Luận văn Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU 4

DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5

DANH MỤC SƠ ĐỒ 6

LỜI MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 9

I. Thông tin chung về Công ty 9

1. Tên công ty 9

2. Địa chỉ giao dịch 9

3. Loại hình doanh nghiệp: 9

4. Ngành lĩnh vực kinh doanh 10

II. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 10

1. Giai đoạn 1958-1965 11

2. Giai đoạn 1966-1975 12

3. Giai đoạn 1975-1980 13

4. Giai đoạn 1980-1990 13

5. Giai đoạn 1991- nay 14

III. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm gần đây 16

1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá 16

2. Tình hình của doanh sau khi cổ phần hoá 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP MAY THĂNG LONG 20

I. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của Công ty CP may Thăng Long 20

1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của công ty 20

1.1. Cấp công ty 21

1.1.1. Văn phòng Công ty 22

1.1.2. Phòng kế toán tài chính 23

1.1.3. Phòng kế hoạch vật tư 23

1.1.4. Phòng kỹ thuật 25

1.1.5. Phòng kho 26

1.1.6. Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm 27

1.1.7. Cửa hàng dịch vụ 28

1.1.8. Phòng kiểm tra chất lượng 28

1.2. Cấp xí nghiệp 29

2. Đặc điểm về nhân sự 30

3. Đặc điểm về sản phẩm 32

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu đầu vào 34

5. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm 36

6. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị 37

7. Đặc điểm về vốn 43

II . Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may Thăng Long 45

1. Chỉ tiêu doanh thu 45

2. Chỉ tiêu lợi nhuận 46

3. Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu 48

4. Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí 49

5. Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn chủ sở hữu 49

6. Cơ cấu lao động 50

7. Chỉ tiêu nộp ngân sách 51

8. Chỉ tiêu thị phần 52

9. Chỉ tiêu thu nhập của CBCNV 54

III. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 55

1. Thành công 55

2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 62

I. Phương hướng và mục tiêu của Công ty CP may Thăng Long 62

1. Mục tiêu 62

2. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 63

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty CP may Thăng Long 64

1. Chiến lược phát triển thị trường, chiến lược khách hàng 64

2. Đầu tư phát triển: 72

3. Xây dựng và phát triển thương hiệu 74

4. Cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý 77

5. Đào tạo nguồn nhân lực 79

6. Đa dạng hoá sản phẩm 81

III. Kiến nghị với cơ quan cấp trên, với Công ty cổ phần may Thăng Long 82

1. Về phía công ty 82

2.Về phía cơ quan nhà nước 83

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khách hàng khác nhau. Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty được tổ chức khép kín, gồm các xí nghiệp chịu trách nhiệm từ A đến Z đối với sản phẩm làm ra. Cũng do đặc điểm chủ yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất của Công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm tương đối lớn, chu kì sản xuất ngắn xen kẽ, kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho. Sơ đồ 2 : Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm NVL ( vải ) Cắt , trải vải , đặt mẫu , cắt gọt , đánh số , đồng bộ May , may thân , may tay... Ghép thành phẩm Thêu Là Đóng gói kiểm tra Bao bì, đóng kiện Nhập kho Tẩy mài Vât liệu phụ Sơ đồ 3 : Qui trình triển khai hàng gia