Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

MỤC LỤC

  

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU . 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU. 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 1

1.2.1. Mục tiêu chung . 1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2

1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH V À CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định . 2

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu . 2

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2

1.4.1. Địa bàn nghiên cứu . 2

1.4.2. Thời gian . 2

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4

2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính . 4

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính . 4

2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính . 4

2.1.2. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán . 5

2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian . 5

2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu . 5

2.1.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 6

2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian . 6

2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu . 6

2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp . 7

2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán . 7

2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn . 8

2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận . 10

2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính . 13

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 14

Chương 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC-16

3.1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC . 16

3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY . 16

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

TƯ NHÂN MINH ĐỨC . 22

4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA .22

4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán . 22

4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản . 22

4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn . 27

4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 31

4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian . 31

4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc . 34

4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA

DOANH NGHIỆP . 36

4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán . 36

4.2.1.1. Các khoản phải thu . 37

4.2.1.2. Các khoản phải trả . 39

4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn . 41

4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung . 42

4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa . 43

4.2.2.3. Thời hạn thanh toán . 43

4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận . 45

4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính . 51

4.3. NHỮNG THUẬN LỢI V À KHÓ KHĂN C ỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY . 53

4.3.1. Thuận lợi . 53

4.3.2. Khó khăn . 53

4.4. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH . 54

4.4.1. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 54

4.4.2. Vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. 54

4.4.3. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán . 55

4.4.4. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho . 55

4.4.5. Về công tác Marketing . 56

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 57

5.1. KẾT LUẬN . 57

5.2. KIẾN NGHỊ . 57

pdf74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6344 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nợ phải thu, phải trả, đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản phí. Kế toán phải cập nhật thông tin về thuế thật nhanh và chính xác vì luật thuế luôn thay đổi.  Kế toán trưởng Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán, thống kê của đơn vị đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị. Kế toán trưởng có trách nhiệm cụ thể: tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng các báo cáo kế toán theo quy định, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện đúng các quy định về kiểm kê, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có quyền phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, các loại báo cáo kế toán cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý. Kế toán trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của những thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.  Thủ quỹ Là người có trách nhiệm lưu giữ và luân chuyển tiền, quản lý tiền mặt thực tế phát sinh. Hàng ngày thủ quỹ có trách nhiệm kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế phát sinh và đối chiếu sổ sách ký vào sổ quỹ (viết tay hoặc bản in). www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 20 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Có quyền yêu cầu kế toán cơ sở đối chiếu kịp thời số liệu trên quỹ tiền mặt và sổ kế toán, cũng như kiểm kê đột xuất khi cần, được phụ trách tại cơ sở và các bộ phận liên quan tại cơ sở. Khi phát hiện sự việc có liên quan, ảnh hưởng thiệt hại đến tiền mặt có quyền báo cáo trực tiếp với phụ trách cơ sở.  Thủ kho Hàng ngày, thủ kho có trách nhiệm xem xét số lượng nhập kho và số lượng xuất kho để xem số lượng hàng còn tồn lại trong kho là bao nhiêu sau đó đối chiếu với kế toán. c. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo quy định của Bộ tài chính là chế độ dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 14. Sổ sách kế toán của doanh nghiệp được ghi chép theo hình thức nhật ký chung và được thực hiện trên máy tính, được mở đầy đủ và giữ đúng theo quy định hiện hành, cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo hàng năm của doanh nghiệp được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền. d. Hệ thống phân phối và các mối quan hệ Nhờ vào sự nổ lực của toàn thể nhân viên, chiến lược kinh doanh phù hợp, sự uy tín trong kinh doanh của doanh nghiệp mà sau nhiều năm hoạt động Minh Đức từ một cơ sở nhỏ bé đã có thể đứng vững cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác, Minh Đức có hệ thống phân phối tại 8 huyện thị trong toàn tỉnh Trà Vinh với trên 250 khách hàng là đại lý. Có mối quan hệ giao dịch với hơn 100 nhà cung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang…với các ngành nghề đã đăng ký như: kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, vận tải, hàng hóa, mua bán xăng dầu và các sản phẩm có liên quan khác, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình dân dụng và công trình công nghiệp. Trong đó kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà ở là những thế mạnh và là ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 21 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào 3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Hiện nay DNTN Minh Đức hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà ở, trụ sở chính của doanh nghiệp tại 29C, Hùng Vương- Phường 3- TXTV. Hệ thống kho bãi gồm 3 kho với sức chứa khoảng 500-1.000 tấn/kho, gồm các kho: Kho 1: 459 Nguyễn Đáng- Phường 6- TXTV chuyên kinh doanh trang trí nội thất với các loại mẫu mã và kiểu dáng hiện đại thích hợp với nhu cầu thị trường trong đó có các loại mặt hàng như: nước sơn, gạch với đủ loại màu sắc và kích cỡ khác nhau, đảm bảo chất lượng. Do kho hàng tọa lạc trên đường tránh quốc lộ 53 nên rất thuân lợi cho việc chuyên chở bằng đường bộ, mặt khác khu vực này dân cư đông đúc nên rất thuận lợi cho việc buôn bán. Kho 2: 110 Bạch Đằng- Phường 4- TXTV là kho chứa phân bón và vật liệu xây dựng. Kho được nằm tiếp giáp với sông Long Bình nên rất thuận lợi cho việc chuyên chở đường bộ lẫn đường thủy, được xem là nơi mua bán sầm uất nhất. Kho 3: Cầu Long Bình 2- khóm 4- Phường 5- TXTV. Chuyên bán nhựa, bình xịt, nón bảo hộ lao động, nhận ký gởi và kinh doanh bất động sản. Đây là nơi lý tưởng để mua bán và vận chuyển. Hiện tại số lượng sà lan là 2 chiếc với trọng tài 280 tấn và 600 tấn để phục vụ việc chuyên chở đất cát và vật liệu xây dựng cho các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp. Số lượng xe tải 8 chiếc dùng để vận chuyển hàng đến các đại lý. Bên cạnh đó, còn có một số loại xe khác dùng để chở hàng đến các đại lý gần và các khách hàng trong khu vực phục vụ cho việc bán lẻ. Ngoài ra, DNTN Minh Đức còn xây cất khu chung cư Minh Đức với mục đích phục vụ cho nhu cầu của công nhân viên và tất cả mọi người dân có nhu cầu về chổ ở. 3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP QUA BA NĂM (2006 -2007 -2008) Nhìn chung doanh thu hàng năm của doanh nghiệp giảm, năm 2007 giảm 7.084 tr.đ (giảm 9,7%) so với năm 2006, năm 2008 giảm 5.860 tr.đ (giảm 8,9%) so với 2007, doanh thu giảm không thể đánh giá hoạt động kinh doanh đi xuống vì chi phí bỏ ra của doanh nghiệp cũng giảm đáng kể, giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh thu. Năm 2007 chi phí giảm 8.197 tr.đ (giảm 11,1%) so với www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 22 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào năm 2006, năm 2008 giảm 6.015 tr.đ (giảm 9,2%) so với năm 2007, do tình hình kinh tế chung của cả nước có nhiều biến động nên doanh nghiệp đã giảm quy mô hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo có lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm 2006 lỗ 723 tr.đ nguyên nhân là do doanh nghiệp bị hỏa hoạn, lại không có bảo hiểm rủi ro nên đã làm chi phí tăng cao dẫn đến lợi nhuận trong năm bị lỗ, sang năm 2007 nhờ vào sự nổ lực chung của toàn nhân viên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từng bước được củng cố theo chiều hướng khả quan, lợi nhuận trong năm đạt 390 tr.đ. Năm 2008 lợi nhuận của doanh nghiệp tiếp tục tăng 155 tr.đ (tăng 39,7%) so với năm 2007, cho thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa nguồn vốn sẳn có làm tăng khả năng sinh lời, có chiến lược kinh doanh phù hợp… Do doanh nghiệp bị lỗ nặng nên được chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ nộp thuế trong quá trình hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có phát sinh trong 2 năm 2007, 2008. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng qua các năm, cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM CỦA DOANH NGHIỆP Đvt: Triệu đồng Nguồn: Phòng kế toán 3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 3.4.1. Thuận lợi Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, phát triển nhà ở…đây là loại hình kinh doanh đạt hiệu quả cao bởi vì gắn liền với hoạt động sản xuất, nhu cầu của người dân. CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 07/06 CHÊNH LỆCH 08/07 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu 72.953 65.869 60.009 (7.084) (9,7) (5.860) (8,9) Chi phí 73.676 65.479 59.464 (8.197) (11,1) (6.015) (9,2) Lợi nhuận trước thuế (723) 390 545 1,113 153,9 155 39,7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 24 15 9 60,0 Lợi nhuận sau thuế (723) 375 521 1.098 151,9 146 38,9 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 23 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Doanh nghiệp có vị trí rất thuận lợi: nơi tập trung khu dân cư đông đúc của tỉnh, vừa có thể lưu thông đường bộ và cả đường thủy, dễ dàng cho việc mua bán hàng hóa. Được sự quan tâm của các ngành chức năng của tỉnh Trà Vinh, doanh nghiệp đã thuận lợi trong việc vay vốn kinh doanh, mặc dù tài sản cố định của doanh nghiệp nhỏ hơn số nợ vay cần thiết. Doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong tỉnh, tạo mối quan hệ với khách hàng tốt, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh. Ban lãnh đạo và công nhân viên luôn cải tiến lề lối làm việc để phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, luôn đề ra mục tiêu xem trọng khách hàng, với phương châm “ Khách hàng là thượng đế”, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải… luôn được đầu tư cải tiến nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh. 3.4.2. Khó khăn Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín thương trường…do đó nhu cầu tìm kiếm khách hàng cũng như thỏa mãn nhu cầu của họ ngày càng khó khăn hơn. Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng quy mô kinh doanh gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp phải huy động từ các khoản vay nên chịu nhiều áp lực về lãi suất và trả vốn khi đến hạn. Để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, doanh nghiệp đã thực hiện chính sách bán trả chậm tạo gánh nặng cho việc quản lý công nợ. Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng: vật tư nông sản, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh doanh và phát triển nhà ở… nên khó quản lý trong khâu mua hàng, tiêu thụ, khó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, bộ máy quản lý cồng kềnh, cần nhiều nhân viên… Do tình hình kinh tế chung biến động theo chiều hướng không tốt, ảnh hưởng của lạm pháp, giá cả tăng cao, sức mua của người dân giảm, nhìn chung hầu hết tất cả các doanh nghiệp điều rơi vào tình trạng ứ động nguồn vốn, hàng hóa nhiều nhưng chưa được tiêu thụ nhanh, làm tăng chi phí bảo quản, cất trữ… www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 24 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào 3.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN Để có thể đứng vững trước những cơ hội và thách thức trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, Minh Đức đã đề ra cho mình phương hướng và nhiệm vụ thích hợp sau: - Khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài, đẩy mạnh tiến độ thi công, hoàn thành các hạng mục công trình: (Công trình nhà chung cư P6- Phần đất; Công trình chung cư P6- Phần nhà ABC; Công trình nhà chung cư K4-P5; Công trình chung cư P6- Phần nhà E) thúc đẩy các chủ đầu tư thanh toán phần khối lượng hoàn thành để doanh nghiệp có thể thu hồi vốn càng sớm càng tốt… - Giải quyết nợ tồn đọng trong những năm qua nhằm quay nhanh vòng quay vốn, tìm thêm khách hàng mới với những chính sách kinh doanh như: bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán…để giải phóng hàng tồn kho. - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố phát triển thị trường, tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng. - Đầu tư thêm phương tiện chuyên chở nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên chở hàng đến tận nơi cho khách hàng đúng thời gian quy định, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên bán hàng. - Ngoài ra còn có những chính sách khác để giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng làm ăn có hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 25 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC 4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA 4.1.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán Phân tích khái quát bảng CĐKT tức là phân tích khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn để so sánh tổng tài sản, nguồn vốn của năm sau so với năm trước từ đó thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. 4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản Tài sản của doanh nghiệp được công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp nhà quản lý tìm hiểu về sự thay đổi giá trị, tỷ trọng của tài sản qua từng năm như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các khoản mục doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp nhằm tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tình hình tài sản thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang. a. Phân tích biến động theo thời gian www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 26 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Bảng 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN THEO THỜI GIAN Đvt: Triệu đồng Nguồn: Bảng cân đối kế toán CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 07 / 