Chuyên đề Giải pháp áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000 tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SXKD TẠI CÔNG TY CPĐTXD VÀ PTĐT LILAMA 2

1. Giới thiệu tổng quan về công ty. 2

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. 2

1.2. Lịch sử hình thành

1.2.1. Giới thiệu chung về tổng công ty lắp máy Lilama.

1.2.2. Giới thiệu về Công ty cổ phần ĐTXD và PTĐT LILAMA.

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 4

2.1. Sản phẩm, thị trường và khách hàng. 4

2.2. Công nghệ, trang thiết bị sản xuất 6

2.2.1. Công nghệ 7

2.2.2. Máy móc thiết bị dùng trong công ty. 8

2.3. Nguyên vật liệu 9

2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty. 13

2.5 Vèn s¶n xuÊt kinh doanh 16

2.6. Nhân sự. 17

Cơ cấu lao động theo giới tính: 17

2.7. Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. 20

2. Phương hướng hoàn thành nhiệm vụ năm tới

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH HỢP CỦA HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG ISO9001-2000 TẠI CÔNG TY CPĐTXD VÀ PTĐT LILAMA 22

1. Những bước phát triển của công ty trong những năm qua. 22

2. Công tác quản lý chất lượng tại công ty. 22

3. Phương pháp điều tra. 24

4. Thiết kế chọn mẫu. 25

4.1. Bản chất chon mẫu. 25

4.2. Lý do chọn mẫu. 25

4.3. Thiết kê mẫu. 25

4.4. Các bước trong thiết kế chọn mẫu.

5.Phân tích dữ liệu. 32

5.Phân tích kết quả điều tra. 33

CHƯƠNGIII: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG THÀNH CÔNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001-2000 TAỊ CÔNG TY CPĐTXDVÀ PTĐT LILAMA 36

I.Trình tự đầu tư xây dựng và vai trò chất lương trong xây dựng công trình. 36

1.Trình Trinh đầu tư và xây dựng. 36

2.Nhận thức chung về quản lý chất lượng công trình 38

2.1. Thực chất QLCL công trình xây dựng 38

2.2. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng 38

II.Giải pháp xây dựng và áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lượng ISO 9001-2000. 39

1. Xây dựng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2000 tại công ty 39

1.1Cơ sở và lý luận thực tiễn của giải pháp. 39

1.2 Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO9001-2000 bao gồm 16 bước công việc được sắp xếp theo một trình tự, buộc doanh nghiệp phải thực hiện lần lượt các bước công việc đó từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng, dưới đây là các quy trình cụ thể: 41

1.2.6 Khảo sát hệ thống. 44

1.3 Thành lập ban chất lượng của công ty. 46

1.4.1 Lập kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ 48

1.4.2 Chuẩn bị đánh gía . 48

1.4.3.3 Tiến hành đánh giá. 48

1.4.4 Thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi sau đánh giá. 49

2.Tăng cừơng công tác tuyển dụng và đào tạo về QLCL cho công ty. 50

1.1Cơ sở lý luận và thực tiễn 50

1.1.1Cơ sở lý luận của giải pháp. 50

1.1.2.Cơ sở thực tiễn của giải pháp. 50

1.2Nội dung giải pháp. 50

1.2.1Đào tạo nhận thức về chất lượng cho nhân viên đặc biệt là công nhân xây dựng. 50

1.2.2 Bổ xung nhân lực trong công tác quản lý chất lượng 51

1.2.2.1 Đào tạo các bộ công nhân viên trong công ty về công tác quản lý chất lượng 51

3.Tăng cường trao đổi thông tin đặc biệt giữa các bộ phận và đội thi công nhằm đem chất lượng đến mọi nơi. 51

