm 2008. Đây không phải là con số nhỏ, mặc dù trong thời gian gần đây Nga kiểm soát rất nghiêm ngặt khi các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam. - Thị trường khác như Singapo, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Mỹ,…chiếm 21,77% năm 2008 nhưng kim ngạch xuất khẩu của mỗi thị trường này tuy thấp nhưng góp phần làm tăng doanh thu của công ty. Hai thị trường mới nhất đối với công ty đó là thị trường Úc và Mỹ. Thị trường Mỹ là thị trường rộng lớn và nhu cầu tiêu dùng cao, công ty khó khăn tiếp xúc các thị trường này vì vậy mà công ty tạo mối quan hệ tốt để giữ chân những khách hàng. Hai thị trường này chủ yếu nhập khẩu tôm đông. Tóm lại, qua phân tích yếu tố khách hàng của công ty TNHH Huy Nam ta thấy khách hàng truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty đó là thị trường Châu Âu và Nhật. Bên cạnh đó hai thị trường: Úc và Mỹ mới tham gia là thị trường tiềm năng của công ty. Vì vậy công ty phải tăng chất lượng sản phẩm đồng thời tạo ra sự đa dạng để có mối quan hệ bền vững và lâu dài. 4.1.2.3. Các đối thủ cạnh tranh a) Các đối thủ trong tỉnh Bảng 5: CÁC CÔNG TY XUẤT KHẨU THỦY SẢN UY TÍN Ở KIÊN GIANG STT Tên Công ty Kim ngạch xuất khẩu (USD) 1. Công ty XNK thủy sản Kisimex 26.237.257 2. Công ty TNHH Huy Nam 10.653.376 3. Công ty TNHH Kiên Hùng 7.905.719 (Nguồn: Bộ Công thương) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 31 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt Bảng 6: Điểm mạnh và điểm yếu các công ty thủy sản uy tín ở Kiên Giang STT Tên công ty Điểm mạnh Điểm yếu 1 Công ty XNK thủy sản Kisimex - Uy tín lâu năm - Sản phẩm đa dạng - Kim ngạch xuất khẩu lớn - Tài chính vững mạnh - Không có sản phẩm đặc trưng 2 Công ty TNHH Huy Nam - Năng lực sản xuất cao - Có sản phẩm đặc trưng. - Thiết bị hiện đại - Sản phẩm chưa đa dạng - Nguồn vốn hạn hẹp - Mới thành lập 3 Công ty TNHH Kiên Hùng - Chi phí quản lý thấp - Có chính sách đào tạo nhân viên. - Mới thành lập - Năng lực sản xuất thấp (Nguồn: Nhận định của Phòng kinh doanh) Qua phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các công ty thủy sản Kiên Giang ta thấy: Về kim ngạch xuất khẩu công ty đứng thứ 2 chỉ sau công ty xuất nhập khẩu thủy sản Kisimex. Các đối thủ cạnh tranh có sản phẩm đa dạng và nguồn tài chính vững mạnh nên thuận lợi cho việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh còn một số hạn chế không có sản phẩm đặc trưng và năng lực sản xuất còn thấp. Vì vậy trong tương lai công ty tìm nguồn tài chính đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hơn nữa. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 32 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt b) Các đối thủ trong nước Bên cạnh các công ty thủy sản trong tỉnh thì còn các công ty thủy sản trong nước. Các công ty xuất khẩu hàng đầu là NAVICO, ARIFISH CO, Minh Phú seafood, Hùng Vương seafoods, Cafatex,..Các công ty này này năng lực sản xuất nhiều và uy tín. Nên việc cạnh tranh gay khó khăn cho các công ty mới gia nhập ngành. Do đó mà công ty cần phải chú trọng nâng chất lượng và cải tiến sản phẩm. Cụ thể các doanh nghiệp này được Bộ Công thương lựa chọn là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu lớn. Bảng 7: CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU UY TÍN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM STT Tên Công ty Kim ngạch xuất khẩu (USD) 1. Công ty NAVICO 181.081.619 2. Công ty cổ phần thủy hải sản Minh Phú 144.990.000 3. Công