Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng

Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện cho xuất khẩu. Nh­ vậy nguồn hàng cho xuất khẩu không thể là nguồn hàng chung chung mà phải gắn với một địa danh cụ thể.

Mặt khác, nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu chất lượng quốc tế. Do vậy không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài những con số mà chúng ta đã thấy rất rõ về tình hình hoạt động quản lý nhân sự của công ty trong thời gian qua ta còn có thể kết luận rằng về nguồn nhân lực trong công ty đã được ban lãnh đạo rất chú tâm và đầu tư nhiều. Hàng năm, công ty đều có líp tập huấn về nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và cán bộ trong công ty, do đó mà trong những năm qua công ty không xảy ra tình huống đáng tiếc nào làm thiệt hại đến tài sản của công ty do thiếu hiểu biết về nghiệp vụ. Đặc biệt toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ quản lý đều được học các líp quản lý doanh nghiệp, quản trị tài chính trong nghiệp, quản lý thực hiện dù án… và một số các khoá học khác liên quan đến công việc. Đây cũng chính là một trong những lý do mà nhân viên gắn bó với công ty trong suốt những năm qua. Điều này chứng tá công ty đã đi những bước rất vững chắc trên con đường quản lý nguồn nhân lực. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã khẳng định công ty đã đạt được những thành công rực rỡ. Từng bước đưa công typhát triển lớn mạnh, cạnh tranh ngàng tầm với những công ty hàng đầu Việt Nam về giá cả, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ…. Qua biểu 3 ta thấy, Doanh thu tiêu thụ bằng giá trị tổng sản lượng là do trong những năm qua công ty không có các khoản giảm trừ. Năm 2005 doanh thu đạt 132.620 triệu đồng tăng 37.270 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 39,1%. Tỷ lệ doanh thu của năm 2005 cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2004 so với năm 2003, cụ thể là doanh thu năm 2004 là 95.350 triệu đồng tăng 15,4% so với năm 2003. Điều này nói lên rằng công ty càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt yêu cầu với mục tiêu mà công ty đã đề ra và được khách hàng chấp nhận và tin dùng Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 34.500 triệu đồng tăng mạnh 51,3% so với năm 2004; năm 2004 đạt 22.800 triệu đồng tăng 7.120 triệu đồng tương ứng với 42,4% so với năm 2003. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng, nó khuyến khích toàn bé cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty làm việc gắn bó lâu dài với Công ty. Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là: Vòng quay vốn lưu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng công ty đang đi rất đúng hướng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003-2005 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu tiêu thụ tr.đồng 82.610 95.350 132.620 12.740 15,4 37.270 39,1 Xuất khẩu (1) tr.đồng 24.800 23.840 35.810 -940 0,96 11.970 1,50 2. Tổng sè LĐ Người 304 312 332 8 2,6 20 6,4 3. Tổng VKDBQ tr.đồng 144.160 167.220 202.670 23.060 16,0 35.450 21,2 3.1. VCĐ bình quân tr.đồng 86.420 103.700 129.630 17.280 20,0 25.920 25,0 3.2.VLĐ bình quân tr.đồng 57.740 63.510 73.040 5.770 10,0 9.530 15,0 4. Lợi nhuận tr.đồng 15.680 22.800 34.500 7.120 45,4 11.700 51,3 5. Nép ngân sách tr.đồng 4.390 6.380 9.660 1.990 45,3 3.280 51,4 6. Thu nhập BQ 1 lao động (V)/tháng tr.đồng 1.5 1.9 2.45 0.4 26,7 0.55 28,9 7. Năng suất lao động BQ (W=1/2) tr.đồng 271,7 305,6 399,5 33,9 12,5 93,9 30,7 8. Tỷ suất LN/DT tiêu thô (3/1) % 18,98 23,91 26,01 4,93 26,0 2.1 8,8 9. Tỷ suất LN/VKD(4/3) % 10,88 13,63 17,02 2,75 25,3 3,39 24,9 10. Sè vòng quay VLĐ (1/3.2) vòng 1,43 1,50 1,82 0,07 4,9 0,32 21,3 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Những con số biết nói ở biểu trên đã cho ta thấy rõ hoạt động marketing, chiến lược kinh doanh của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn cho công ty. Hàng năm, công ty đã bỏ ra một nguồn kinh phí khá lớn dành cho marketing, quảng cáo cho những sản phẩm của mình, những chiến lược chăm sóc khách hàng tiềm năng đã được công ty ngày càng chú trọng và đầu tư nhiều. Vì đây là nguồn lợi đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Kim ngạch xuất khẩu Xuất nhập khẩu luôn là hoạt động rất quan trọng tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng. Trong thời gian qua, công ty đã rất nỗ lực nhằm thực hiện tốt nhất một cách có hiệu quả hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên kết quả không hoàn toàn như mong muốn. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty XNK & XD từ năm 2003 đến năm 2005 diễn ra nh­ sau: Theo dõi trong 3 năm gần đây từ 2003 đến 2005, chóng ta thấy cán cân xuất nhập khẩu của công ty không tốt. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 giảm 4% so với năm trước, đến năm 2005 tuy kim ngạch tăng trưởng dương nhưng cũng không cải thiện được nhiều. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu lại tăng trưởng với tác động rất cao, riêng năm 2005 tốc độ phát triển đạt 1,62 nghĩa là tăng 62% so với năm trước. Chỉ trong vòng 3 năm mà kim ngạch nhập khẩu đã tăng từ mức 41.310 triệu đồng lên 92.830 triệu đồng (tăng 51.520 triệu đồng tương đương 124%, hơn hai lần) trong khi xuất khẩu chỉ tăng được 11.030 triệu đồng. Điều này làm ảnh hưởng tới cán cân thanh toán bằng ngoại tệ mà cụ thể là đồng USD của công ty. Trong thời gian tới liên hiệp cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này. Hình 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại công ty XNK & XD Nhìn vào hình trên ta thấy xuất khẩu tăng trưởng chậm trong khi nhập khẩu lại tăng nhanh chóng khiến cho cán cân xuất nhập khẩu không cân bằng. Doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng thặng dư nhập khẩu (hình 2). Mức thặng dư cũng liên tục tăng. Năm 2003, nhập khẩu vượt khoảng 16.530 triệu đồng so với xuất khẩu thì vào năm 2005, con số này là 57.020 triệu đồng. Kim ngạch nhập khẩu năm 2005 bằng 2,5 lần kim ngạch xuất khẩu. Rõ ràng nếu xét riêng thì xuất khẩu có tăng trưởng Ýt nhưng xét cùng với nhập khẩu thì hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty không có hiệu quả. Điều này là do những năm gần đây công ty đã nhập thêm một số máy móc mới nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đây đều là những máy móc có giá try cao nên kim ngạch nhập khẩu theo đó mà cũng tăng cao. Doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm tới. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DÙNG TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2005 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Cơ cấu mặt hàng và hoạt động xuất khẩu Là một công ty xuất nhập khẩu nên số lượng các mặt hàng xuất khẩu của công ty khá phong phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ thì công ty có khoảng trên 30 mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng này có thể xếp vào 4 nhóm mặt hàng chính nh­ sau: - Xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc ngành xây dùng: nhập khẩu phôi và các vật tư để sản xuất máy trộn bê tông, vật liệu cách âm, kẽm, tấm lợp, xà gồ kim loại, dây thép mạ, dây kẽm gai… - Sản xuất vật liệu xây dựng và gia công cơ khí: tấm lợp, các loại xà gồ kim loại… - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng…: Nhà máy Thủy tinh San Miguel Hải Phòng, nhà máy đường Bến Tre, cầu cảng xuất xi măng Sao Mai, xây dựng bể chứa nhiên liệu, xi măng Sao Mai, nhà làm việc công ty xi măng Chinfon – Hải Phòng, thi công đường giao thông khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng… - Xuất khẩu lao động đi làm ở nước ngoài: Đài Loan, Hàn Quốc… Trong năm 2004 tổng giá trị xuất khẩu giảm so với năm 2003, nhưng đến năm 2005, tổng giá trị xuất khẩu tăng cao gấp 1,5 lần so với năm 2004 cho thấy tốc độ phát triển tương đối tốt điển hình ở một số các mặt hàng: Giá trị xuất khẩu kẽm năm 2005 đạt 756 triệu đồng tăng 1,68 lần so với năm 2004, giá trị xuất khẩu lao động đạt 349 triệu đồng tăng 1,87 lần so với năm 2004 và một số mặt hàng xuất khẩu tại chỗ tăng hơn hai lần so với năm 2004. Để nắm rõ vấn đề này xe chi tiết theo nh­ biểu 5 dưới đây. Biểu 4: Nội dung xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Mặt hàng 2003 2004 2005 Tốc độ phát triển Số tiền % Số tiền % Số tiền % 04/03 05/04 1 Xà gồ kim loại 6.490 26,2 5.840 24,5 7.370 