Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản 3

II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 5

1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng 5

2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân 6

2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư 6

2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân 7

2.2.1 Phân theo mức thu nhập 7

2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ 8

3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại 8

3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại 8

3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng 9

3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều. 10

3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh 10

3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao 10

3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với quy mô của khoản vay 11

3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng 11

4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng 11

4.1. Đối với người tiêu dùng 11

4.2. Đối với ngân hàng thương mại 12

4.3. Đối với nền kinh tế 13

III. Các hình thức cho vay tiêu dùng 13

1. Phân loại cho vay tiêu dùng 13

1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay 13

1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 13

1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: 13

1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp 16

1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn 16

1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ 16

1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp 16

1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp 18

2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp 18

2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng 18

2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 19

2.3 Thấu chi 19

2.4 Thẻ tín dụng 19

IV Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 19

V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 23

1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 23

2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 25

2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: 25

2.2. Nhóm nhân tố vi mô 27

CHƯƠNG II: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI 29

I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển 29

1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển 29

II. Hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh BIDV Quang Trung 31

1.Tình hình hoạt động của chi nhánh quang Trung 31

2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua 32

2.1 Tổng tài sản của chi nhánh 33

2.2 Tình hình huy động vốn 33

2.3 Tín dụng 34

2.4 Chỉ tiêu dịch vụ 35

III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 37

1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 37

2 Quy trình tổng quát đối với hoạt động cho vay tiêu dùng 38

3. Điều kiện để có thể vay tại ngân hàng 39

4. Hạn mức vay 39

5. Lãi suất cho vay đối với tín dụng tiêu dùng 40

6. Về tài sản đảm bảo được quy định như sau 40

7. Các loại cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 40

IV. Tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung 41

1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 41

1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 41

1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 42

1.3. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 43

1.4. Lãi và thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động khác 44

2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng 45

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH 53 QUANG TRUNG HÀ NỘI 46

I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong dân cư 46

1. Nhiệm vụ trong thời gian tới. 46

2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt 49

II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội 51

1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm 51

2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng 51

3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất 52

4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 52

5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh 54

6. Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng 56

7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên thông qua đầu mối tại chi nhánh 58

4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi nhánh giao dịch ngày càng một phát triển 59