06 CHÊNH LỆCH 08 / 07 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 12.816 37.559 1.352 12 24.743 193 I- Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 137 433 (1.876) (93) 296 216 II-Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - III- Các khoản phải thu ngắn hạn 38 106 6.948 68 179 6.842 6.455 1-Phải thu của khách hàng - - 6.941 - - 6.941 - 2- Các khoản phải thu khác 38 106 7 68 179 (99) (93) IV- Hàng tồn kho 9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134 - Hàng tồn kho 9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134 V- Tài sản ngắn hạn khác 53 71 939 18 34 868 1.223 1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 71 857 18 34 786 1.107 2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 82 - - 82 - B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 2.629 2.695 (60) (2) 66 3 I- Tài sản cố định 2.445 2.351 2.404 (94) (4) 53 2 1- Nguyên giá 4.884 5.213 5.717 329 7 504 10 2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) (2.862) (3.313) (423) 17 (451) 16 II- Bất động sản đầu tư - - - - - - - III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - IV- Tài sản dài hạn khác 244 278 291 34 14 13 5 - Tài sản dài hạn khác 244 278 291 34 14 13 5 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 27 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tình hình tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm qua có xu hướng tăng cao: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.292 tr.đ (tăng 9%), năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.809 tr.đ (tăng 161%). Trong những năm qua tài sản của doanh nghiệp không ngừng tăng cao là do có nhiều khoản mục tài sản tăng cao cụ thể  Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng cao qua các năm, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.352 tr.đ (tăng 12%), sang năm 2008 chỉ tiêu này lại tăng rất cao 24.734 tr.đ (tăng 193%) so với năm 2007 nguyên nhân chủ yếu là do tất cả các chi tiêu tài sản ngắn hạn đều tăng: Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2007 giảm so với năm 2006 là 1.876 tr.đ (giảm 93%) sang năm 2008 lại tăng cao là 296 tr.đ (tăng 216%) so với năm 2007, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với lượng tiền trong năm 2006. Sở dĩ năm 2007 có sự thay đổi lượng tiền là do doanh nghiệp đưa lượng tiền vào quá trình hoạt động kinh doanh, đây là tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp, tuy nhiên do lượng tiền dự trữ không đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nên sang năm 2008 doanh nghiệp đã tăng lượng tiền dự trữ lên tuy nhhiên không nhiều. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao qua các năm cụ thể năm 2006 là 38 tr.đ, năm 2007 là 106 tr.đ, năm 2008 là 6.948 tr.đ, nguyên nhân chủ yếu là do chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” tăng cao, năm 2008 là 6.941 tr.đ trong khi đó 2 năm đầu doanh nghiệp không có chỉ tiêu này. Khoản “Phải thu khách hàng” tăng có thể có nguyên nhân tích cực là do doanh nghiệp tăng bán hàng theo phương thức trả chậm, doanh thu tăng kéo theo khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy nhiên, khoản phải thu khách hàng tăng cũng có thể bị đánh giá không tốt vì bị chiếm dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp cần t ìm biện pháp thu nợ hiệu quả hơn. Hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng cao, năm 2007 tăng 3.142 tr.đ (tăng 34%) so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 16.737 tr.đ (tăng 134%) so với năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có lượng hàng hóa tích trữ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào, tuy nhiên lượng hàng tồn kho quá cao cũng cho thấy doanh nghiệp còn tồn động www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 28 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào vốn, bỏ nhiều chi phí cho việc lưu trữ, bảo quản…chiến lược kinh doanh chưa phù hợp với tình hình kinh tế. Tài sản ngắn hạn khác: tăng cao nguyên nhân chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng rất cao, năm 2007 tăng 18 tr.đ (tăng 34%) so với năm 2006, năm 2008 tăng rất cao, tăng 786 tr.đ (tăng 1.107%) so với năm 2007.  Tài sản dài hạn của doanh nghiệp nhìn chung tương đối ổn định tuy năm 2007 giảm 60 tr.đ (giảm 2%) so với 2006, nhưng năm 2008 tăng lên 66 tr.đ (tăng 3%) so với năm 2007, sự thay đổi này là do: Tài sản cố định có biến động tương đối nhẹ, năm 2007 giảm 94 tr.đ (giảm 4%) so với năm 2006, nhưng sang năm 2008 tăng 53 tr.đ (tăng 2%) so với năm 2007, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với năm 2006. Sở dĩ có sự thay đổi này là do doanh nghiệp mua thêm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài sản cố định khác cũng tăng từ 244 tr.đ năm 2006 lên đến 291 tr.