ty cổ phần Hùng Vương 75.166.225 4. Công ty TNHH CPTS & XNK Quốc Việt 74.740.000 5. Công ty cổ phần Vĩnh Hòa 74.398.976 6. Công ty cổ phần CBTS & XNK Cà Mau 72.015.288 7. Công ty cổ phần thủy sản Minh Hải 63.015.288 (Nguồn: Bộ Công thương) 4.1.2.4. Sự đa dạng của sản phẩm Ngày nay xã hội phát triển nhu cầu của con người đòi hỏi càng cao. Không dừng lại ở ăn ngon mặt đẹp mà còn chú trọng vào chất lượng. Do đó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cao cấp chế biến từ tôm, ghẹ, cá…xuất hiện. Bên cạnh đó thì còn những sản phẩm cá basa, cá tra,…Trong khi công ty ta chủ yếu là sản phẩm mực đông, vì vậy cần phải nâng chất lượng sản phẩm và tạo ra sự đa dạng để theo kịp với thị trường. Tuy nhiên đảm bảo an toàn thực phẩm vẫn đặt lên hàng đầu. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 33 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt 4.1.3. Lập ma trận SWOT 4.1.3.1. Liệt kê những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức a) Điểm mạnh - Công ty TNHH Huy Nam ở Cảng cá Tắc Cậu, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang là địa điểm thuận lợi cho công ty thu mua nguồn nguyên liệu tại chỗ. Nên công ty ít tốn thời gian để vận chuyển nguyên liệu về kho. - Công ty thành lập được 5 năm, mặc dù đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nhưng mà tất cả nhân viên đều nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Công ty luôn giữ uy tín với khách hàng, nên quan hệ giữa khách hàng và công ty có mối quan hệ tốt. - Mặc dù mới thành lập nhưng với sự phấn đấu và nổ lực không ngừng của toàn thể nhân viên công ty, công ty đã đạt được thành tích như 3 năm liền được bộ công thương lựa chọn và công bố doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. Đây là điểm mạnh để công ty tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu. - Công ty luôn bán hàng đúng giá, chất lượng và độ tin cậy cao nên được người tiêu dùng tín nhiệm và duy trì quan hệ hợp tác lâu dài. - Công ty tập trung chế biến những sản phẩm mực chủ yếu nên sản phẩm được chú trọng nhiều hơn, chất lượng được chú trọng nên có khả năng cạnh tranh với các công ty cùng ngành. b) Điểm yếu - Do công ty mới thành lập nên đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm. - Nguồn nguyên liệu thu mua còn hạn hẹp. - Công ty chưa tìm hiểu rõ thị trường nên chi phí mua nguyên vật liệu còn cao làm cho công ty khó cạnh tranh với các công ty cùng ngành. - Do công ty còn non trẻ và chưa đẩy mạnh việc quảng cáo sản phẩm nên thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp. - Nguồn ngân quỹ của công ty còn hạn hẹp. c) Cơ hội - Trong những năm gần đây thì sự phát triển nhanh chóng của tỉnh, đặc biệt là đối với ngành thủy sản thì đây là cơ hội tốt cho công ty trong thời gian sắp tới. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 34 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt - Nền kinh tế chính trị ổn định nên tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp sản xuất. - Nhu cầu xã hội ngày càng phát triển thì cuộc sống ngày càng thay đổi. Khi thu nhập tăng thì tiêu dùng tăng lên người ta chú trọng tới ăn ngon mặc đẹp hơn. Do đó trong giai đoạn này công ty tăng cường chế biến những mặc hàng có giá trị là cơ hội tốt cho công ty. - Đa số các doanh nghiệp khác chế biến rất nhiều sản phẩm, trong khi đó công ty phần lớn chế biến Mực nên công ty sẽ có ưu thế hơn khi cạnh tranh trên thị trường với các công ty cùng ngành. - Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. d) Thách