5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng 60

6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất 61

7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng 62

8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng 63

9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng 65

III. Một số kiến nghị 65

1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan 65

2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 67

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goài không thể vay được. - Đạo đức của cán bộ tín dụng: con người trong hoạt động của ngân hàng là không thể thiếu, cho dù có máy móc hiện đại tới đâu thì nhân tố con người luôn góp phần quan trong nhất trong việc thành công hay thất bại của ngân hàng, do vậy mà cán bộ tín dụng cũng vậy, trong mảng hoạt động tín dụng thì con người cũng góp phần hết sức quan trọng, đặc biệt về tư cách đạo đức trong một cán bộ là phần không thể thiếu, nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức họ có thể mưu cầu cho lợi riêng ăn của đút lót của người này để rồi chấp nhận cho họ vay vốn cho dù là họ có vấn đề về tài chính. Bác Hồ đã nói có đức mà không có tài là người vô dụng vậy nên cho dù có đức rồi thì cán bộ tín dụng cần có đủ trình độ nghiệp vụ để có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng cho một hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi của ngân hàng cũng như của khách hàng. Khi cán bộ đã có trình độ thì việc thẩm định một hồ sơ vay vốn sẽ rất nhanh chóng, qua đó có thể tạo niềm tin cho khach hàng với khả năng xử lý nhanh của công việc. - Nguồn vốn của ngân hàng: như chúng ta thấy tại sao khoảng cách giàu nghèo ngày một tăng đó là tại vì những người càng giàu họ sẽ càng giàu vì họ có tiền để đầu tư, có thể kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, còn đối với những người đã nghèo thì họ lại càng không có tiền để đầu tư, bên cạnh đó đời sống ngày càng một leo thang, kéo theo bao nhiêu khoản tiền phát sinh mới cho người nghèo do vậy đã nghèo lại càng nghèo thêm. Đối với ngân hàng cũng vậy khi mà ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể, có thể chăm sóc khách hàng tới tận chân tơ kẻ tóc. Vì vậy mà ngày càng thu hút được nhiều khách hàng từ đó mà nguồn thu của ngân hàng tăng nhanh chóng. CHƯƠNG II: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Năm 2008, ngân hàng đầu tư và phát triển đã chính thức hoạt động được 51 năm (26/04/1957 – 26/4/2008) những ngày đầu mới sáng lập ngân hàng có tên gọi là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ, ban đầu ngân hàng có quy mô rất bé chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua rất nhiều năm hoạt động trong chiến tranh mà vẫn giữ vững được vai trò của mình trong hoạt động của kinh tế nước nhà, đẩy mạnh việc cung cấp vốn cho phát triển nền kinh tế, góp phần vào công cuộc khôi phục đất nước sau chiến tranh, thực hiện các kế hoạch 5 năm mà đảng và chính phủ giao phó, thực hiện các công cuộc khôi phục nền kinh tế Miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đó là những thành tựu năm cách đây rất nhiều năm tiếp theo những thành tưu đó trong những năm gần đây ngân hàng đầu tư và phát triển luôn giành được những giải vàng mà các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng, liên tục trong 5 năm từ năm 2001-2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của citibank, HSBC, Bank of NewYork… , trong 2 năm liên tục 2004 và 2005 BIDV đã nhận được 3 giải thưởng “ tài trợ phát triển giảm nghèo”, “ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, “ phát triển kinh tế địa phương” những giải thưởng của các tổ chức tài chính quốc tế này góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng trong nước cũng như trên thế giới. Vào những năm đầu khi mới thành lập Ngân hàng có tên là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, trong những năm đầu hoạt động này ngân hàng đã đầu tư rất nhiều công trình mang tính trọng điểm nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là các công trình thủy lợi ở miền Bắc, các dự án công nghiệp mang tính chất khai thác như đầu tư vào các hầm mỏ than ở Quảng Ninh… giai đoạn tiếp theo đó là vào những năm đầu thập kỉ 60 khi Miền Bắc bước vào