Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀTHUẾVÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRATHUẾ. . 1 

1.1  TỔNG QUAN VỀTHUẾ: . 1 

1.1.1  Khái niệm: . 2 

1.1.2  Chức năng, vai trò của thuế. . 4 

1.1.2.1  Chức năng chủyếu của thuếtrong nền kinh tế. . 4 

1.1.2.2  Vai trò của thuếtrong nền kinh tế. . 7 

1.1.3  Phân loại thuế. . 9 

1.1.3.1  Thuếgián thu. . 9 

1.1.3.2  Thuế trực thu. . 10 

1.1.4  Các nguyên tắc quy định trong hệthống thuế: . 13 

1.1.4.1  Nguyên tắc công bằng: . 13 

1.1.4.2  Nguyên tắc nhất quán: . 13 

1.1.4.3  Nguyên tắc thuận lợi: . 13 

1.1.4.4  Nguyên tắc tiết kiệm: . 14 

1.1.4.5  Nguyên tắc hiệu quả: . 14 

1.1.4.6  Nguyên tắc co dãn: . 14 

1.1.4.7  Nguyên tắc trung gian kinh tế: . 14 

1.1.5  Tổchức và hoạt động của cơquan thuế: . 14 

1.1.5.1  Nhiệm vụvà quyền hạn: . 14 

1.1.5.2  Cơcấu tổchức: . 15 

1.1.5.3  Cơcấu nhân sự: . 15 

1.1.5.4  Quy định của các CBCNV thuế: . 15 

1.1.5.5  Nhiệm vụvà quyền hạn của cán bộthuế: . 15 

1.1.5.6  Đồng phục và biểu trưng: . 16 

1.2  KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ: . 16 

1.2.1  Khái niệm và ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế: . 16 

1.2.1.1  Khái niệm: . 16 

1.2.1.2  Ý nghĩa: . 17 

1.2.2  Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra: . 18 

1.2.3 Nhiệm vụvà quyền hạn của kiểm tra, thanh tra thuế: . 19 

1.2.4 Nhiệm vụvà quyền hạn của bộphận kiểm tra nội bộ: . 19 

1.2.5 Nhiệm vụvà quyền hạn của bộphận kiểm tra bên ngoài: . 19 

1.2.6  Hình thức kiểm tra, thanh tra thuế: . 20 

1.2.6.1 Kiểm tra đối tượng nộp thuế: . 20 

1.2.6.2 Kiểm tra nội bộngành thuế: . 23 

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ THANH TRA

THUẾTẠI CỤC THUẾCHDCND LÀO. . 27 

2.1  VỊTRÍ VÀ NHIỆM VỤCỦA CỤC THUẾNƯỚC CHDCND LÀO: . 27 

2.1.1  Vịtrí của cục thuế: . 27 

2.1.2 Nhiệm vụcủa cục thuế: . 28 

2.1.3 Cơcấu tổchức của cục thuế: . 31 

2.2  THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THU THUẾTẠI CỤC THUẾ NƯỚC

CHDCND LÀO: . 34 

2.2.1  Thực trạng thu thuếnăm 2007-2008: . 34 

2.2.1.1  So sánh việc thu thuếtheo từng sắc thuế: . 35 

2.2.1.2  So sánh sốthu thuếtheo từng cấp quản lý: . 38 

2.2.2  Thực trạng thu thuếnăm 2008-2009: . 42 

2.2.2.1  So sánh sốthu từng loại thuếtrong năm: . 43 

2.2.2.2  So sánh sốthu từng loại thuếtheo các cấp quản lý: . 45 

2.2.3  Thực trạng thu thuếnăm 2009-2010: . 50 

2.2.3.1 So sánh sốthu từng loại thuếtrong năm: . 50 

2.2.3.2 So sánh sốthu từng loại thuếtheo các cấp quản lý: . 53 

2.3  THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾTẠI

CỤC THUẾCHDCND LÀO: . 56 

2.3.1  Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuếtại Cục thuếnăm 2007-2008: . 58 

2.3.2  Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuếtại Cục thuếnăm 2008-2009: . 59 

2.3.3  Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuếtại Cục thuếnăm 2009-2010: . 60 

2.4  NHỮNG THUẬN LỢI, HẠN CHẾVÀ NGUYÊN NHÂN LIÊN QUAN

ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾCHDCND LÀO: . 62 

2.4.1  Những thuận lợi: . 62 

2.4.2  Những hạn chế: . 63 

2.4.3  Nguyên nhân: . 65 

CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM

TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾNƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO. . 68 

3.1  ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾTẠI

CỤC THUẾ- CHDCND LÀO: . 68 

3.2  CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC KIỂM TRA,

THANH TRA THUẾTẠI CỤC THUẾCHDCND LÀO: . 70 

3.2.1  Hoàn thiện văn bản pháp luật: . 70 

3.2.2  Tăng cường tổchức thực hiện, tuyên truyền luật pháp và các quy

định vềkiểm tra, thanh tra thuế: . 71 

3.2.3  Nâng cao nghiệp vụchuyên môn: . 72 

3.2.4  Hoàn thiện hệthống cơcấu tổchức: . 74 

3.2.5  Nâng cao hiệu quảtrong việc sửdụng hệthống công nghệthông tin: . 74 

3.2.6  Xem xét công tác xây dựng kếhoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm: . . 75 

3.2.7 Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra,

thanh tra tại cơsởcủa ĐTNT: . 75 

3.2.8 Tổchức tốt công tác xửlý sau kiểm tra, thanh tra: . 77 

3.2.9 Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quảcông tác kiểm tra, thanh tra: . 77 