20,6 0,9 1,26 2 Tấm lợp 7.920 32,0 7.330 30,7 9.010 25,2 0,93 1,23 3 Kẽm 4.270 17,2 4.500 18,9 7.560 21,1 1,05 1,68 4 Vật liệu cách âm 1.850 7,5 1.980 8,3 3.560 9,9 1,07 1,8 5 Xuất khẩu lao động 1.640 6,6 1.870 7,8 3.490 9,7 1,14 1,87 6 Xuất khẩu tại chỗ một số mặt hàng khác 2.610 10,5 2.320 9,7 4.820 13,5 0,89 2,08 Tổng cộng 24.780 100 23.840 100 35.810 100 0,96 1,5 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo xuất khẩu) Ta thấy, trong những mặt hàng xuất khẩu của công ty những năm qua đã có những thay đổi lớn. Cụ thể nh­ sau: Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu lớn nhất công ty qua 3 năm đó là mặt hàng tấm lợp. Mặc dù tỷ trọng này có giảm từ 32% năm 2003 xuống còn 25,2% năm 2005 nhưng tổng giá trị xuất khẩu lại tăng từ 7.920 triệu đồng năm 2003 lên tới 9.010 triệu đồng năm 2005. Tiếp đó xà gồ kim loại và kẽm, đây cũng là những mặt hàng thế mạnh của công ty, năm 2005 mặt hàng xà gồ kim loại xuất khẩu chiếm 20,6%, kẽm chiếm 21,1% tổng giá trị xuất khẩu toàn công ty. Điều đặc biệt đáng quan tâm là năm 2005 là xuất khẩu lao động tăng cao, năm 2005 đạt 3.490 triệu đồng tăng 1,87 lần so với năm 2004 tương ứng với 1.620 triệu đồng, quả thật đây là những kết quả đáng mừng đối với công ty. Ngoài ra, một số mặt hàng khác của công ty kim ngạch xuất khẩu cũng tăng tương đối nhiều, năm 2005, giá trị xuất khẩu tăng gấp 2,08 lần so với năm 2004. Mặc dù là trong năm 2004 một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm xong sang đến năm 2005 thì kim ngạch xuất khẩu lại tăng trở lại và có xu hướng ngày càng tăng cao. Chính sự yếu kém trong công tác xúc tiến hoạt động xuất khẩu đã kéo theo tổng giá try kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 bị sút giảm nh­ vậy. Với kết quả đã đạt được ở trên rất đáng khả quan đối với sự phát triển của công ty trong thời gian tới, đồng thời với tốc độ phát triển này là một dấu Ên không những khuyễn khích ban lãnh đạo và còn giúp toàn bộ cán bộ, công nhân viên gắn bó lâu dài với công ty. Bên cạnh đó cần có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 2. Thị trường xuất khẩu Với quy mô lớn cùng với hàng loạt các công ty nhỏ, với chủng loại mặt hàng xuất khẩu rất phong phú nên thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD còng rất rộng lớn. Nếu trước đây công ty chỉ xuất khẩu chủ yếu sang các nước trong khối xã hội chủ nghĩa thì ngày nay thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng sang hàng chục quốc gia trên khắp thế giới. Biểu 5: Các thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Thị trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) 1 Hồng Kông 1.390 5,6 1.420 6,0 1.690 4,7 2 Nhật Bản 960 3,9 840 3,5 970 2,7 3 Châu Phi 2.170 8,8 2.320 9,7 2.580 7,2 4 Hàn Quốc 1.270 5,1 1.300 5,5 1.420 4,0 5 Trung Quốc 3.540 14,3 3.600 15,1 3.750 10,5 6 Đài Loan 1.450 5,9 1.980 8,3 2.360 6,6 7 ASEAN 11.300 45,6 10.470 43,9 20.650 57,7 8 Thị trường khác 2.700 10,9 1.910 8,0 2.390 6,7 Tổng cộng: 24.780 23.840 35.810 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo xuất nhập khẩu) Ngày nay sản phẩm của liên hiệp đã có mặt ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ còn thị trường châu Óc thì công ty chưa khai thác. Qua bảng số liệu trên ta thấy, thị trường ASEAN là một trong những thị trường quan trọng bậc nhất của công ty nhưng tỷ trọng xuất khẩu tại thị trường này rất bấp bênh, tăng giảm thất thường qua các năm cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty không có hiệu quả. Chưa đem lại lòng tin cho các khách hàng quen. Tuy nhiên trong thời gian qua, công đã khá thành công trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang một sè thị trường nh­: Mỹ và một số nước Châu Phi. Với việc Việt Nam ký kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã mở ra cho liên hiệp một hướng phát triển rất triển vọng. Hình 1: Biểu đồ về đồ thị thị trường xuất khẩu của công ty Nhìn vào biểu đồ trên những con số đã nói lên rằng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… đã tăng rất đều qua 3 năm 2003, 2004 và 2005. Đây là sự phát triển khá Èn tượng, nó cho thấy tiềm năng to lớn của thị trường này còng nh­ khả năng chinh phục thị trường này