3.1Cơ sở lý luận và thực tiễn 51

3.1.1Cở sở lý luận của giải pháp. 51

3.1.2Cơ sở thực tiễn của giải pháp. 52

3.2 Giải pháp sư lý thông tin phản hồi khách hàng. 52

3.2.1Các bước tiếp nhận, phân tích và sử lý phản hồi khách hàng. 52

3.2.1.1 Tiếp nhận khiếu nại 52

3.2.1.2 Phân tích tìm hiếu nguyên nhân và biện pháp giải quyết 52

3.2.1.3 Tổ chức thực hiện. 53

3.3 Các bước tăng cường công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng. 53

4.Tăng cường các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến. 53

4.1Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp. 53

4.1.1Cơ sở lý luận của giải pháp. 53

4.1.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp. 54

4.2.Giải pháp tăng cường các hoạt động khắc phục phòng ngừa,cải tiến. 54

KẾT LUẬN 58

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000 tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Lilama, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ó lµ c¸c c«ng tr×nh thi c«ng hÇu hÕt ®­îc hoµn thµnh ®óng tiÕn ®é. §iÒu nµy phÇn lín ph¶i kÓ ®Õn nh÷ng nç lùc hÕt m×nh cña c¸n bé c«ng nh©n viªn trong c«ng ty ®Æc biÖt lµ c¸ c«ng nh©n ®ang trùc tiÕp thi c«ng ngoµi c«ng tr­êng. C¸c th«ng sè kü thuËt nh­ ®é bÒn, ®é chÞu nhiÖt... ®­îc ®o l­êng hiÖu chuÈn phï hîp víi tiªu chuÈn cña bé x©y dùng. C«ng t¸c thÈm ®Þnh kh«ng chØ ®­îc thùc hiÖn ë chÝnh c¸c c¸n bé kü thuËt cña c«ng ty mµ c«ng ty cßn thuª c¶ c¸c c«ng ty thÈm ®Þnh ®ầu t­ x©y dùng cã uy tÝn vÒ ®Ó thùc thi. V× thÕ c¸c sai so¸t ngµy cµng ®­îc gi¶m thiÓu, s¶n phÈm ngµy cµng ®­îc hoµn thiÖn. Bªn c¹nh ‘phÇn cøng’ cña s¶n phÈm ®­îc ®¶m b¶o th× ‘phÇn mÒm’ – nh÷ng c¸i v« h×nh còng ®­îc coi träng ®Æc biÖt, nã ®· mang l¹i nh÷ng nÐt ®éc ®¸o riªng cña c«ng ty.C¸c c«ng tác : Qu¶n lý chÊt l­îng vµ ®¶m b¶o chÊt l­îng ®Ó thoả m·n kh¸ch hµng lµ vÊn ®Ò quan träng sè mét . §¶m b¶o cung cÊp cho kh¸ch hµng nh÷ng vËt t­, thiÕt bÞ tho¶ m·n theo yªu cÇu chÝnh ®¸ng cña hä. §¶m b¶o cung cÊp cho kh¸ch hµng nh÷ng c«ng tr×nh x©y dùng cã chÊt l­îng cao víi thêi gian nhanh nhÊt . Toµn thể c¸n bé c«ng nh©n viªn cña tæng c«ng ty mäi n¬i, mäi cÊp ®Òu cã tr¸ch nhiÖm suy nghÜ vÒ ph­¬ng ph¸p duy tr× hÖ thèng chÊt l­îng .Kh«ng ngõng c¶ tiÕn ,®æi míi c«ng nghÖ ®Ó tho¶ m·n yªu cÇu cña kh¸ch hµng . C«ng ty kh¼ng ®Þnh chØ nh÷ng ph­¬ng ch©m trªn c«ng ty míi c¹nh tranh, sinh lêi mét c¸ch thiÕt thùc . Nãi chung t×nh h×nh ¸p dung hệ thèng chÊt l­îng cña c«ng ty b­íc ®Çu ®· mang l¹i hiÖu qu¶ ®¸ng khÝch lÖ .Gi¶m ®­îc nh÷ng sai sót trong c¸c kh©u thi c«ng, gi¶m chi phÝ sai háng... Tuy vậy công ty thành viên của lilama là công ty cổ phần ĐTXD và PTĐT LILAMA vẫn chưa có một hệ thống quản lý chất lượng một cách hoàn chỉnh vì vậy vẫn còn nhiều những sai sót không đáng có: Công tác làm hồ sơ thầu vẫn còn lung túng, thể hiện ở chỗ: Hồ sơ pháp lý chưa chính xác, bản vẽ thiết kế thi công còn nhiều sai sót, công tác lập giá thầu còn vướng mắc, đặc biệt là việc xây dựng đơn giá thi công cốp pha trượt. nguyên nhân chủ yếu là các cán bộ trực tiếp làm thầu mặc dù có chuyên môn nhưng chưa được tiếp xúc thực tế công trường nhiều nên chưa có đủ kinh nghiệm bóc tách khối lượng và xây dựng đơn giá. Công tác lập phương án kinh tế còn thiếu chính xác do chưa lường trước được những biến động về giá cả vật tư, thiết bị, những khó khăn trong quá trình thi công của các dự án. Việc giao khoán nội bộ vẫn còn nhiều