3.2.10  Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ: . 77 

3.2.11  Phối hợp chặt chẽvới các bên liên quan:. 78 

3.2.12 Các giải pháp đối với người nộp thuế: . 79 

KẾT LUẬN: . 81 

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83 

pdf113 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý nhiều đơn vị kinh doanh nhưng ngược lại số thu từ các đơn vị kinh doanh do trung ương quản lý lại có nhiều hơn số thu của các đơn vị mà địa phương quản lý, vì lý do là các đơn vị do cục quản lý đa số là doanh nghiệp lớn, nộp thuế với số lượng lớn; còn các đơn vị kinh doanh do địa phương quản lý chủ yếu lại là các doanh nghiệp nhỏ, hoạt động theo mùa vụ ( áp dụng thẻ, phiếu ), phần lớn thực hiện nộp thuế theo hình thức 39 khoán hay theo kiểu cơ bản thông thường. số thu cụ thể của từng cấp thu thuế đã thể hiện cho thấy trong bảng sau: Bảng(2.2) :Tổng hợp số thu thuế do cục và địa phương quản lý năm 2007-2008. Đơn vị tính: kíp TT NỘI DUNG THU CỤC QUẢN LÝ SO SÁNH (%) CÁC TỈNH QUẢN LÝ SO SÁNH (%) KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN TỔNG THU : 1,642,585,000,000 2,016,315,550,933 122.75 817,380,002,694 992,830,290,781 121.46 1 THU TỪ THUẾ: 1,642,270,000,000 2,015,950,170,542 122.75 803,653,885,510 987,738,707,107 122.91 1.1 THUẾ TRỰC THU: 991,000,000,000 1,258,425,057,728 126.99 359,553,742,926 452,017,947,463 125.72 1.1.1 THUẾ LỢI TỨC : 904,000,000,000 1,152,654,013,129 127.51 141,169,725,525 146,372,387,092 103.69 1.1.1.1 THUẾ LỢI TỨC TỪ CÁC THỂ NHÂN 904,000,000,000 1,152,654,013,129 127.51 65,469,642,026 75,663,160,688 115.57 1.1.1.2 THUẾ LỢI TỨC CÁ NHÂN TRONG NƯỚC 75,700,083,499 70,709,226,404 93.407 1.1.2 THUẾ THU NHẬP : 80,000,000,000 99,849,846,809 124.81 113,933,043,769 185,304,026,114 162.64 1.1.2.1 THUẾ TIỀN LƯƠNG 45,000,000,000 62,848,388,056 139.66 97,016,342,656 170,813,562,921 176.07 1.1.2.2 THUẾ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN 35,000,000,000 37,001,458,753 105.72 1,470,000,000 1,683,526,594 114.53 1.1.2.3 THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 15,446,701,113 12,806,936,599 82.91 1.1.3 THUẾ KHOÁN 53,365,149,890 46,013,043,458 86.223 1.1.4 THUẾ NHÀ ĐẤT : 38,500,000,000 57,327,539,967 148.9 1.1.5 THUẾ TỐI THIỂU : 7,000,000,000 5,921,197,790 84.589 12,585,823,742 17,000,950,832 135.08 1.2 THUẾ GIÁN THU: 651,270,000,000 757,525,112,814 116.32 444,100,142,584 535,720,759,644 120.63 1.2.1 THUẾ DOANH THU: 261,270,000,000 304,456,960,701 116.53 396,255,660,697 457,801,962,293 115.53 1.2.1.1 THUẾ DOANH THU TRONG NƯỚC 261,270,000,000 304,456,960,701 116.53 396,255,660,697 457,801,962,293 115.53 1.2.2 THUẾ TIÊU THỤ: 390,000,000,000 453,068,152,113 116.17 47,844,481,887 77,918,797,351 162.86 1.2.2.1 THUẾ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC 390,000,000,000 453,068,152,113 116.17 47,844,481,887 77,918,797,351 162.86 2 THU NGOÀI THUẾ: 315,000,000 365,380,391 115.99 13,726,117,184 5,091,583,674 37.094 2.1 KHOẢN PHẠT 315,000,000 365,380,391 115.99 13,726,117,184 5,091,583,674 37.094 (Nguồn trích: Sở kế hoạch và công nghệ thông tin – Cục thuế Lào) So sánh số thu thuế do Cục quản lý. Qua bảng trên cho thấy phần Cục quản lý sẽ không có thu từ thuế nhà đất do phần này đã phân cho cấp địa phương quản lý và thu bởi vì khoản này chủ yếu là người 40 dân sẽ là người thực hiện mà thực hiện tại các địa điểm cơ quan của bản, làng hay cơ quan nhà đất các địa phương. Số thu thuế đã thực hiện được 2,015,950,170,542 kíp, chiếm tới 99.9% của tổng thu và đạt 122.8% của kế hoạch năm; còn số thu khác thuế mà là khoản thu từ khoản phạt có 365,380,391 kíp, chỉ chiếm 0.01% của tổng thu nhưng