đ năm 2008 Tài sản của doanh nghiệp qua các năm đều tăng mạnh, mặc dù có một vài chỉ tiêu giảm, nhưng tỉ lệ giảm lại không đáng kể so với tốc độ tăng của các chỉ tiêu trong tổng tài sản. Tuy nhiên, hàng tồn kho tăng mạnh cho thấy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chưa phù hợp với tình hình kinh tế. b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 29 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Bảng 3: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA TÀI SẢN Đvt: Triệu đồng Nguồn: Bảng cân đối kế toán CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH KÊT CẤU 2006 2007 2008 NĂM 07/06 NĂM 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 81,0 12.816 83,0 37.559 93,3 2,0 10,3 I- Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 14,2 137 0,9 433 1,1 (13,3) 0,2 II-Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - III- Các khoản phải thu ngắn hạn 38 0,3 106 0,7 6.948 17,3 0,4 16,6 1-Phải thu của khách hàng - - - - 6.941 17,2 - 17,2 2- Các khoản phải thu khác 38 0,3 106 0,7 7 0,0 0,4 (0,7) IV- Hàng tồn kho 9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3) - Hàng tồn kho 9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3) V- Tài sản ngắn hạn khác 53 0,4 71 0,5 939 2,3 0,1 1,8 1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 0,4 71 0,5 857 2,1 0,1 1,6 2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - - - 82 0,2 - 0,2 B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 19,0 2.629 17,0 2.695 6,7 (2,0) (10,3) I- Tài sản cố định 2.445 17,3 2.351 15,2 2.404 6,0 (2,1) (9,2) 1- Nguyên giá 4.884 34,5 5.213 33,7 5.717 14,2 (0,8) (19,5) 2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) 17,2 (2.862) 18,5 (3.313) 8,2 (1,3) 10,3 II- Bất động sản đầu tư - - - - - - - - III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - IV- Tài sản dài hạn khác 244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1) - Tài sản dài hạn khác 244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0 www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 30 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào Dựa vào bảng phân tích ta thấy kết cấu tài sản có sự biến động thiên về tài sản ngắn hạn: năm 2008 chiếm 93,3% trong tổng tài sản và tăng cao trong 3 năm liền, điều đó cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên cũng cho ta thấy được sự yếu kém trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ứ động ngày càng nhiều, hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, năm 2006 là 66,1%, năm 2008 là 72,6%. Trong kết cấu tài sản các khoản mục tài sản đều có xu hướng tăng tuy nhiên tài sản cố định lại giảm qua các năm, năm 2006 chiếm 17,3%, năm 2007 chiếm 15,2%, năm 2008 chiếm 6,0% trong tổng tài sản, tài sản cố định giảm không phải do doanh nghiệp không chịu đầu tư mua thêm trang thiết bị mới mà nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố định. Tương tự như vậy, tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp cũng giảm năm 2007 là 1,8%, năm 2008 là 0,7%. Tiền và các khoản tương đương tiền tương đối giảm mạnh năm 2006 là 14,2%, năm 2007 là 0,9% (giảm 13,3%), năm 2008 là 1,1% trong tổng tài sản, điều này cho thấy lượng tiền lưu động trong doanh nghiệp giảm mạnh, doanh nghiệp biết sử dụng tiền đem đầu tư, kinh doanh, biết cách sử dụng đồng tiền hiệu quả hơn, tuy nhiên lượng tiền vẫn chiếm tỷ trọng thấp nguy cơ thiếu tiền mặt thanh toán cao, doanh nghiệp cần xem xét lại. Nhìn chung tài sản của doanh nghiệp hàng năm tăng cao chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Tuy doanh nghiệp chưa linh hoạt trong khâu tiêu thụ nhưng vẫn thấy được khả năng nhạy bén trong kinh doanh, biết tận dụng nguồn vốn sẳn có để đầu tư. 4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn tài trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình nguồn vốn tức là phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp cho nhà quản trị tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn cung cấp thông tin cho nhà quản www.kinhtehoc.net Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 31 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào trị nhìn về quá khứ sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình nguồn vốn thường tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc. a. Phân tích biến động theo thời gian Quan sát giá trị nợ phải trả của doanh nghiệp hàng năm tăng, năm 2007 tăng 905 tr.đ (tăng 21%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng lên rất cao 24.288 tr.đ (tăng 460%), mức tăng chủ yếu này là do vay nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến vào năm 2008. Vay nợ ngắn hạn tăng mức độ khác thường có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh chung của cả doanh nghiệp, nếu các món nợ này đến hạn trả cùng một lúc, doanh nghiệp sẽ không có đủ khả thanh toán, dễ dẫn đến tình trạng phá sản, doanh nghiệp cần nên chú ý hơn khoản mục này. Khoản mục “Phải trả cho người bán” hàng năm tăng cao, năm 2007 tăng 1.155 tr.đ (tăng 924%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng 664 tr.đ (tăng 52%) so với năm 2007, điều này chứng tỏ doanh nghiệp biết sử dụng vốn của doanh nghiệp khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, hay nói cách khác doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn doanh nghiệp khác, nhưng nhìn theo khía cạnh khác, ta có thể nói rằng doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên nhưng tăng chậm hơn so với sự tăng lên của nợ phải trả, năm 2007 tăng 387 tr.đ (tăng 4%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng 521 tr.đ (tăng 5%) so với năm 2007. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng lên. Điều này chứng tỏ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức.pdf
Tài liệu liên quan