tồn tại về khoản mục giao khoán, đơn giá trình tự thủ tục thanh toán.Còn sai phạm ở quy chế đấu thầu và bán thầu vì vậy đòi hỏi phải co một quy trình thực hiện một cách khoa học Công tác quản lý dự án vẫn chưa được tốt, chưa theo dõi được sát sao chất lượng vật tư cấp cho công trường nên dẫn đến cấp thừa, thiếu vật tư so với tiến độ thi công. Hệ thống thiết bị, xe máy của Công ty chưa đảm bảo về chất lượng, công tác bảo dưỡng sửa chữa nhiều khi vẫn còn buông lỏng không được giám sát chặt chẽ từ phòng ban chuyên môn. Việc khai thác thiết bị nhàn rỗi chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng xe máy thiết bị chưa cao. Thực tế trong năm 2006 cho thấy trên các công trường vẫn còn thiếu lao động kỹ thuật lành nghề và cán bộ có kinh nghiệm. Do vậy, công tác đào tạo cần phải được duy trì và chú ý đến nhiều hơn trong năm 2007… Với những khó khăn hiện tai cùng với đòi hỏi của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế trong tiến trình hội nhập hiện nay thì việc triển khai áp dụng một hệ thống chất lượng sẽ giải quyết những khó khăn hiện tại và mang đến nhiều cơ hội thành công trong tương lai. Để có thể hiểu được công tác chất lượng của công ty đã đạt được đến mức độ nào, để có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng một cách thiết thực cần thiết phải thu thập những ý kiến của toàn thể các nhân viên trong công trình 3. Phương pháp điều tra. Sử dụng phương pháp điều tra tự thực hiện.Gửi các phiếu điều tra đến các cán bộ lãnh đạo và các công nhân viên trong công ty CPĐTXD và PTĐT Lilama.Với phương pháp này có ưu điểm linh hoạt về mặt địa lý, thích hợp với việc điếu tra thu thập thông tin đối với các đối tượng ở xa.Vì các công trường xây dựng thường thực hiện ở xa trụ sở chính, ở nhều tỉnh thành trên cả nước.Chi phí cho cách điều tra này là thấp phù hợp với những nghiên cứu mà chi phí tài chinh là có hạn. Trong nghiên cứu có cả điều tra đối tượng là các cán bộ lãnh đạo trong công ty, họ có rất ít thời gian và như vậy nếu dùng phương pháp điếu tra này các phiếu hỏi sẽ được chuyển đến họ và họ có thể thực hiện ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào rảnh, rất linh hoạt về thời gian. 4. Thiết kế chọn mẫu. 4.1. Chon mẫu. Chọn mẫu là việc lựa chọn một vài yếu tố cơ bản trong một tổng thể, không qua nghiên cứu tổng thể này có thể rút ra được các kết luận về tổng thể.Mục đích của cuộc nghiên cứu là đánh giá chất lượng dựa trên các chỉ tiêu của ISO 9000 Vì vậy nghiên cứu được thực hiện ở cả ba cấp, tham khảo ý kiến của cán bộ cấp cao nhằm xem xét việc ra quyết định và công tác chỉ đạo việc thực hiện, tham khảo các ý kiến của cán bộ công nhân viên đánh giá công tác triển khai và thực hiện đên đâu và nhân xết thế nào về tính thích hợp của các quyết định của lãnh đạo.Vì giới hạn bởi yếu tố thời gian và chi phí nên mẫu được chọn chỉ gồm 30 người trong công ty, trong đó có 10 cán bộ lãnh đạo và 20 công nhân viên. 4.2. Thiết kê mẫu. Lãnh đạo là người ra quyết định và các công nhân viên là người thực hiện bởi vậy mẫu cho các lãnh đạo sẽ khác với công nhân viên.Mẫu cho lãnh đạo gồm 25 câu hỏi, và mẫu cho các cán bộ công nhân viên gồm14 câu hỏi Sử dụng thang đo likert cho điểm các câu hỏi. Mức độ tăng dần từ 1-5 với : Mức điểm 1 : Đối tựợng đánh giá rằng vấn đề được hỏi không được quan tâm trong công ty và không có văn bản nào đề cập đến hay không