đã đạt 116% so với kế hoạch năm. Điều đó cho thấy việc thực hiện nghĩa vụ thuế thông thường chiếm tỷ trọng lớn hơn thu từ khoản phạt do vi phạm pháp luật thuế. Khi so sánh số liệu từ bảng trên chia thanh 3 khoản theo mục lục NSNN thấy rằng thu từ thuế trực thu có 1,258,425,057,728 kíp và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu mà chiếm tới 59.6% của tổng thu và đạt 127% so sánh với kế hoạch năm, tiếp theo là số thu từ thuế gián thu có 757,525,112,814 kíp, chiếm 35.9% của tổng thu và đạt 116.3% so với kế hoạch năm, tiếp theo là số thu ngoài thuế dù có chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu nhưng đã thực hiện đạt tới 116% so với kế hoạch năm. Khi so sánh riêng số thu từ thuế trực thu với tổng số thu đã cho thấy rằng thuế lợi tức chiếm tỷ trọng lớn nhất mà chiếm tới 54.6% và thực hiện đạt 127.5% của kế hoạch năm, tiếp theo là thu từ thuế thu nhập chiếm 4.7% và thực hiện đạt 124.8% của kế hoạch năm, thuế tối thiểu chiếm 0.3% và nếu so với kế hoạch năm chỉ thực hiện được 84.6% và chỉ là một sắc thuế trong năm đã không đạt kế hoạch năm đã đề ra. Điều đó cho thấy rằng tình hình kinh tế cũng như tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ có bước tiến triển làm cho các đơn vị kinh doanh hay những người kinh doanh có lợi nhuận mà nó đã phản ánh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế lợi tức đã đạt tới 127.5% của kế hoạch năm. Khi so sánh riêng số thu thuế gián thu với tổng số thu thuế thấy rằng thu từ thuế tiêu thụ có 453,068,152,113 kíp, chiếm tỷ trọng lớn hơn thu từ thuế doanh thu mà chiếm tới 21.5%; còn số thu từ thuế doanh thu chiếm 14.4%. Nhưng so với kế hoạch năm thấy rằng thuế tiêu thụ và thuế doanh thu có tỷ trọng tương đương nhau 41 trong kế hoạch thực hiện thu thuế gián thu. Điều đó nó thể hiện cho thấy tình hình kinh tế đã có sự phát triển, người dân có thu nhập tăng lên khiến cho họ có tăng thêm sức mua hàng hóa – dịch vụ có tính chất lãng phí tạo điều kiện cho chính phủ thu thuế tiêu thụ trong năm đạt tới 116.2% so với kế hoạch năm. So sánh số thu thuế do địa phương quản lý. Qua bảng trên đã thấy rằng số thu từ thuế sử dụng đất mà là số thu do địa phương được quyền quản lý. Trong năm nay đã thực hiện được 57,327,539,967 kíp tương đương 148.9% của kế hoạch năm hay 4.9% của tổng thu thuế; số thu thuế đã thực hiện được 987,738,707,107 kíp chiếm 99.5% của tổng thu và đạt 122.9% so kế hoạch năm; còn số thu khác thuế mà là khoản tiền phạt có 5,091,583,674 kíp, mà chỉ chiếm 0.5% của tổng thu và chỉ đạt 37.1% so kế hoạch năm. Khi so sánh số liệu từ bảng trên mà phân thành 3 mục theo mục lục ngân sách nhà nước cho thấy rằng số thu thuế gián thu có 535,720,759,644 kíp chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 46.1% của tổng thu và khi so với kế hoạch năm thấy rằng số thu này đã thực hiện đạt 120.6%, tiếp theo là thu từ thuế trực thu có 452,017,947,463 kíp, chiếm 38.9 % của tổng thu và thực hiện đạt 125.7% của kế hoạch năm, tiếp theo là số thu khác thuế đã chiếm tỷ trọng nhỏ nhất khi so vơi tổng số thu và không đạt kế hoạch. Khi so sánh riêng số thu từ thuế trực thu với tổng thu cho thấy rằng thuế thu nhập chiếm tỷ trọng cao hơn loại thuế khác mà chiếm tới 16.1% và đã thực hiện được 162.6% của kế hoạch năm, tiếp theo là thu từ thuế lợi tức chiếm 12.6% và thực hiện được 103.7% của kế hoạch năm. Khi so sánh riêng thu từ thuế gián thu với tổng thu thuế thì thấy rằng thuế doanh thu đạt 457,801,962,293 kíp chiếm tỷ trọng cao hơn thuế tiêu thụ chiếm tới 39.4%, còn thuế tiêu thụ chỉ chiếm 6.7% nhưng khi so với kế hoạch thì loại thuế này thực hiện tốt hơn thuế doanh thu như đã thực hiện