của công ty. Nh­ chóng ta đã biệt, để tiếp cận với thị trường Chấu Âu và thị trường Mỹ là rất khó khăn Trung Quốc cùng là một thị trường mà công ty thâm nhập khá thành công. Nhận thấy đây là một thị trường tiềm năng với hơn một tỷ dân, văn hoá khá gần gũi với Việt Nam và khoảng cách địa lý ngắn nên công ty đã rất tích cực thâm nhập thị trường này. Bằng việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình và mặt hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Trung Quốc đã tăng từ mức trên 3.560 triệu đồng năm 2003 lên tới 3.600 triệu đồng năm 2004 và 3.750 triệu đồng năm 2005, đưa Trung Quốc trở thành một trong những thị trường chính chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu Mặc dù EU là một trong những thị trường lớn nhất thế giới nhưng do sự khắt khe của thị trường này khiến cho công ty chưa mạnh dạn khai thác thị trường này. Hiện nay, công ty mới khai thác được một số thị trường nhỏ trong khối thị trường EU như: Anh và Đức. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để tăng tỷ trọng khu vực thị trường rất tiềm năng này. Công ty còng khá chú trọng đến việc tìm kiếm và thâm nhập những thị trường mới. 3. Hình thức xuất khẩu Công ty áp dụng hai hình thức xuất khẩu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Biểu 6: Các thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Hình thức 2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Trực tiếp 1.965 79 1.870 78 2.969 83 2 Uỷ thác 513 21 514 22 612 17 Tổng cộng 2.478 100 2.384 100 3.581 100 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo xuất nhập khẩu) Hàng năm, công ty xuất khẩu chủ yếu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp (chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chính hình thức xuất khẩu này sẽ giúp cho công ty tiếp cận với khách hàng hơn và tạo cho khách hàng niềm tin và sự thoả mãn. Ngoài ra, công ty còn có uỷ thác cho một số các công ty xuất khẩu cho mình. Thực chất, công ty phải sử dụng hình thức này là do có khó khăn như: khác nhau về địa lý, phong tục, tập quán với khách hàng nên để thuận lợi cho việc buôn bán, hợp tác làm ăn công ty đã quyết định sử dụng hình thức uỷ thác xuất khẩu. Nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Đến năm 2005, hình thức xuất khẩu ủy thác chiếm 17% giảm 5% so với năm 2004 và 6% năm 2003 tuy là giá trị xuất khẩu ủy thác tăng từ 513 triệu đồng năm 2003 lên đến 514 triệu đồng năm 2004 và tăng 612 triệu đồng năm 2005. Tỷ lệ ủy thác xuất khẩu giảm chứng tỏ rằng trong năm 2005 công ty đã khắc phục được một số khó khăn mà công ty gặp phải như là đã tìm hiểu được các phong tục tập quán của một số quốc gia mà công ty xuất khẩu hàng hóa cho họ, đồng thời tạo được các mối quan hệ tốt đẹp với phía đối tác. Vì vậy mà giá trị xuất khẩu theo hình thức ủy thác đã giảm đi. 4. Nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện cho xuất khẩu. Nh­ vậy nguồn hàng cho xuất khẩu không thể là nguồn hàng chung chung mà phải gắn với một địa danh cụ thể. Mặt khác, nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu chất lượng quốc tế. Do vậy không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu. Có thể phân chia nguồn hàng xuất khẩu theo 2 loại hoạt động xuất khẩu chính: - Những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất. - Những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu, thường cho các tổ chức ngoại thương làm những chức năng trung gian cho xuất khẩu hàng hoá. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là khâu quan trọng giúp công ty luôn luôn trong tình trạng có đủ hàng để có thể sẵn sàng cung cấp cho khách hàng khi cần thiết. Nã có một số những ý nghĩa sau đây đối với bất kỳ một doanh nghiệp xuất khẩu nào. Thứ nhất: Trong nền kinh tế công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu , tạo ra mét nhu cầu mới về lao động, về vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào phân công lao động quốc tế, tiết kiệm các nguồn lực trong nước trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả. Thứ hai: Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh, nếu không có nguồn hàng, không thể tiến hành kinh doanh được. Muốn vậy phải đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loai, mầu sắc... và phù hợp về thời gian và đúng với yêu cầu. Có nh­ vậy nguồn hàng mới đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiếp theo và có đủ hàng hoá đảm bảo cung ứng cho khách hàng đầy đủ, kịp thời. Thứ ba: Nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của khác hàng giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành thuận lợi, kịp thời, thúc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh đồng thời đảm bảo uy tín với khách hàng làm cho việc cung ứng hàng diễn ra một cách liên tục, ổn định tránh đứt đoạn. Thứ tư: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hạn chế bớt được tình trạng thừa thiếu, hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển, hàng hoá kém phẩm chất không thể bán được ... vừa gây chậm trễ cho khâu lưu thông. Thứ năm: Nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt còn có tác dụng lớn cho công tác tài chính của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ đối nhà nước và các mặt khác của doanh nghiệp. Công tác tạo nguồn hàng tốt có tác dụng nhiều mặt với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như trên đã phân tích, hơn thế nữa nó còn đảm bảo thị trường ổn định cho doanh nghiệp, nó thúc đẩy sản xuất và nhập khẩu tăng cường khả năng mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng hoá, ổn định điều kiện cung cấp các nguồn hàng, tạo điều kiện ổn định nguồn hàng với các đơn vị tiêu dùng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ được thực hiện theo nội dung sau đây: - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu . - Tổ chức hệ thống thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu - Ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. - Xóc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu - Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu. Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước ASEAN và Trung Quốc. Đây là các nước giá tương đối rẻ, chất lượng khá tốt và nguyên liệu rất nhiều, nguồn hàng ổn định. 5. Các biện pháp mà công ty XNK & XD thực hiện để thúc đẩy xuất khẩu Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì việc đứng vững và phát triển là một điều không phải doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực này cũng làm được.Tuy nhiên công ty XNK & XD đã làm được điều này và còn mở rộng được xuất khẩu sang một số thị trường quan trọng và có tiềm năng như Trung Quốc…. Làm được điều này là do công ty đã thực hiện một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu dưới đây. - Luôn tìm hiểu kỹ thị hiếu tiêu dùng còng nh­ tìm hiểu kỹ về văn hoá, phong tục, tập quán…. của từng thị trường riêng biệt. Để từ đó có thể cung cấp sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng và làm được điều này sẽ giúp cho công ty ngày càng xâm nhập được vào nhiều thị trường khó tính hơn. - Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý chất lượng của sản phảm xuất khẩu để không làm mất uy tín của mình đối với khách hàng. Điều này cực kỳ quan trọng nhất là đối với các thị trường khó tính nh­ Hoa Kỳ hay EU. - Tăng cường làm công tác Marketing đối với sản phẩm mới hay là thị trường mới - Luôn giữ chữ tín với bạn hàng. Đây có thể nói là điều mà không phải doanh nghiệp nào ở Việt Nam còng làm được. - Vì nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú và đa dạng cùng với việc công ty ngày càng quan hệ với nhiều đối tác khác nhau vì thế trình độ của cán bộ công nhân viên phải được nâng cao để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Vì vậy công ty một mặt tuyển dụng thêm những cán bộ có năng lực và có đủ trình độ một mặt thì đào tạo lại đội ngò cán bộ hiện có. - Đa dạng hoá mặt hàng, loại hình xuất khẩu để cho phù hợp vơi từng thị trường nhất định. Điều này rất quan trọng đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2003-2005 1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động xuất khẩu tại công ty Là mét doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng có một số đặc điểm riêng khác với các Công ty khác trong Tổng công ty. Trong những năm qua, Công ty đã sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị máy