công + FOB(Trong & Ngoài nước) KHÁCH HÀNG trong + ngoài nước P.THIẾT KẾ - Thiết kế ban đầu - Hướng dẫn NPL may mẫu - TLKT của khách (NPL nếu có ) - Các y/c của khách ngoài TLKT KHO Nhập xuất TP P.THỊ TRƯỜNG Ký hợp đồng CBSX Nhập kho NPL P.KỸ THUẬT May mẫu P.KỸ THUẬT - Thiết kế ban đầu ( chuẩn bị theo y/cầu + tài liệu của khách hàng ) - Định mức NPL sản phẩm - Nhu cầu NPL - May mẫu KHÁCH HÀNG P.KCS Kiểm tra chất lượng các công đoạn sản xuất tại XN Giao dịch Thăm dò năng lực Khả năng Thủ tục xuất hàng + G/hàng lên P/t vận tải Lệnh xuất kho TB NPL nhập TB triển khai sx + HĐ ( nếu đạt ) Duyệt mẫu Không đạt Giải quyết các phát sinh Giao XN sản xuất kỹ thuật Thông báo nhập kho Không đạt CLSP Cấp phát NPL theo lệnh của phòng KHĐT TB NPL mua ( chi tiết ) P.KHVT - Chuẩn bị điều kiện sx - Mua NPL trong nước - KH tác nghiệp - Lệnh sản xuất Lệnh cấp phát NPL Nhập NPL Tài liệu kỹ thuật Đàm phán ký hợp đồng sản xuất tại công ty P.THỊ TRƯỜNG P.TK P.TT P.KT - Giá Thủ tục và điều Triển khai - Chào mẫu kiện XNK kỹ thuật Tài liệu kỹ thuật ( chi tiết ) Đ/mức + nhu cầu - Đôn đốc tiến độ , thời gian - SL sản phẩm nhập kho Đạt Sơ đồ 4 : Qui trình sản xuất hàng nội địa P.KINH DOANH NĐ P.KỸ THUẬT May mẫu P.THIẾT KẾ Kiểm tra mẫu DUYỆT MẪU SX Lãnh đạo + P.TK + P.KDNĐ P.THIẾT KẾ - Đ/mức NPL/Sản phẩm - Nhu cầu NPL Lập nhu cầu sản xuất hàng nội địa ( dùng NPL tồn hoặc mua mới ) Tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ NPL tồn nếu không sản xuất được - Lập kế hoạch may mẫu - Tài liệu kỹ thuật Không đạt Đơn hàng cụ thể đạt - Đôn đốc tiến độ , thời gian - SL sản phẩm nhập kho P.KẾ HOẠCH VẬT TƯ Điều kiện sản xuất Giao XN sản xuất Tài liệu kỹ thuật G/q các vấn đề phát sinh về đạt P.KCS K/t chất lượng sx Không đạt Thông báo nhập kho Tài liệu KT TB để cân đối SX Thông báo triển khai HĐ P.KHO Mua NPL P.TT Nhập NPL ( nếu có ) Tháo TP n.kho Tháo NPL tồn P.THIẾT KẾ - Thiết kế - Lựa chọn và xây dựng tiêu chuẩn NPL - XD tiêu chuẩn sản phẩm - TLKT (thông số , hình vẽ , y/c quy cách đưòng may , chỉ ...) P.KDNĐ - Đặt SL sản xuất cụ thể - Thời hạn giao hàng Trong cơ cấu tài sản của Công ty, giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng số vốn cố định, đây là điều kiện rất tốt để Công ty khai thác công suất đem lại hiệu quả kinh tế cao Công ty luôn có sự đầu tư, đổi mới thiết bị nâng cấp nhà xưởng đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, văn phòng làm việc và nơi làm việc, phù hợp với mục tiêu sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu, phù hợp với thị trường nội địa, từng bước mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Đầu năm 1996 Công ty lắp đặt mới một phân xưởng sản xuất hàng dệt kim trị giá đầu tư 100000 USD, có thể sản xuất 600000 SP dệt kim các loại / năm, mở ra thị trường mới cho Công ty và bước đầu đã xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Hồng Kông và một số thị trường khác. Năm 2000 đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất đồng thời Công ty đầu tư một máy giác sơ đồ trên máy tính giúp cho việc tính định mức nguyên liệu với khách hàng được nhanh chóng, tiết kiệm sức lao động của nhân viên kĩ thuật. Bảng 6 : Chủng loại & số lượng máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty TT Tên thiết bị máy móc sản xuất và số hiệu Số lượng ( chiếc) I. Máy móc thiết bị công đoạn cắt 47 1 Máy cắt tay HITACA 2 Máy cắt tay Nhật KM 1 Máy cắt tay ZM6 15 Máy cắt tay KS- AV 1 2 Máy cắt vòng ( cắt gọt) HYTAL Nhật 3 Máy cắt vòng HITACA Nhật 2 Máy