đạt tới 162.9% còn thuế doanh thu chỉ đạt 115% của kế hoạch năm. 42 So sánh số thu thuế do cục và địa phương quản lý. Từ bảng trên đã thể hiện cho thấy rằng số thu do cục quản lý chiếm 64.5% của tổng thu thuế, còn số thuế do địa phương quản lý chiếm 35.5% của tổng thu thuế. Nhưng nếu so từng mục thu thì thấy rằng: - Khi so sánh riêng thuế trực thu thầy rằng thu từ thuế tiền lương ở cấp Cục và các địa phương quản lý đã thu được nhiều hơn loại thuế khác như Cục thực hiện được 127% và địa phương thu được 125.7%. Mặc dù vậy, trong công tác quản lý cũng có nhiều loại thuế có khả năng thu khác nhau nhất là cục đã thu từ thuế tối thiểu ít hơn loại thuế khác là 84.6% của kế hoạch năm nhưng các địa phương đã thu tới 135.1% của kế hoạch năm, và thu từ. Các đặc trưng của loại thu do địa phương quản lý đó còn có nhiều loại thu mà cục không quản lý như là phí nhà đất, thuế khoán, thuế thu nhập từ thuê mướn và các khoản thu đó do địa phương quản. - So sánh riêng số thu từ thuế gián thu thấy rằng số thu do cục và địa phương quản lý đã thực hiện vượt kế hoạch năm, trong đó thu từ thuế doanh thu đã thực hiện với tỷ lệ ngang bằng nhau, nhưng trong lúc đó địa phương đã thu thuế tiêu thụ được nhiều hơn cục như đã thu được tới 162.9% của kế hoạch năm mà cục chỉ thực hiện được 116.2%. - Ngoài thu từ các loại thuế thì còn có số thu khác thuế nhất là khoản phạt mà Cục đã thực hiện được 116% của kế hoạch nhưng trái lại số thu đó địa phương thực hiện chỉ được 37.1%. 2.2.2 Thực trạng thu thuế năm 2008-2009: Tình hình chung trong việc thu thuế năm 2008-2009 là năm mà ngành thuế không thể thực hiện được kế hoạch Quốc hội đề ra. Mặc dù vậy, cũng có thể nói là đã thực hiện với kết quả khả quan vì chỉ còn 88 triệu kíp cũng đạt kế hoạch 100% như đã thể hiện trong bảng tổng kết thu thuế năm 2008-2009, như bảng sau: 43 2.2.2.1 So sánh số thu từng loại thuế trong năm: Tình hình thu thuế cả nước trong năm 2008_2009 thấy rằng không thể đạt kế hoạch như chỉ đạt 99.6%, có 73,851 đơn vị kinh doanh do ngành thuế quản lý mà giảm từ năm trước 9,359 đơn vị hay tương đương 11.24% trong đó chỉ có 408 đơn vị do cục quản lý hay tương đương 0.55% của cơ sở kinh doanh cả nước, tăng từ năm trước 209 đơn vị hay tương đương 105%, số thu từ các đơn vị do Cục quản lý đã thực hiện được 2,032,461,996,965 kíp hay tương đương 61.4% của tổng thu thuế cả nước, riêng tổng số thu do Cục quản lý thì thấy rằng không thực hiện đúng theo kế hoạch mà chỉ có số thu mà do địa phương quản lý đã thu được 110.9% của kế hoạch năm. Số thu đó đã phân chia rõ từng mục thu của từng loại thuế và thu khác ngoài thuế mà nó thể hiện như trong bảng sau: Bảng(2.3): Tổng hợp số thu thế cả nước năm 2008-2009: ( Đơn vị tính: kíp ) TT NỘI DUNG THU KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN SO SÁNH (%) TỔNG THU : 3,399,582,763,000 3,401,368,427,072 100.05% 1 THU TỪ THUẾ: 3,317,710,279,000 3,313,353,815,514 99.87% 1.1 THUẾ TRỰC THU: 1,872,378,059,000 1,806,880,893,124 96.50% 1.1.1 THUẾ LỢI TỨC : 1,423,060,814,000 1,289,047,889,936 90.58% 1.1.1.1 THUẾ LỢI TỨC TỪ CÁC DNNN 173,855,836,000 11,830,958,020 6.81% 1.1.1.2 THUẾ LỢI TỨC CÁC DN KHÁC 1,181,454,115,000 1,217,066,028,162 103.01% 1.1.1.3 THUẾ LỢI TỨC CÁ NHÂN TRONG NƯỚC 67,750,863,000 60,150,903,754 88.78% 1.1.2 THUẾ THU NHẬP : 291,325,821,000 368,658,917,373 126.55% 1.1.2.1 THUẾ TIỀN LƯƠNG 232,239,271,000 286,050,871,887 123.17% 1.1.2.2 THUẾ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN 48,075,100,000 71,825,869,618 149.40% 1.1.2.3 THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 11,011,450,000 10,782,175,868 97.92% 1.1.3 THUẾ KHOÁN 72,705,208,000 56,023,042,651 77.06% 1.1.4 THUẾ NHÀ ĐẤT : 60,000,000,000 63,907,561,402 106.51% 44 1.1.5 THUẾ TỐI THIỂU : 25,286,216,000 29,243,481,762 115.65% 1.2 THUẾ GIÁN THU: 1,445,332,220,000 1,506,472,922,390 104.23% 1.2.1 THUẾ DOANH THU: 818,999,543,000 885,999,543,000 108.18% 1.2.1.1 THUẾ DOANH THU TRONG NƯỚC 818,999,543,000 885,999,543,000 108.18% 1.2.2 THUẾ TIÊU THỤ: 626,332,677,000 620,473,379,390 99.06% 1.2.2.1 THUẾ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC 626,332,677,000 620,473,379,390 99.06% 2 THU NGOÀI THUẾ: 81,872,484,000 88,014,611,558 107.50% 2.1 THU TÀI SẢN NN 75,350,500,000 82,767,181,410 109.84% 2.2 KHOẢN PHẠT 6,521,984,000 5,247,430,148 80.46% (Nguồn trích: Sở kế hoạch và công nghệ thông tin – Cục thuế Lào ) Qua bảng (2.3) đã cho thấy tình hình thu thuế của năm 2008-2009 như sau: Phân chia thành chương theo mục lục ngân sách nhà nước trong phần thu từ thuế và khác thuế. Từ bảng trên đã cho thấy rằng thu từ thuế lúc nào cũng là số thu cao nhất trong tổng thu mà ngành thuế quản lý trên cả nước, trong năm nay số thu từ thuế đã có tới 3,313,353,815,514 kíp, chiếm 97.4% của tổng thu và số thu này thực hiện được 99.9% của kế hoạch năm. Ngược lại số thu khác thuế chỉ có 88,014,611,558 kíp hay chỉ chiếm 2.6% của tổng thu nhưng khi so sánh với kế hoạch năm đã thực hiện được tới 107.5%. Trong năm nay ngành thuế đã nhận nhiệm vụ thu thêm từ hoạt động sự nghiệp ngoài khoản thu từ khoản phạt và trong năm nay thấy rằng thu từ khoản phạt có dấu hiệu giảm xuống mà nó thể hiện cho thấy rằng việc tuân thủ pháp luật có tăng thêm hiệu lực làm cho cuộc trốn tránh thuế giảm xuống và ảnh hưởn tới số thu từ khoản đó không đạt kế hoạch đề ra. Chi thành khoản theo mục lục ngân sách nhà nước của tông thu thuế: Từ bảng trên ta có thể nghiên cứu trong từng mục thu của ngành thuế, bao gồm 3 khoản như: - Thuế trực thu. - Thuế gián thu. 45 - Thu khác thuế: thu sự nghiệp và phạt. Khi so sánh cả 3 khoản theo bảng trên so với tổng thu thấy rằng thu thuế trực thu có 1,806,880,893,124 kíp là số thu nhiều nhất và chiếm tỷ trọng tới 49,1% và đã thực hiện được 96.5% của kế hoạch năm, tiếp theo là thuế gián thu chiếm 40.9% đạt 104.2% của kế hoạch năm, tiếp theo là số thu khác thuế chỉ chiếm 2.4% nhưng đã thực hiện đạt tới 107.5% của kế hoạch năm. Từ so sánh với kế hoạch năm thì thấy rằng thu từ thuế gián thu và khác thuế là 2 số thu thực hiện vượt kế hoạch mà số thu từ thuế doanh thu và thu từ tài sản nhà nước là số thu vượt kế hoạch. Khi so sánh riêng thu từ thuế trực thu như: thuế lợi tức, thuế thu nhập, thuế khoán, thuế đất đai và thuế tối thiểu với tổng thu thuế thì thấy rằng thuế lợi tức là số thuế chiếm tỷ trọng cao nhất hay tương đương 35% và đã thực hiện được 90.6% kế hoạch năm, tiếp theo là thu từ thuế thu nhập chiếm 10.5% và vượt kế hoạch (126.5%), thu từ thuế sử dụng đất chỉ chiếm 1.7% nhưng nếu so với kế hoạch năm thì thực hiện vượt kế hoạch. Nếu so sánh kế hoạch năm thì thấy rằng thuế thu nhập, thuế tối thiểu và thuế sử dụng đất đã thực hiện vượt kế hoạch, trong đó thuế thu nhập thực hiện vượt kế hoạch với tỷ trọng cao nhất, ngược lại chỉ có thuế lợi tức không thể đạt được kế hoạch dù chiếm tỷ trọng cao nhất trong loại thuế trực thu. Khi so sánh riêng thuế gián thu với tổng thu thuế thấy rằng thu từ thuế danh thu chiếm tỷ trọng cao hơn thuế tiêu thụ bằng 24.1% và thực hiện vượt kế hoạch năm, còn thu từ thuế tiêu thụ chỉ chiếm 16.9% nhưng lại là loại thuế không đạt kế hoạch năm đề ra. 2.2.2.2 So sánh số thu từng loại thuế theo các cấp quản lý: Căn cứ theo chức năng trong phân cấp quản lý đã đề cập ở phần trên thấy rằng thu thuế trong năm nay là cục