thức - Khi được Đảng và Nhà nước đã đầu tư xây dựng khu Công nghiệp và khu Cảng cá Tắc Cậu nhằm tạo điều kiện khuyến khích cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư trong lĩnh vực ngành thuỷ hải sản. Các doanh nghiệp mọc lên thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. - Với những khách hàng khó tính thì sản phẩm không những ngon mà phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã. Do đó để đáp ứng những khách hàng này doanh nghiệp cần phải chú trọng về nhiều mặt của sản phẩm. - Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm như tôm đông, Cá đông,…nên sản phẩm dễ bị thay thế. - Nguồn nguyên liệu mua vào không ổn định vì nguyên liệu được đánh bắt ngoài biển mang về nên phụ thuộc vào thời tiết. - Ngành thủy sản Việt Nam, dù hội nhập quốc tế khá sớm, có nhiều kinh nghiệm trong các vụ kiện chống bán phá giá, nhưng vẫn dễ bị tổn thương sau khi Việt Nam trở thành thành viên của (WTO). Do đó đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ bị tác động mạnh mẽ hơn. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 35 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt 4.1.3.2. Chiến lược và giải pháp thực hiện Điểm mạnh (S) S1: Vị trí công ty thuận lợi cho việc thu mua nguyên vật liệu. S2: Đội ngũ nhân viên nhiệt tình và có trách nhiệm. S3: Có mối quan hệ tốt với khách hàng. S4: Công ty được bộ công thương lựa chọn và công bố là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 3 năm liền. S5: Công ty luôn bán hàng đúng sản phẩm, chất lượng và độ tin cậy cao. S6: Sản phẩm đặc trưng Điểm yếu (W) W1: Công ty mới thành lập nên đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm W2: Nguyên vật liệu thu mua còn hạn hẹp W3: Chi phí mua nguyên liệu còn cao W4: Thị trường xuất khẩu còn hạn hẹp. W5: Nguồn quỹ còn hạn chế W6: Chưa chú trọng đến việc quảng cáo sản phẩm. Cơ hội (O) O1: Ngành thủy sản đang có tiềm năng phát triển. O2: Nhu cầu xã hội về sản phẩm của công ty ngày càng cao. O3: Nền kinh tế chính trị Việt Nam ổn định O4: Công ty chủ yếu chế biến sản phẩm mực nên có kinh nghiệm. Trong khi đó đối thủ Chiến lược SO 1. S1,2,3 + O1,3 : Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm để cung cấp liên tục cho khách hàng hiện tại đồng thời tìm thêm thị trường xuất khẩu mới. 2. S4,5,6 + O2,4,5: Chiến lược phân khúc thị Chiến lược WO 1. W1,2 + O1 : Đào tạo đội ngũ nhân viên về trình độ chuyên môn. 2. W2,3 + O2,3: Mở rộng thị trường thu mua nguyên liệu ra các tỉnh lân cận, đồng thời có mối quan hệ bền vững để ổn định giá. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 36 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt cạnh tranh có nhiều sản phẩm. O5: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển trường: tăng cường chế biến những mặt hàng giá trị cao cho những khách hàng có nhu cầu cao. 3. W4,6 + O4,5: Giới thiệu sản phẩm lên trang Web và quảng cáo ra thị trường nước ngoài. Thách thức (T) T1: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt T2: Đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của khách hàng T3: Sự đa dạng của sản phẩm trên thị trường nên sản phẩm dễ bị thay thế. T4: Nguồn nguyên liệu không ổn định. T5: Việc mở cửa hội nhập. Chiến lược ST 1. S1,2,4,5 + T1,2,3: Giữ vững phương châm của công ty và phấn đấu để nhận được danh hiệu doanh nghiệp sản xuất giỏi. 2. S3,6 + T4,5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh chủ động nguồn nguyên liệu để làm sản phẩm giá trị cao. Chiến lược WT 1. W1,2,3 + T1,3: Giảm các chi phí khác để giá thành giảm, thậm chí không có lợi nhuận. 