cắt vòng CHLBĐ OKI 8 Máy cắt cơ khí may Gia Lâm 4 3 Máy dùi dấu CHLBĐ 3 Máy dùi dấu Nhật 4 4 Máy ép mếch 4 II Máy móc thiết bị công đoạn may 1324 1 Máy may bằng 1 kim 8332 CHLBĐ 164 2 Máy may bằng 1 kimJuki Nh ật 435 3 Máy may bằng 1 kim Brother Nhật DB2-B736-3 100 4 Máy may bằng 1 kim PFAFF CHLBĐ 80 5 Máy may bằng 1 kim Brother DB2-797 20 6 M áy may 2 kim cố định +2 kim di động 98 7 Máy vắt sổ các loại 200 8 Máy thùa khuyết đầu bằng 36 9 Máy thùa khuyết đầu tròn Nhật + Mỹ 15 10 Máy đính bọ 29 11 Mýa cuốn ống Nhật + Mỹ 24 12 Máy nẹp sơ mi MXK CHLBĐ +Kan Sai Nhật 27 13 Máy tra cạp MXK CHLBĐ + Kan Sai Nhật 17 14 Máy 2 kim dọc MXK CHLBĐ + Kan Sai Nhật 17 15 Máy trần dây đeo CHLBĐ 36 16 Máy trần viền Nhật 4 17 Máy tra tya hàn Quốc 2 18 Máy bổ cơi CHLBĐ 1 19 Máy đính cúc 38 20 Máy vắt gấu 13 21 Máy hút chỉ TSSM 1 III Máy móc thiết bị giặt, mài, thêu 21 1 Nồi hơi 2 2 Máu mài 1 3 Máy giặt 6 4 Máy vắt 3 5 Máy sấy 8 6 Máy thêu 20 đầu 1 IV Máy móc thiết bị công đoạn 1 Hệ thống là hơi đồng bộ - Nhật 9( bộ ) 2 Hệ thống là hơi đồng bộ - Hàn Quốc 1 ( bộ ) 3 Bàn là có hai bình nước để phun 84 ( bộ ) 4 Bàn là tay 170 5 máy ép vai , thân áo Véton Hàn Quốc 5 (bộ ) Nguồn: Phòng Kĩ Thuật 7. Đặc điểm về vốn Vốn điều lệ của Công ty 23306700000 đồng, vốn điều lệ được chia thành 233067 cổ phần, mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần 100000 đồng. Tỷ lệ sở hữu ban đầu là nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ tương đương là 118864 cổ phần tương ứng với 11886400000 đồng. Cổ đông của Công ty nắm giữ 49% vốn điều lệ tương đương 114203 cổ phần, tương ứng với 11420300000 đồng. Giá trị thực tế doanh nghiệp tại 21/12/2002 là 123586183465 đồng, giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp 23306700000 đồng. Giá trị thực tế doanh nghiệp để cổ phần hoá và giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo Quyết định số 2350/QĐ-TCKT ngày 17/9/2003 của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: 1000đ Năm 2003 2004 2005 2006 Vốn vay 134538 130974 111822 102026 Vốn CSH 23378 25515 21275 23126 Tổng nguồn vốn 157916 156489 133097 125152 Vốn vay/Vốn CSH 5.75 5.13 5.26 4.41 Vốn vay/Tổng NV 0.85 0.84 0.84 0.81 Nguồn: Phòng Kế Toán-Tài Chính Biểu đồ 8 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty được thể hiện ở bảng 7 Ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty qua các năm là thay đổi liên tục. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thay đổi theo thời gian khi những điều kiện thay đổi. Có bốn nhân tố tác động tới quyết định về cơ cấu vốn. Thứ nhất, rủi ro kinh doanh, thứ hai, là chính sách thuế, thứ ba, là khả năng tài chính của doanh nghiệp, thứ tư, là sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý. Bốn nhân tố này tác động rất lớn dến mục tiêu cơ cấu vốn.Với mỗi doanh nghiệp cơ cấu vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và đảm bảo kết cấu vốn tối ưu. Có thể thấy cơ cấu vốn vay trên vốn chủ sở hữu là rất cao trên 50% nhưng xu hướng đó giảm dần từ 57.5% năm 2003 xuống còn 44.1% năm 2006. Tỷ lệ vốn vay trên vốn CSH là rất cao trên 80% và có xu hướng giảm dần. Qua đó ta thấy cơ cấu vốn của Công ty có tỷ lệ nợ quá cao sẽ gây rủi ro cao cho doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chi phí nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sủ dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên. Nói chung cơ cấu vốn của doanh nghiệp có độ rủi ro rất cao, doanh nghiệp cần nghiên cứu và đưa ra cơ cấu vốn sao cho phù hợp đề phòng rủi ro và chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. II . Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may Thăng Long 1. Chỉ tiêu doanh thu Bảng 8: Chỉ tiêu DT giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Trđ STT Chỉ tiêu 2002 ( 1) 2003 ( 2) 2004 ( 3 ) 2005 ( 4 ) 2006 ( 5 ) tỉ lệ 4/3 5/4 1 Tổng DT 160239 203085 125000 150000 128502 120% 85.6% 2 DT hàng XK 106826 128530 76808 61758 53500 80% 86.6% 3 DT thuần 128539 105795 112611 96205 105124 85.5% 109% 4 DT HĐ TC 6.8 7.3 8 10 12 125% 120% Nguồn: Phòng kế toán- tài chính Biểu đồ 9 Qua bảng 8 ta thấy tổng doanh thu qua các năm biến đổi liên tục. Năm 2002 tổng doanh thu đạt 160239 Trđ. Đến năm 2003 tổng doanh thu đạt 203085 Trđ tăng 26% so với năm 2002. Đến năm 2004 tổng doanh thu đạt 125000 Trđ giản so với năm 2003. Năm 2005 tổng doanh thu đạt 150000 Trđ tăng 20% so với năm 2004. Năm 2006 tổng doanh thu đạt 128502 Trđ giảm 14.4 % so với năm 2005. Qua bảng số liệu thống kê ta thấy tổng doanh thu thay đổi liên tục lúc tăng lúc giảm không đồng đều qua các năm. Chỉ riêng doanh thu từ hoạt động tài chính thì có xu hướng tăng dần. Điều này là do rất nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trong những năm qua từ 2002 đến 2006 Công ty trải qua nhiều khó khăn như thị trường XK gặp nhiều biến động, Công ty lại trong giai đoạn cổ phần hoá nên doanh thu không ổn định và tăng giảm không đồng đều. Công ty cần có những giải pháp phù hợp để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Chỉ tiêu lợi nhuận Bảng 9: Lợi nhuận giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Trđ STT Chỉ tiêu 2002 ( 1 ) 2003 ( 2 ) 2004 ( 3 ) 2005 ( 4 ) 2006 ( 5 ) Tỉ lệ 4/3 5/4 1 LN gộp về BH và cung cấp DV 26543 28961 26913 20121 31201 74.7% 155% 2 LN thuần từ HĐKD 452 423 1614 (1820) 1950 - - 3 LN khác 650 721 366 (969) 450 - - 4 LN trước thuế 1096 1144 1978 (2789) 2210 - - 5 LN sau thuế 688 779 1848 (2789) 2013 - - Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính Biểu đồ 10 Qua nguồn thống kê ta thấy lợi nhuận gộp năm 2002 là 26543 Trđ, năm 2003 là 28961 Trđ tăng 9% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận gộp là 26913 Trđ tăng so với năm 2002 nhưng giảm so với năm 2003 là 10%. Đến năm 2005 lợi nhuận gộp là 20121 Trđ giảm so với năm 2004 là 25.3%. Năm 2006 lợi nhuận gộp 31201 Trđ tăng 55% so với năm 2005. Trong cơ cấu tổng lợi nhuận của công ty, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là lợi nhuận chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất. Lợi nhuận thuần sau thuế tăng dần qua các năm. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế tăng 13% so với năm 2002. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế tăng 137% so với năm 2003. Năm 2006 tăng 8% so với năm 2004. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là tăng dần. Riêng năm 2005 là doanh nghiệp không có lãi và bị lỗ 2789 Trđ. Điều đó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng giảm không ổn định. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng nhanh. 3. Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu Bảng 10: Doanh lợi theo doanh thu giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: lần Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng LN/Tổng DT 0.165 0.143 0.216 0.134 0.243 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Biểu đồ 11 Tỷ số này cho biết một đồng doanh thu thì thu được trong đó bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2002 một đồng doanh thu có 0.165 đồng lợi nhuận, năm 2003 là 0.143 giảm 13.33%.Năm 2004 tăng lên nghĩa là một đồng doanh thu tạo ra 0.216 đồng lợi nhuận, tăng 51.05% so với năm 2003. Năm 2005 thì lại giảm so với năm 2004. Đến năm 2006 thi tỷ lệ này lại tăng lên một đồng doanh thu tạo ra 0.243 đồng lợi nhuận. Tốc độ tăng giảm của tỷ số này không đồng đều, qua đây ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao cần có những biện pháp phù hợp để năng cao hiệu quả sản xuất của công ty. 4. Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí Bảng 11: Doanh lợi theo chi phí giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: Lần Năm 2003 2004 2005 2006 Tổng LN/Tổng CF 0.026 0.073 - 0.08 Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu thống kê trên ta thấy năm 2003 một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thu được 0.026 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này tăng dần, năm 2004 là 0.073 và năm 2006 là 0.08. Tỷ số này tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm. Có nghĩa là một đồng chi phí bỏ ra thì thu được lợi nhuận rất thấp. Công ty cần có biện pháp hợp lý tiết kiện chi chí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tăng lợi nhuận, để tái sản xuất mở rộng... 5. Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn chủ sở hữu Bảng 12: Doanh lợi theo vốn chủ sở hữu giai đoạn 2003-2005 Đơn vị: trđ Năm 2003 2004 2005 TổngLN/Tổng VCSH 0.005 0.012 - Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng VCSH bỏ ra ta thu được 0.005 đồng lợi nhuận. Năm 2004 thì một đồng vốn bỏ ra ta thu được 0.012 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2003. Dù tỷ lệ này có tăng song vẫn còn quá thấp. Doanh nghiệp cần có những phương hướng để sao cho việc sử một đồng VCSH bỏ ra sẽ thu được lợi nhuận cao nhất có thể. 6. Cơ cấu lao động Bảng 13: Cơ cấu lao động giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Người Chỉ tiêu 2002 (1) 2003 (2) 2004 (3) 2005 (4) 2006 (5) Tỉ lệ 4/3 5/4 1. Số lượng CBCNV 2977 2335 2212 2100 2000 95% 95.2% 2.Lao động nữ 2382 1868 1150 1680 1400 146% 83.3% 3.CB có trình độ ĐH 144 120 110 112 118 102% 105% 4.CB có trình độ C Đ 105 90 85 86 75 101% 87.2% 5. CB có trình độ TC 130 102 90 95 90 105% 95% 6.CN kĩ thuật 1100 750 675 689 690 102% 100.1% 7. Lao động phổ thông 1498 1273 1252 1118 1027 89.3% 91.8% Nguồn: Văn phòng Qua số liệu thống kê trên ta thấy số lượng CBCNV giảm dần qua các năm. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng mà số lượng CBCNV ngày càng giảm dần điều đó thể hiện khả năng, trình độ chuyên môn hoá về máy móc thiết bị, khoa học kĩ thuật được áp dụng trong sản xuất của Công ty ngày càng được nâng cao. Máy móc thiết bị hiện đại đã thay thế một lượng lớn lao động và cũng nhờ công nghệ hiện đại đã nâng cao được chất lượng sản phẩm...Số lượng CBCNV trong Công ty có trình bằng cấp tay nghề ngày càng nhiều. Việc làm trong Công ty mấy năm gần đây tương đối đều đặn. Công ty cũng ký được nhiều đơn hàng tạo ra được nhiều việc làm cho CBCNV. Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ba ca, máy móc thiết bị được sử dụng tối đa công suất. Nói chung mấy năm gần đây tình hình việc làm ổn định. Công ty cũng cố gắng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho toàn bộ CBCNV trong Công ty giúp cho Công ty ngày càng phát triển. 