thuế không thể thực hiện đạt kế hoạch Quốc hội thông qua, làm cho tổng số thu thuế cũng không đạt kế hoạch đề ra vì số thu do cục 46 quản lý chiếm phần lớn trong tổng thu, mà số liệu cụ thể đã được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng(2.4): Tổng hợp số thu thuế do cục và địa phương quản lý năm 2008-2009: ( Đơn vị tính: kíp ) TT NỘI DUNG THU CỤC QUẢN LÝ SO SÁNH (%) CÁC TỈNH QUẢN LÝ SO SÁNH (%) KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN TỔNG THU : 2,262,600,000,000 2,106,196,120,319 93.09 1,136,982,763,000 1,295,172,306,753 113.91 1 THU TỪ THUẾ: 2,222,000,000,000 2,032,461,996,965 91.47 1,095,710,279,000 1,280,891,818,549 116.90 1.1 THUẾ TRỰC THU: 1,392,000,000,000 1,283,094,514,163 92.18 480,378,059,000 523,786,378,961 109.04 1.1.1 THUẾ LỢI TỨC : 1,270,000,000,000 1,126,903,094,593 88.73 153,060,814,000 162,144,795,343 105.93 1.1.1.1 THUẾ LỢI TỨC TỪ CÁC DNNN 130,000,000,000 0 0.00 43,855,836,000 11,830,958,020 26.98 1.1.1.2 THUẾ LỢI TỨC CÁC DN KHÁC 1,140,000,000,000 1,126,903,094,593 98.85 41,454,115,000 90,162,933,569 217.50 1.1.1.3 THUẾ LỢI TỨC CÁ NHÂN TRONG NƯỚC 0 0 67,750,863,000 60,150,903,754 88.78 1.1.2 THUẾ THU NHẬP : 115,000,000,000 150,655,758,387 131.01 176,325,821,000 218,003,158,986 123.64 1.1.2.1 THUẾ TIỀN LƯƠNG 70,000,000,000 80,427,301,412 114.90 162,239,271,000 205,623,570,475 126.74 1.1.2.2 THUẾ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN 45,000,000,000 70,228,456,975 156.06 3,075,100,000 1,597,412,643 51.95 1.1.2.3 THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 11,011,450,000 10,782,175,868 97.92 1.1.3 THUẾ KHOÁN 72,705,208,000 56,023,042,651 77.06 1.1.4 THUẾ NHÀ ĐẤT : 60,000,000,000 63,907,561,402 106.51 1.1.5 THUẾ TỐI THIỂU : 7,000,000,000 5,535,661,183 79.08 18,286,216,000 23,707,820,579 129.65 1.2 THUẾ GIÁN THU: 830,000,000,000 749,367,482,802 90.29 615,332,220,000 757,105,439,588 123.04 1.2.1 THUẾ DOANH THU: 340,000,000,000 303,037,219,723 89.13 478,999,543,000 582,962,323,277 121.70 1.2.1.1 THUẾ DOANH THU TRONG NƯỚC 340,000,000,000 303,037,219,723 89.13 478,999,543,000 582,962,323,277 121.70 1.2.2 THUẾ TIÊU THỤ: 490,000,000,000 446,330,263,079 91.09 136,332,677,000 174,143,116,311 127.73 1.2.2.1 THUẾ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC 490,000,000,000 446,330,263,079 91.09 136,332,677,000 174,143,116,311 127.73 2 THU NGOÀI THUẾ: 40,600,000,000 73,734,123,354 181.61 41,272,484,000 14,280,488,204 34.60 2.1 THU TÀI SẢN NN 40,000,000,000 73,156,390,251 182.89 35,350,500,000 9,610,791,159 27.19 (Nguồn trích: Sở kế hoạch và công nghệ thông tin – Cục thuế Lào) So sánh số thu thuế phần cục quản lý Từ bảng trên thấy rằng số thu phần cục quản lý thì số thu thuế thực hiện được 2,032,461,996,965 kíp, chiếm 96.5% cuả tổng thu và thực hiện đạt 91.5% của kế 47 hoạch năm, còn số thu khác thuế là thu từ khoản phạt và hoạt động sự nghiệp có 73,734,123,354 kíp chiếm 3.2% của tổng thu nhưng đã thực hiện đạt tới 181.6% so với kế hoạch năm. Nguyên nhân làm cho số thu khác thuế vượt kế hoạch tới 81.6% đó là do trong năm nay ngành thuế đã nhận nhiệm thụ quản lý hoạt động thu sự nghiệp chuyển từ ngành vật giá nhà nước, vậy đó chính là một nguyên nhân quan trọng làm cho số thu khác thuế vượt kế hoạch. Khi so sánh số liệu trên bằng cách chia thành 3 khoản theo mục lục ngân sách nhà nước thấy rằng thu từ thuế trực thu là 1,283,094,514,163 kíp chiếm tỷ trọng cao nhất so với khoản thu khác là 57% của tổng thu và nếu so với kế hoạch năm thấy rằng số thu đó chỉ thực hiện được 92.2%, tiếp theo là số thu từ thuế gián thu là 749,367,482 kíp chiếm 33.3% của tổng thu và đã thực hiện được 