con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến Miền Nam thì vấn đề tài chính đặt ra cho ngân hàng là vô cùng khó khăn và cấp bách, tiếp theo đó là những năm hoạt động trong điều kiện nước nhà bị chiến tranh tàn phá nặng nề phải trải qua mấy chục năm sau khi chiến tranh thì chúng ta mới có thể cơ bản tái thiết được đất nước, để đổi mới với tình hình của đất nước thì ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam vào năm 1980, đây là thời kì đất nước chúng ta trong giai đoạn đổi mới cần nhiều nguồn vốn để đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng với mục đích mới chiến lược mới là xây dựng đất nước. Tới năm 1990 thì ngân hàng đổi tên như bây giờ là ngân hàng đầu tư và phát triển, đây là một bước mốc quan trọng khi nó cùng với đất nước đổi sang một thời kì phát triển kinh tế mới, một thời kì mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đòi hỏi ngân hàng cũng phải song hành cùng nền kinh tế, như chúng ta cũng đã biết thì đất nước chúng ta chuyển sang giai đoạn mới là từ năm 1986, giai đoạn này đã đề ra những mục tiêu mới khó khăn hơn rất nhiều trong những giai đoạn trước đây, chúng ta vừa phải đổi mới theo chiều hướng phát triển vừa phải đổi mới ngân hàng để phù hợp với giai đoạn mới, bước sang một giai đoạn mới là từ năm 2000, sau hơn mười năm thực hiện đổi mới nền kinh tế chúng ta có những bước phát triển mau lẹ, thay đổi chóng mặt so với những năm trước đây, giai đoạn này là giai đoạn của hội nhập, mỗi ngân hàng cần có những chính sách, cần có những biện pháp mang tính chất bứt phá trong giai đoạn này, ngân hàng của chúng ta đã có những thành công nhất định trong giai đoạn đổi mới tạo tiền đề tốt để có thể phát triển tiếp trong thời kì hội nhập này, nhìn chung lại có những thay đổi có thể nhận thấy - Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được tăng lên Theo số liệu thông kê tính đến ngày 30/06/2007 có tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt đông tăng rất nhiều lần so với cách đây nhiều năm. Uy tín của ngân hàng ngày càng cao trong nền kinh tế, do việc ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các khách hàng, với việc mở rộng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lượng khách hàng của ngân hàng đa dạng cả về loại hình sở hữu và nghành nghề - Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức quản lý, hoạt động điều hành theo tiêu thức ngân hàng hiện đại Sự quyết định thành công của ngân hàng đó chính là mô hình quản lý của ngân hàng, mô hình càng tối ưu càng tiết kiệm được chi phí, càng làm tăng tính kích thích làm việc, năng lực canh tranh. Tại Ngân hàng đã phân định rõ 4 khối chức năng: Khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh nhằm góp phần đưa ngân hàng lên một tầm cao mới - Bên cạnh đó thì ngân hàng còn thực hiện tốt các chủ trương đổi mới Đổi mới về phương pháp huy động vốn, cùng với phương pháp quản lý vốn một cách chặt chẽ, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trong và ngoài nước - Làm tốt các chức năng của ngân hàng thương mại, mà đặc biệt là thực hiện tốt các công việc mà đảng và chính phủ chỉ đạo Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực thì ngân hàng cần chú ý tập trung vào các trang thiết bị máy móc hiện đại, để có thể tiến bước nhanh trên con đường hội nhập.Trải qua hơn 50 năm hoạt động, đi cùng với những thăng trầm của lịch sử của đất nước, ngân hàng đầu tư và phát triển đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng chính trong nền kinh tế cũng như vai trò của ngân hàng trong hệ thông tài chính của Việt Nam, góp phần cùng các ngân hàng thương mại khác thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia. II. Hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh BIDV Quang Trung 1.Tình hình hoạt động của chi nhánh quang Trung Trong thời kì nên kinh tế phát triển mạnh mẽ, số lượng khách hàng của các ngân hàng tăng lên, nhu cầu đòi hỏi phát triển thêm các chi nhánh được đặt ra cấp thiết. Vì thế mà ngày 01/04/2005 ngân hàng đầu tư và phát triển chính thức khai trương chi nhánh cấp 1 thứ 76 thuộc hệ thống ngân hàng đầu tư tại địa điểm 53 Quang Trung-Hà Nội. Chính sự ra đời của chi nhánh Quang Trung đã góp phần nói lên một tiếng nói là ngân hàng đầu tư và phát triển đang phát triển mạnh mẽ và không