2. W4,5,6 + T4,5: Đi vay nợ để dự trữ nguyên liêu. 3. W1,3 + T2: Nâng chất lượng mặt hàng có giá trị đồng thời tăng giá. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 37 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt 4.1.4. Thiết lập cơ sở để dự báo và đưa ra phương trình dự báo SƠ ĐỒ SẢN LƯỢNG MỰC ĐÔNG XUẤT KHẨU QUA 3 NĂM(2006-2008) 0.00 200.00 400.00 600.00 800.00 1,000.00 1,200.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QUÝ Tấn SƠ ĐỒ SẢN LƯỢNG TÔM ĐÔNG XUẤT KHẨU QUA 3 NĂM (2006-2008) 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 QUÝ TẤN (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Huy Nam) Hình 7: hai sơ đồ sản phẩm mực đông và tôm đông qua 12 quý của công ty trong 3 năm (2006-2008) Qua sơ đồ ta thấy sản lượng xuất khẩu Mực đông và tôm đông biến động lên xuống bất thường. Năm 2006 sản phẩm mực đông bắt đầu tăng từ quý 1 đến quý 3 nhưng đến quý 4 lại giảm nhưng không đáng kể. Năm 2007 thì quý 3 tăng lên và năm 2008 lại biến động lên xuống. Bên cạnh đó thì sản phẩm Tôm vài quý không có xuất khẩu nhưng đến quý 3 của 2 năm sau bắt đầu tăng. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động này là do công ty mới tìm được thị trường xuất khẩu nên chưa ổn định và công ty thường xuất khẩu theo đơn đặt hàng nên phụ thuộc vào khách hàng. Vì vậy sản lượng xuất khẩu ra không theo quy luật nào cả, do đó để dự báo sản lượng xuất khẩu cho 2009 nên đề tài này dùng phương trình hồi quy tuyến tính để dự báo. 4.2. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2009 Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong năm 2008. Từ đó xây dựng mục tiêu năm 2009 là sản lượng xuất khẩu và doanh thu tăng 5% so với năm 2008, về lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế tăng 10% so với năm 2008. Các tỷ số tài chính tăng 20% so với năm 2008, riêng đối với tỷ số vòng quay hàng tồn kho thì giảm 20% so với năm 2008. Mục tiêu của các tỷ số tài chính trong năm 2009 đề ra như vậy là do qua phân tích các www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam GVHD:Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 38 SVTH: Hồ Thị Bích Nguyệt chỉ số tài chính trong 3 năm (2006-2008), ta thấy các chỉ số này thấp và có xu hướng giảm là do công ty đã để cho khách hàng chiếm dụng vốn và công ty đi vay nợ. Đồng thời trong năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Vì vậy nó ảnh hưởng gián tiếp đến công ty. Nên trong năm 2009 này công ty đề ra kế hoạch là thu hết nợ từ khách hàng để trả nợ vay và điều chỉnh hàng tồn kho. Sau khi cân nhấc cẩn thận đề tài chọn các tỷ số tài chính tăng giảm 20% là phù hợp. Cụ thể các mục tiêu năm 2009 như sau: 4.2.1. Mục tiêu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Bảng 8: MỤC TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2009 Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch 2009 1. Sản lượng xuất khẩu Tấn 3.100 2. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận Tổng doanh thu Triệu đồng 189.000 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 2.700 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 2.300 4.2.2. Mục tiêu về tài chính Bảng 9: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH NĂM 2009 Các chỉ tiêu Đvt Kế hoạch 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLập kế hoạch kinh doanh cho công ty TNHH Huy Nam.pdf
Tài liệu liên quan