90.3% của kế hoạch năm, còn số thu khác thuế dù là số thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu thuế nhưng đã thực hiện đạt tới 181.6% kế hoạch năm. Khi chi so sánh số thu từ thuế trực thu với tổng thu thấy rằng thuế lợi tức chiếm tỷ trong cao hơn thuế khác mà chiếm 50.1% và thực hiện đạt 88.7% kế hoạch năm, tiếp theo là thu thuế thu nhập chiếm 6.7% và thực hiện đạt 131% kế hoạch năm và chỉ là một loại thuế trực thu đã thực hiện vượt kế hoạch, còn thuế tối thiểu là số thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất mà chỉ chiếm 0.2% và nếu so với kế hoạch cũng chỉ thực hiện được 79.1% Khi so sánh riêng thuế gián thu với tổng thu thuế thì thấy rằng thu thuế tiêu thụ là 446,330,263,079 kíp chiếm tỷ lệ cao hơn thuế danh thu là 19.8% của tổng thu thuế do cục quản lý, nhưng nếu so với kế hoạch năm thực hiện được 91.1%, còn thuế doanh thu chiếm 13.5% nhưng khi so với kế hoạch năm thì thực hiện được 89.1%. Ta thấy rằng thuế tiêu thu và thuế doanh thu đã thực hiện ở mức ngang bắng nhau và cả hai đều không thực hiện đạt kế hoạch đề ra. 48 So sánh số thu thuế do địa phương quản lý. Từ bảng trên ta thấy rằng số thu do các địa phương quản lý là có số thu từ thuế sử dụng đất đai tới 63,907,561,402 kíp tương đương 106.5% của kế hoạch năm hay bằng 4.5% của tổng thu thuế do địa phương quản lý, thuế thực hiện được 1,280,891,818,549 kíp chiếm 89.3% của tổng thu và thực hiện được 116.9% của kế hoạch năm, còn số thu khác thuế là 14,280,488,204 kíp mà chỉ chiếm 1% của tổng thu và thực hiện đươc 34.7% của kế hoạch năm. Khi so sánh số liệu từ bản trên bằng cách chia thành 3 khoản theo mục lục ngân sách nhà nước thấy rằng thu từ thuế gián thu là 757,105,439,588 kíp chiếm tỷ trọng cao nhất bằng 53% của tổng thu do địa phương quản lý và nếu so với kế hoạch năm thì số thu đó thực hiện được tới 123%, tiếp theo là thuế trực thu là 523,786,378,961 kíp chiếm 36.6% của tổng thu và thực hiện đạt 109% của kế hoạch năm, còn số thu khác thuế chiếm tỷ trọng nhỏ nhất khi so với tổng số thu và không đạt được kế hoạch. Khi so riêng thuế trực thu với tổng thu thấy rằng thuế thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất bằng 15.2% và thực hiện được 123.6% kế hoạch năm, tiếp theo là thu thuế lợi tức chiếm 11.3% và thực hiện được 105.9% kế hoạch năm, còn thu thuế tối thiểu là số thuế chiếm tỷ trọng nhỏ nhất bằng 1.7% nhưng nếu so với kế hoạch năm đã thực hiện đạt tới 129.6% và là số thu đạt được kế hoạch hơn số thu khác trong thuế trực thu. Khi so sánh riêng thuế gián thu với tổng thu thuế thấy rằng thu thuế doanh thu chiếm tỷ trọng cao hơn thuế tiêu thụ mà bằng 40.7% của tổng thu do địa phương quản lý, còn số thu từ thuế tiêu thụ chỉ chiếm 12.2% nhưng khi so sánh với kế hoạch năm thì thấy rằng thuế tiêu thụ đã thực hiện tốt hơn thuế doanh thu như thuế tiêu thụ thực hiện đạt 127.7% nhưng thuế doanh thu chỉ đạt 121.7% của kế hoạch năm. 49 So sánh số thu thuế do cục và địa phương quản lý. Từ bảng trên đã thể hiện cho thấy rằng số thu do cục quản lý chiếm 61.05% của tổng thu thuế, còn số thuế do địa phương quản lý chiếm 38.95% của tổng thu thuế. Nhưng nếu so từng mục thu thì thấy rằng: - Khi so sánh riêng thuế trực thu thấy rằng thu từ thuế thu nhập từ phân chia lợi nhuận ở cấp cục đã thực hiện được nhiều hơn loại thuế khác như cục thực hiện được 156.1% kế hoạch năm, còn loại thuế mà địa phương thực hiện tốt hơn các loại thuế này là thu từ thuế lợi tức từ hoạt động kinh doanh mà đã thực hiện được 217.5%. Mặc dù vậy, việc quản lý số thu của các cấp vẫn có nhiều loại thuế có khả năng thu khác nhau như là: cục đã thu từ thuế tối thiểu được ít hơn số thu