ngừng mở rộng, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đặt ra tới năm 2010 của Đảng và chính phủ giao phó. Chi nhánh BIDV Quang Trung hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch của một ngân hàng đa năng để thỏa mãn các nhu cầu cao của khách hàng. Chi nhánh BIDV Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh đó là tìm kiếm khách hàng và tạo ra được niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh cũng như là hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển mà cụ thể đó là chi nhánh cần chính xác hóa khách hàng ruột của ngân hàng đó chính là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với một sự nổ lực cao trong làm việc chinh nhánh Quang Trung đang hướng đến sẽ là một trong những chi nhánh phát triển hàng đầu của hệ thống ngân hàng nói chung cũng như hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển nói riêng. 2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua Trong năm 2007 là một năm có rất nhiều sự thay đổi trên nền kinh tế thế giới, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Mỹ - Irac kéo dài gây nên tình trạng bất ổn ở khu vực Trung Đông, gây nên tình trạng giá dầu thô liên tục tăng cao và liên tục phá các kỉ lục do nó đã xác lập, trong bối cảnh đó đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát gây ra tình trạng làm nền kinh tế thế giới tụt dốc nhanh chóng, trong bối cảnh điển hình đó thì có nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế đầu tàu cũng bị anh hưởng nghiêm trọng gây nên tình trạng đồng USD mất giá càng đẩy giá dầu lên cao, đồng USD rớt giá lên tục đẩy giá vàng lên cao kỉ lục, và đã lên tới 1000USD/ ounce. Trong tình hình đó Việt Nam chúng ta trong bối cảnh toàn cầu vậy nên cũng chịu rất nhiều anh hưởng từ việc giá các mặt hàng tăng chóng mặt, từ nguyên vật liệu xây dựng tới các mặt hàng lương thực thực phẩm, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đạt được không ít thành công, đang trong quá trình hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới, và trở thành thành viên không thường trực của liên hợp quốc được các nước bạn tin tưởng bầu vào, cùng với sự uy tín đó chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trên 8.5% năm 2007, thị trường tài chính hết sức sôi động với rất nhiều ngân hàng nước ngoài vào thị trường nước ta, cùng với rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập. Cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường tài chính, dần dần nâng cao năng lực tài chính trên thị trường ngân hàng, và hướng tới lộ trình chuẩn bị cổ phần hóa BIDV, chi nhánh Quang Trung trong năm vừa rồi cũng đạt được rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận. 2.1 Tổng tài sản của chi nhánh Cho tới thời điểm 31/12/2007 tổng tài sản của chi nhánh Quang Trung đạt 5.633 tỷ đồng, tăng 35 % so với cùng kì năm 2006 và đạt 125% theo kế hoạch của năm. 2.2 Tình hình huy động vốn Bảng số 1: Số liệu về huy động vốn của chi nhánh Quang Trung Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Phân loại theo tiền VNĐ 980 50,9 3.900 76,5 1.999,2 56 Ngoại tệ 942 49,1 1.200 23,5 1.570,8 44 Phân theo thời gian Ngắn hạn 492 25,6 2.408 47,2 1.142,4 32 Dài hạn 1.430 74,4 2.692 52,8 2.427,6 68 Tổng số tiền huy động 1.922 100 5.100 3.570 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Tính tới ngày 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt tới 5100 tỷ đồng, tăng tới hơn 30% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh của cả năm, trong tổng tỷ lệ đó thì VND chiếm tới 3900 tỷ chiếm tới 76,4% nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ VND tăng so với cùng kì năm ngoái là 1562 tỷ đồng. Trong những khoản mục đó thì tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt tới 1200 tỷ đồng có tăng lên 439 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái, và hiện chiếm hơn 20% tổng nguồn huy động chính của chi nhánh Tại chi nhánh Quang Trung có các phòng ban quản lý, điều hành nguồn vốn : đảm bảo cân đối vốn, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả theo đúng quy định thời gian và hợp lý. Từ đó ta có thể thấy được tình hình huy động vốn năm 2007 của chinh nhánh Quang Trung có một số vấn đề đáng chú ý do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thu