móc, tham gia thi công nhiều công trình lớn trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, khu công nghiệp, cấp thoát nước, kỹ thuật hạ tầng. Tiêu biểu là các nhà máy xi măng: Chinfon, Bót Sơn, Sao Mai, Hoàng Mai; các nhà máy đường: Bến tre, Trị An, Cà Mau…; Nhà máy kính nổi Đáp Cầu, khu công nghiệp Normura (Hải Phòng) và các công trình trong dự án ODA… Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng hoạt động trên nhiều lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và xây dựng. Để đáp ứng với chức năng nhiêm vụ của Công ty nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng đa dạng. Vì Công ty mới được thành lập cho nên đội ngò cán bộ công nhân viên đại đa số là trẻ, điều đó cũng có những thuận lợi và khó khăn. Thứ nhất là thuận lợi: Đội ngò cán bộ trẻ dồi dào kiến thức, có lòng nhiệt tình, chịu khó học hỏi, sáng tạo. Thứ hai là khó khăn: Đội ngò cán bộ trẻ kinh nghiệm vẫn còn Ýt, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng rất cần kinh nghiệm. Tuy vậy Lãnh đạo Công ty đã tìm hiểu được mặt mạnh, mặt yếu của từng nhân viên để phân giao nhiệm vụ cho phù hợp chính vì vậy Công ty ngày càng phát triển. Sự phát triển này thể hiện ở một số chỉ tiêu nh­: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận ... của Công ty. Hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên mặc dù tỷ lệ tăng là thấp hơn tỷ lệ tăng của nhập khẩu hàng hóa. Xong đây cũng là những bước đi đầu tiền cho cả tương lai, cho cả tổ chức hoạt động của công ty. Các mặt hàng xuất khẩu tương đối đa dạng 2. Những Ưu điểm Trong thời gian qua, với những cố gắng của toàn công ty, hoạt động thóc đẩy xuất khẩu đã có một số điểm đáng ghi nhận Thứ nhất, công ty đã thực hiện khá tốt việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu. Trung bình mỗi năm công ty đã mở rộng được 2 thị trường, đây là một con số khá cao và không phải dễ dàng đạt được. Nếu năm 2003, liên hiệp mới có 15 thị trường xuất khẩu thì đến năm 2005 con số này là trên 23 thị trường. Nhờ việc thực hiện đa dạng hoá thị trường mà các sản phẩm của công ty đã có mặt tại những thị trường hoàn toàn mới như thị trường châu Phi hay tiếp tục thâm nhập sâu vào các thị trường tiềm năng như thị trường Nam Triều Tiên, Trung Quốc, thị trường ASEAN,... Công ty còng đã khá nhạy cảm với sự biến động của thị trường khi thị trường Mỹ nổi lên, công ty đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội chinh phục thị trường khổng lồ này và kết quả thu được rất đáng khích lệ. Thứ hai công ty thực hiện được đa dạng hoá sản phẩm. Danh mục hàng hoá xuất khẩu của công ty ngày càng phong phú. Nhờ đó, công ty liên tục khai thác được những phân đoạn thị trường mới, tránh được sự rủi ro do quá tập trung vào một số Ýt thị trường. 3. Mét số hạn chế mà công ty gặp phải trong thời gian qua Bên cạnh những kết quả đẫ đạt được nh­ phân tích ở trên thì chúng ta cũng cần phải nói tới một số khó khăn mà hiện nay công ty đang gặp phải. Về tình hình thị trường những năm qua Công ty đang gặp phải rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cả về thị trường đầu vào và đầu ra. Điều thể hiện rõ nhất ở một số mặt hàng nh­ sắt, thép, vật liệu xây dựng... đang gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh ở thị trường đầu ra. Bên cạnh đó thì chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường thì khá ổn định nhưng trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, ngòai ra phương tiện phục vụ cho nghiên cứu thị trường cũng rất hạn chế. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó đội ngò nhân viên chuyên làm nghiên cứu thị trường của công ty không nhiều và về lĩnh vực chuyên môn cũng không được đào tạo kỹ vì vậy đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Về dự trữ hàng hoá ngoài sản phẩm sắt, thép, xà gồ là đã có kho chứa còn một sè mặt hàng khác hiện vẫn chưa có kho chứa. Điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong khâu thu mua. Bởi và khi xuất hiện cung về hàng hoá thì doanh nghiệp lại không có kho chứa hàng. Vì vậy phải bỏ qua hoặc mua thì lại phải gửi lại kho của doanh nghiệp cung ứn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 133.doc
Tài liệu liên quan