khác là 79.1% kế hoạch năm những các địa phương lại thu được tới 129.6% kế hoạch năm, ngược lại thu từ thuế lợi tức mà các địa phương thu được tới 217.5%, nhưng mà cục chỉ thực hiện được 98.9% kế hoạch năm. Đặc trưng của các loại thu mà địa phương quản lý là còn có nhiều loại thu mà cục không quản lý như thuế và phí sử dụng đất, thuế khoán, thuế từ thuê mướn mà cả 3 số thu do địa phương quản lý đó có tới 130,712,779,921 kíp chiếm 9.14% tổng thu thuế do địa phương quản lý hay tương đương 24.95% số thu thuế trực thu do địa phương quản lý. - So sánh riến thuế gián thu do cục và địa phương quản lý thấy rằng các địa phương thực hiện thu thuế gián thu vượt kế hoạch, trong đó thuế tiêu thụ thu được tỷ lệ cao hơn thuế doanh thu cụ thể thuế tiêu thụ thực hiện được 127.7% của kế hoạch và thuế doanh thu thực hiện được 121.7% kế hoạch năm. Ngược lại số thu mà cục quản lý không đạt kế hoạch như thuế tiêu thụ chỉ thực hiện được 91.9% và thuế doanh thu cũng chỉ thực hiện 89.1% kế hoạch năm. 50 - Ngoài số thu từ thuế các loại thì còn có số thu khác thuế nhất là khoản phạt và thu sự nghiệp, cục thực hiện được tới 181.6% kế hoạch nhưng ngược lại số thu đó các địa phương chỉ thực hiện được 34.6 kế hoạch. 2.2.3 Thực trạng thu thuế năm 2009-2010: Tình hình chung về công tác thu thuế năm 2009-2010 là một năm mà ngành thuế đã thực hiện vượt kế hoạch Quốc hội thông qua.Nhưng mặc dù vậy số thu do cục quản lý vẫn không thế thực hiện đạt kế hoạch đề ra mà chỉ có số thu do địa phương quản lý đã thực hiện đạt kế hoạch. Cụ thể đã thể hiện trong bảng tổng hợp số thu thuế năm 2009-2010. 2.2.3.1 So sánh số thu từng loại thuế trong năm: Tình hình thu thuế cả nước trong năm 2009-2010 thấy rằng đã đạt được kế hoạch đề ra là 102.3% kế hoạch năm, có 77,398 đơn vị kinh doanh trực thuộc ngành thuế quản lý, tăng lên 3,547 đơn vị so với năm trước hay tương đương 4.80%. Trong đó đơn vị trực thuộc sự quản lý của cục là 780 đơn vị tương đương 1% của đơn vị kinh doanh cả nước, tăng từ năm ngoài 372 đơn vị tương đương 91.17%, số thu của từ các đơn vị do cục quản lý là 2,093,358,001,969 kíp hay tương đương 59.9% tổng thu thuế cả nước. so sánh số thu do cục quản lý thấy rằng không đạt kế hoạch đề ra, mà chỉ có số thu do địa phương quản lý đã đạt 100% kế hoạch năm, con số đó đã có thể chia thành các tiểu mục thu của từng loại thuế và số thu khác thuế như đã thể hiện trong bảng sau: 51 Bảng(2.5) : Tổng hợp số thu thuế cả nước năm 2009-2010 ( Đơn vị tính: kíp ) TT NỘI DUNG THU KẾ HOẠCH NĂM THỰC HIỆN SO SÁNH (%) TỔNG THU : 3,460,318,000,000 3,538,909,014,074 102.27% 1 THU TỪ THUẾ: 3,351,420,000,000 3,410,331,129,537 101.76% 1.1 THUẾ TRỰC THU: 1,469,777,000,000 1,605,846,886,553 109.26% 1.1.1 THUẾ LỢI TỨC : 968,276,000,000 1,110,175,953,086 114.65% 1.1.1.1 THUẾ LỢI TỨC TỪ CÁC DNNN #DIV/0! 1.1.1.2 THUẾ LỢI TỨC CÁC DN KHÁC 941,961,000,000 1,058,766,091,758 112.40% 1.1.1.3 THUẾ LỢI TỨC CÁ NHÂN TRONG NƯỚC 26,315,000,000 51,409,861,328 195.36% 1.1.2 THUẾ THU NHẬP : 395,280,000,000 402,518,026,583 101.83% 1.1.2.1 THUẾ TIỀN LƯƠNG 299,231,000,000 324,151,085,328 108.33% 1.1.2.2 THUẾ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN 82,476,000,000 66,305,022,426 80.39% 1.1.2.3 THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 13,573,000,000 12,061,918,829 88.87% 1.1.3 THUẾ KHOÁN 80,769,000,000 59,874,638,263 74.13% 1.1.4 THUẾ NHÀ ĐẤT : 0 0 1.1.5 THUẾ TỐI THIỂU : 25,452,000,000 33,278,268,621 130.75% 1.2 THUẾ GIÁN THU: 1,881,643,000,000 1,804,484,242,984 95.90% 1.2.1 THUẾ DOA

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_thanh_tra_thue_tai_cuc_thue_nuoc_chdcnd_lao.pdf
Tài liệu liên quan