hút lượng đầu tư vào thị trường rất lớn, tỷ lệ sinh lời trong thị trường chứng khoán cao hơn rất nhiều so với gửi tại ngân hàng nên hầu hết các nguồn tiền mặt trong nền kinh tế đều chảy sang thị trường chứng khoán, qua số liệu của chi nhanh ta dễ dàng nhận thấy nguồn tiền huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của doanh nghiệp với mức lãi suất cao và không ổn định, tình hình huy động vốn trong nguồn dân cư rất hạn chế do hầu hết nguồn tiền từ dân cư đều đầu tư vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó mấy tháng đầu năm 2007 các dự án của chính phủ không giải ngân đúng như tiến độ ban đầu nên lượng vốn trong ngân hàng dư thừa rất lớn. Do vậy mà nguồn vốn trong ngân hàng nhàn rỗi rất nhiều không tận dụng hết làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng 2.3 Tín dụng Tổng dư nợ đến cuối năm 2007 là 1.223 tỷ VND, đạt tới 98% giới hạn tín dụng được giao tại ngân hàng và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ VND so với năm ngoái. Tình hình tín dụng được phân bổ như sau Tổng dư nợ/ Tổng tài sản =30,9% Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 45% Dư nợ VND / Tổng dư nợ = 68,7% Chi nhánh Quang Trung đang ngày càng một phát triển thông qua số liệu ta rõ ràng nhận thấy tình hình tài chính của năm sau so với năm trước khác nhau rất nhiều, nhiều nhóm dịch vụ đã có tỷ lệ tăng mạnh đang dần dần đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được đảm bảo theo một quy trình minh bạch và có sự công khai thông tin rất rõ ràng, nâng cao tính độc lập giữa các phòng ban, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng, chấm điểm khách hàng một cách chuẩn xác, và luôn trích dự phòng rủi ro đầy đủ Trong năm 2007 chinh nhánh Quang Trung hoàn thành các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên do chi nhanh mới thành lập nên số lượng khách hàng thực sự thân thiết với khách hàng là không nhiều Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng chi nhánh còn chưa đầu tư đúng mức, nên việc tiếp cận khách hàng là chưa nhiều 2.4 Chỉ tiêu dịch vụ Trong năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh chiếm một tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê thì chi nhánh thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ đạt 112% kế hoạch đã được giao tăng 180% so với cùng kì năm 2006 trong đó thể hiện ra ta thấy có như sau Thu phí tín dụng 1,35tỷ VND Thanh toán 4,5 tỷ VND Ngân quỹ 1 tỷ VND Phát hành thẻ 0,15 tỷ VND Dịch vụ khác 4,2 tỷ VND Công tác triển khai dịch vụ của ngân hàng là hướng tới mọi đối tượng khách hàng từ khách hàng cá nhân tới các khách hàng là doanh nghiệp Khách hàng là doanh nghiệp : thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng, đảm bảo các giao dịch diễn ra nhanh chóng không gây phiền hà lắm thủ tục cho các doanh nghiệp Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm tới tận các công ty tạo nên ấn tượng mạnh để thu hút các khách hàng. Tiếp cận với các khách hàng lớn với mục tiêu tìm kiếm được những bản hợp đồng có giá trị nhằm thu lợi nhuận cao về cho ngân hàng Với khách hàng là cá nhân: thực hiện các dịch vụ cung cấp chủ yếu cho cá nhân như là dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ Thực hiện tốt các công việc như là thanh toán tiền lương qua thẻ, theo yêu cầu của một số doanh nghiệp lớn, nhằm giảm tại lượng tiền mặt trong nền kinh tế. Theo số liệu chi nhánh báo cáo thì chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ của chi nhánh đã hoàn thành so với mức mà ngân hàng trung ương giao, nhưng so với chỉ tiêu mà chi nhánh đề ra, đặc biệt các loại phí dịch vụ chưa có thay đổi nhiều, mức phí vẫn như cùng kì năm ngoái Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Quang Trung Đơn vị tính : tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/07 % TT % so 2006 HT KH I Chỉ tiêu chính: 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100% 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 320% II Các chỉ tiêu tham chiếu 6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 7 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100% 8 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103% 9 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103% 10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97% 