7. Chỉ tiêu nộp ngân sách Bảng 14: Nộp ngân sách giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: Trđ Năm 2003 2004 2005 2006 Thuế TNDN 545 - - 780 Thuế nhà đất, tiền thu đất -21 174 503 650 Các loại thuế khác 83 -86 20 32 Thuế thu nhập cá nhân - - 38 45 Cộng 607 88 561 1507 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán Biểu đồ 12 Qua nguồn số liệu thống kê của phòng tài chính kế toán ta thấy chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp biến đổi qua các năm và có xu hướng tăng dần. Công ty cũng đã chấp hành việc nộp thuế cho Nhà nước đầy đủ, kịp thời thể hiện nghĩa vụ và trách nhiện đối với Nhà nước. Năm 2005 thuế thu nhập cá nhân là 38 triệu VNĐ điều đó cho thấy tình hình thu nhập của CBCNV trong Công ty ngày càng cao. Năm 2005 tổng nộp ngân sách là 561 triệu VNĐ cao hơn mấy năm trước. Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nộp ngân sách vừa thể hiện nghĩa vụ với nhà nước vừa thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Riêng năm 2004, 2005 doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điểm 2, điều 36 chương V Nghị Định số164/2003/N Đ-CP ngày 22/12/2003 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn các loại thuế khác Công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa phương theo quy định của Nhà nước. 8. Chỉ tiêu thị phần Thị phần nội địa của Công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc. Công ty cũng xác định rõ thị phần của mình là Miền Bắc là chủ yếu, còn Miền Trung và Miền Nam thị phần của Công ty là rất ít.Thị trường Miền Bắc là thị trường chính của Công ty. Năm 2000 thị trường này chiếm khoảng 97 % tiêu thụ nội địa. Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp miền Bắc tập trung ở các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Nam Định...Mức tiêu thu ở khu vực này tăng vì nhìn chung mức sống của người dân khá cao, nhu cầu may mặc lớn và do sản phẩm của Công ty rất có uy tín trên thị trường này. Trên thị trường Miền Bắc Công ty đã xây dựng được hình ảnh khá nổi bật về uy tín chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mũi nhọn như áo Jacket, áo sơ mi, hàng dệt kim... Mặt khác ở Miền Bắc Công ty có ít đối thủ cạnh tranh. May Đức Giang và May 10 cũng có tầm vóc lớn nhưng cạnh tranh chủ yếu với Công ty trên thị trường xuất khẩu. Trong nước sản phẩm chính của may Đức Giang là quần áo cấp thấp còn của May 10 sản phẩm là áo sơ mi. Còn thị trường Miền Trung nhu cầu hay mức sống của người dân còn chưa cao, nhu cầu còn ít, không đa dạng phong phú, thu nhập cũng thấp, một phần Công ty cũng chưa thành lập được mạng lưới phân phối hoàn chỉnh ở đây. Mặt khác do sản phẩm tiêu thụ nội địa của Công ty là hàng chất lượng cao, giá khá cao so với nhu cầu chung trong vùng này nên sản phẩm tiêu thụ của Công ty bị các hàng chất lượng thấp, giá thấp cạnh tranh đặc biệt là hàng may sẵn của Trung Quốc, Lào, Campuchia nhập lậu cạnh tranh... Miền Nam thì quá đa dạng phong phú nhưng có rất nhiều Công ty đã có uy tín trên thị trường, đã chiến lĩnh thị trường, đối thủ cạnh tranh nhiều. Đây là một thị trường có sức mua lớn, nhu cầu phong phú đa dạng. Đối thủ cạnh tranh của thị trường Miền Nam rất nhiều, riêng ở Thành Phố Hồ Chí Minh có tới hơn 200 doanh nghiệp sản xuất hàng may sẵn, gần 5000 cơ sở may tư nhân. Đối thủ cạnh tranh mạnh, chính có thể kể tới Công ty may Việt Tiến, Việt Thắng, Nhà Bè, Sài Gòn... Bảng 15: Phần trăm về thị trường tiêu thụ nội địa Miền Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Thị trường tiêu thụ nội địa 80% 5% 15% Nguồn: Phòng KH-VT Biểu đồ 13 Doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp về thị phần của mình trên các vùng miền để sao cho phát huy tận dụng hết năng lực của mình, khai thác thị trường một cách có hiệu quả tạo uy tín cho doanh nghiệp. Đối với thị phần nước ngoài thì doanh nghiệp chưa có uy tín hay tiếng tăm gì mà DN chủ yếu là may gia công nên không có thương hiệu hay nhãn mác, uy tín trên thị trường quốc tế. Hiện nay Công ty đang cố gắng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường quốc tế bằng thương hiệu chất lượng sản phẩm của mình. 9. Chỉ tiêu thu nhập của CBCNV Bảng 16: Thu nhập BQ của CBCNV 2003-2006 Đơn vị: 1000đ Năm Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Thu nhập BQ (Người/tháng ) 1200 1300 1400 1500 Nguồn: Văn phòng Biểu đồ 14 Thu nhập bình quân của CBCNV của công ty từ 2003 đến 2006 tăng dần qua các năm. Năm 2003 thu nhập bình quân là 1200000 đồng đến năm 2006 thu nhập bình quân tăng lên là 1500000 đồng, tăng 20%. Ta thấy thu nhập bình quân của Công ty còn thấp và tốc độ tăng cũng còn chậm. Công ty đang cố gắng nâng cao thu nhập bình quân để cải thiện đời sống của CBCNV. III. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Thành công Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhờ có sự đổi mới đúng đắn trong việc hoạch định chiến lược phát triển của Công ty, Công ty đã ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất. Về đầu tư Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị để hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được tổ chức khép kín đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hàng năm Công ty cũng đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho sản xuất. Công ty cũng đã áp dụng nhiều phương pháp sản xuất mới, tiên tiến, hiện đại vào trong sản xuất để nhằm nâng cao sản luợng và chất lượng sản phẩm. Công ty cũng áp dụng nhiều hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế như: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 nhằn duy trì và tạo niềm tin cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cũng đã được các tổ chức công nhận các chứng chỉ thực hiện hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý tiêu chuẩn SA 8000, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. Từ một cơ sở sản xuất trong mười năm qua Công ty May Thăng Long đã phát triển với qui mô và công suất gấp 2 lần trước đây, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 Xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyên sản xuất hiện đại với đội ngũ CBCNV có trình độ năng lực sản xuất tay nghề cao. Năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sp/ năm với rất nhiều chủng loại như: sơ mi, dệt kim, Jacket, quần âu, đồ jeans... Về thị trường tiêu thụ sản phẩm - Ngoài thị trường xuất khẩu là thị trường chính Công ty còn chú trọng thị trường nội địa. Công ty mở rộng thêm nhiều cửa hàng, trung tâm giới thiệu sản phẩm nhờ đó tên tuổi cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới ngoài những thị trường cũ và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ... Thị trường của Công ty cổ phần may Thăng Long cũng rất rộng lớn từ Bắc vào Nam và vươn cả ra thị trường thế giới. Công ty chủ động tìm kiếm các bạn hàng trên khắp thế giới như: Nhật, Mỹ, EU... đây là những thị trường khó tính, khắt khe và cũng đầy tiềm năng. Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường trong nước. Hàng năm Công ty mở thêm rất nhiều chi nhánh bán và giới thiệu sản phẩm ở khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam để khai thác thị trường trong nước đang bỏ ngỏ. Công ty hàng năm đã đầu tư thêm các xí nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế Những năm qua là cả một quá trình phấn đấu nỗ lực của toàn CBCNV trong Công ty, Công ty đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định trong sản xuất kinh doanh, làm hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của doanh nghiệp. Chủ yếu là may gia công May gia công là hình thức Công ty nhận hợp đồng may từ phía các doanh nghiệp đặt hàng. Có nghĩa là bạn hàng yêu cầu như thế nào thì Công ty triển khai may như thế. Vải, nguyên phụ liệu cho may là do Công ty bạn mang đến, còn Công ty chỉ nhận may để lấy tiền công. Hình thức này doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Công ty chỉ là người làm thuê, may thụ động theo đơn đặt hàng. Công ty phụ thuộc vào những đơn hàng của các bạn hàng như thế sẽ không chủ động trong công việc, trong bố trí lao động. Điều này dẫn đến làm ăn không hiệu quả. Về nghiên cứu thị trường Với một thị trường tiêu thụ sản phẩm khá rộng lớn hơn 40 nước trên thế giới nhưng Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường này như văn hoá, nhu cầu, thị hiếu...Thị trường nước ngoài của Công ty còn khá khiêm tốn, chủ yếu là thị trường quen thuộc như EU, Mỹ, Nhật. Nhưng đây chỉ là thị trường gia công nghĩa là sản phẩm của Công ty mang nhãn hiệu, mác của các Công ty nước ngoài. Thị trường gia công vẫn còn ít, thất thường và chưa ổn định. Hình thức kinh doanh FOB mua nguyên vật liệu bán thành phẩm chưa phát triển đúng mức. Do Công ty chưa đầu tư quan tâm đúng mức trong lĩnh vực Maketing. Công ty chưa đi sâu nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của từng vùng, từng miền về mặt văn hoá, tâm lý, đời sống, thời trang, cũng như sở thích riêng của từng lứa tuổi khác nhau. Mặt khác cũng do Công ty không chủ động trong việc tìm kiếm nguyên vật liệu có chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu khách hàng nên phải nhập NVL dẫn đến phụ thuộc về mọi mặt. Do đó sản phẩm của Công ty chưa có uy tín trên trường quốc tế, chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đối với thị trường nội địa, Công ty cũng đang tìm mọi cách xâm nhập vào tất cả các thị trường trong nước nhưng hiện nay chủ yếu là thị trường miền Bắc. Công ty còn bỏ ngỏ thị trường miền Trung và miền Nam đây là hai thị trường đầy tiền năng hứa hẹn. Do công tác Marketing của Công ty còn kém. Công ty chưa thực sự nghiên cứu thị trường một cách nghiêm túc do đó chưa nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mọi mặt như chất lượng, giá cả, thời trang, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc xác định khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm ẩn trong chính sách của Công ty còn chưa rõ ràng. Tiền lực của công ty còn rất lãng phí, Công ty cũng đang cố gắng tìm mọi cách khắc phục những yếu kém trong công tác thị trường và công tác khách hàng. Về thương hiệu Thương hiệu của Công ty chưa được quan tâm đúng mức, vẫn còn chủ quan. Việc quảng bá thương hiệu sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước vẫn còn ít, chưa liên kết chặt chẽ các hoạt động bán, giới thiệu sản phẩm, công tác thông tin, quảng cáo trong và ngoài nước. Đội ngũ thiết kế thời trang còn ít và năng lực còn yếu chưa thích ứng được với nhu cầu thị trường. Việc nghiên cứu công nghệ may phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Quốc tế còn chư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32240.doc
Tài liệu liên quan