11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113% 13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134% 14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5% 15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% 16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140% III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung Chi nhánh Quang Trung vừa mới thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng với thời gian chưa dài do chi nhánh vừa mới thành lập năm 2005 với tình hình nền kinh tế lúc này đã rất phát triển và đang thực hiện những bước chuyển mình. Trong xu thế phát triển của thị trường thì sẽ xuất hiện đông đảo số lượng khách hàng cá nhân cùng với sự thành lập rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần vậy nên cho dù mới thành lập chưa đầy 3 năm nhưng chi nhánh vẫn không đứng ngoài với lĩnh vực này. Vì vậy nên từ khi thành lập chi nhánh ngân hàng đã triển khai nhiều dịch vụ, sản phẩm tại ngân hàng. Vì ngân hàng vừa mới thành lập vậy nên chưa có một sản phẩm nào thực sự mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, các sản phẩm ở mức thu lợi nhuận gần như nhau. Lúc này các sản phẩm của ngân hàng mang tính thử nghiệm, và dần dần đúc rút các kinh nghiệm về các khoản cho vay tiêu dùng. Bảng số 3: Số liệu về cho vay tiêu dùng 3 năm của chi nhánh Quang Trung Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số cho vay 350 33,72% 973 17,78% 1.420 11,98% Dư nợ 232 68,28% 800 82,22% 1.230 88,02% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu ta có thể thấy dư nợ cho vay tiêu dùng tăng trưởng qua các năm về tỷ lệ phần trăm là không cao vì chi nhánh phát triển nguồn cho vay rất nhanh. Tuy tỷ trọng không cao nhưng số tiền tuyệt đối đầu tư vào là rất lớn. Cuối năm 2005 là 232 tỷ đồng sau đó sang năm 2006 số vốn cho vay tiêu dùng đã là 800 tỷ đồng, qua đó ta thấy được mức tăng rất nhanh chóng trong năm 2006 đây là một năm mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất cao, sang năm 2007 tỷ lệ tuyệt đối có tăng nhưng tỷ trọng phần trăm tăng không cao. Đây cũng là xu hướng của các ngân hàng trong thời kì này, khi mà nền kinh tế đang có dấu hiệu lạm phát cao nên các ngân hàng hạn chế cho vay tiêu dùng nhằm làm giảm lượng tiền mặt lưu thông ra nền kinh tế. Mặc dù vậy qua các năm ta vẫn thấy sự tăng trưởng của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng là rất cao. Số lượng khách hàng ngày càng nhiều tới với ngân hàng tạo nên một tiền đề tốt cho tương lai. Để ngày càng đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như nâng vị thế của ngân hàng trên thị trường ngân hàng thì ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ, tích cực cho ra đời những sản phẩm mới, từng bước phát triển, ngày càng một hoàn thiện các sản phẩm mới nên chi nhánh Quang Trung đang dần có được một vị thế trên thị trường cho vay tiêu dùng 2 Quy trình tổng quát đối với hoạt động cho vay tiêu dùng Giai đoạn 1 tiếp nhận hồ sơ: Đối với giai đoạn này rất quan trọng, qua các bước phân tích khách hàng thì ngân hàng sẽ thấy được quá khứ và hiện tại của khách hàng, vấn đề quan tâm của ngân hàng hiện nay đó là khả năng thanh toán của khách hàng trong tương lai, khi mà xác định được khả năng chi trả thì ngân hàng sẽ tiến hành các giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó thì giai đoạn này có nhược điểm: là nếu thời gian vay vốn càng dài thì ngân hàng càng khó dự đoán vì có rất nhiều yếu tố khách quan tác động vào đó là sự thay đổi chính trị, thiên tai xảy ra, khủng hoảng kinh tế, những vấn đề đó sẽ làm thay đổi những tính toán của ngân hàng. - Khách hàng gửi hồ sơ tới ngân hàng, gồm đầy đủ các thủ tục giấy tờ mà ngân hàng yêu cầu. - Cán bộ tín dụng của ngân hàng thẩm định món vay dựa trên hồ sơ của khách hàng - Cán bộ tín dụng đồng ý cho vay và trình duyệt hồ sơ vay vốn lên người có thẩm quyền phán quyết cho vay Giai đoạn 2 Thực hiện cho vay, giai đoạn này chỉ thực hiện phần còn lại, sau khi hồ sơ đã được duyệt ở giai đoạn một, do vậy mà giai đoạn này không thật sự quan trọng, giai đoạn này chỉ góp phần vào hoàn thiện của hồ sơ sau khi đã được phân tích - Hồ sơ đã được tiếp nhận: Ngân hàng tiếp tục làm việc với khách hàng về những điều cần bổ sung trong hợp đồng có liên quan tới hợp đồng tín dụng - Ngân hàng giải ngân cho khách hàng Giai đoạn 3 Quản lý khoản vay và thu hồi nợ, giai đoạn này rất quan trọng vì sau khi đã giải ngân số tiền cho khách hàng thì ngân hàng không thể kiểm soát chặt chẽ như là số tiền đang của ngân hàng, vậy nên cần thực hiện các biện pháp để giám sát việc thực hiện của khách hàng sau khi đã giai ngân là một vấn đề rất khó khăn, từ giai đoạn này thì có thể phát sinh các khoản nợ xấu chiếm tỷ lệ cao nhất. Do vậy đối với mỗi ngân hàng kiểm soát được khách hàng sau khi giải ngân đó chính là chìa khóa của thành công trong một hồ sơ cho vay tín dụng - Ngân hàng cần kiểm soát khách hàng sau khi giải ngân, đề phòng trường hợp khách hàng thực hiện không đúng hợp đồng Khi đến hạn trả nợ ngân hàng tất toán khoản vay và nếu ngân hàng tiếp tục có nhu cầu vay tiếp thì có thể thực hiện tiếp hợp đồng tín dụng 3. Điều kiện để có thể vay tại ngân hàng Điều kiện vay tại ngân hàng là rất dễ, với một người có năng lực tài chính bình thường và có đầy đủ các yếu tố của một công dân là có thể vay và sử dụng tại chi nhánh, so với các ngân hàng khác ta có thể thấy việc vay vốn ở chi nhánh Quang Trung là hết sức đơn giản, và là điểm đến cho mọi người - Là công dân nước Việt Nam có đủ năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ Luật hình sự - Có hộ khẩu thường trú tại địa bàn thuộc thủ đô Hà Nội - Có mục đích sử dụng vốn rõ ràng - Ban đầu cá nhân đó cũng phải có một số vốn tự có nhất định ban đầu - Có nguồn thu nhập ổn định nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả sau này - Có tài sản đảm bảo khi khách hàng tới vay vốn 4. Hạn mức vay Hạn mức cho vay của ngân hàng là hết sức linh hoạt, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế và khả năng hoàn trả của khách hàng Từ 90% - 95% là giá trị tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá Lên tới 70% đối với tài sản đảm bảo là bất động sản Và tới 60% đối với tài sản đảm bảo là động sản và chính chiếc ôtô dùng tiền vay để mua 5. Lãi suất cho vay đối với tín dụng tiêu dùng Lãi suất đối với các khoản vay tín dụng tiêu dùng theo sự thỏa thuận của khách hàng với ngân hàng, ta có thể có loại lãi suất trả theo từng tháng, hay là lãi suất tính theo số dư còn lại, mỗi cách tính đều có một ưu điểm riêng và nhược điểm riêng 6. Về tài sản đảm bảo được quy định như sau Xét về giấy tờ có giá là: sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu... được khách hàng sử dụng để làm tài sản đảm bảo, và nó phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng Động sản: xe máy, ôtô, thiết bị máy móc... những thứ mà khách hàng đang sử dụng và thuộc quyền sở hữu của khách hàng Bất động sản: là các quyền về sử dụng đất, sử dụng ngôi nhà Bảo đảm chính căn nhà đang sửa chữa, hay mảnh đất chuẩn bị mua Các tài sản đảm bảo khác nhau thuộc quy định của ngân hàng quy định 7. Các loại cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Chi nhánh Quang Trung là một chi nhánh ngân hàng vừa mới thành lập vậy nên tổng tài sản chưa thực sự lớn, do vậy tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng chưa là một nhân tố trong ngân hàng vậy nên thực tế lĩnh vực tín dụng tiêu dùng chưa là một nguồn thu đáng kể cho chi nhánh ngân hàng, tuy vậy tín dụng tiêu dùng đang là một mảng cần quan tâm trong tương lai, một số sản phẩm được ngân hàng triển khai tại chi nhánh đó là, cho vay đối với cán bộ công nhân viên, cho vay mua nhà trả góp, cho vay mua ôtô, cho vay du học, và một số hạng mục sản phẩm khác, nhưng hiện nay ngân hàng đang chủ yếu tập trung tín dụng cho vay mua nhà và cho vay mua ôtô. IV. Tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung 1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Như chúng ta dễ nhận thấy trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng chủ yếu là cá nhân, những khách hàng này vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng và mua sắm các tài sản có giá trị phục vụ cho đời sống ngày càng một đi lên của người dân, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời cũng kích thích nhu cầu mua sắm của xã hội. Có thể nhận thấy trong những năm qua kể từ khi chi nhánh Quang Trung ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2564.doc
Tài liệu liên quan