có bằng chứng về việc tiếp cận có hệ thống. Mức điểm 2 : Đối tượng đánh giá rằng các vấn đề này không được hoạch định trước mà chỉ khi thực hiện vấn đề đó xẩy ra thì đối tượng đó mới chú ý đến.Cách tiếp cận hoàn toàn bị động. Mức điểm3 : Đối tượng đánh giá vấn đề được hỏi đã được đề cấp đến có kế hoạch cho việc thực hiện trong công ty.Bước đầu tiếp cận vấn đề có hệ thống, họ nhận biết được xu hướng cải tiến. Mức điểm 4 : Đối tượng đánh giá vấn đề được hỏi được thực hiện trong công ty một cách hệ thống và có kỷ cương, mọi người đều biết và có trách nhiệm thực hiện, quá trình được duy trì và có kết quả tốt. Mức độ 5 : Đối tượng đánh giá vấn đề được hỏi rất được quan tâm trong công ty, kế hoạch thực hiên và vệc điều hành thực hiện rất hoàn hảo so với đối thủ cạnh tranh và cho kết quả rất tốt. Các mức độ được tóm tắt ở bảng sau : (Bảng4: Thang điểm đánh giá) A-thang điểm tự đánh giá Tính thích hợp của QMS Mức độ thực hiện Hướng dẫn 1 Không có cách tiếp cận hệ thống một cách chính thức Không có bằng chứng của việc tiếp cận có hệ thống kết quả nghèo nàn hoặc không thể dự đoàn 2 Tiếp cận hệ thống một cách bị động Cách tiếp cận hệ thống được thực hiện khi có các vấn đề xẩy ra 3 Cách tiếp cận hệ thống tương đối ổn định Tiếp cận hệ thống dựa trên quá trình, ở giai đoạn đầu của cải tiến có hệ thống, có các dữ liệu về sự phù hợp đối với các mục tiêu và nhận biết được các xu hướng cải tiến 4 Cải tiến liên tục được quan tâm đầy đủ Quả trình cải tiến được áp dụng, kết quả tốt,duy trì được xu thế và các hoạt động cải tiến 5 Hiệu lực hiệu quả của QMS rất cao Quá trính cải tiến phát triển mạnh mẽ, so sánh đối chứng (Benchmarking) đối với những đối thủ cạnh tranh và các mô hìnhquản lý tuyệt hỏa khác cho kết quả tốt. 4.3. Nội dung bảng hỏi. Mẫu bảng hỏi gồm 2 phần : Phần 1 là bảng hỏi dùng cho các càn bộ lãnh đạo trong công ty nhằm xem xét xem hệ thông quản lý chất lượng mà các cán bộ lãnh đạo ban hành đã được thực hiện đến đâu tư đó đánh gia và đưa ra các nguyên nhân có thể làm giảm tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống.Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.Bảng câu hỏi gồm 25 câu là các tiêu chuẩn cơ bản của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Đây là một trong những chuẩn mức để so sánh đanh giá chất lượng của một hệ thống quản lý chất lượng. (Bảng5 :Mẫu điều tra cho các các bộ lãnh đạo) B-Bảng câu hỏi tự đánh giá Điểm tự đánh giá 1 2 3 4 5 1  Lãnh áp dụng quản lý theo quá trình, kiểm soát được các quá trình có hiệu lực và hịêu quả như thế nào 2 Lãnh đạo chứng tỏ vai trò lãnh đạo, cam kết vào sự tham gia của mình vào QMS như thế nào. 3 Lãnh đạo đảm bảo các nguồn lực sẵn có để đáp ứng các mục tiêu như thế nào. 4 Lãnh đạo đảm bảo sự sẵn có của các nguồn lực cấn thiết như thế nào 5 Lãnh đạo cao nhất đảm bảo như thế nào để tránh nhiệm và quyền hạn được được thiết lập và truyền đạt đến mọi người trong tổ chức 6 Lãnh đạo cao nhất lập kế hoạch cho việc sẵn sàng và kịp thời cho các nguồn lực như thế nào 7 Lãnh đạo huy động nhà cung ứng tham gia vào việc xác định nhu cầu mua hàng và phát triển chiến lược chung như thế nào 8 Lãnh đạo lập kế hoạch, cung cấp, kiểm soát và theo dõi các nguồn lực tài chính cần thiết cho việc duy trì một QMS có hiệu lực và hiệu quả và để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức nhu thế nào 9 Lãnh đạo cao nhất áp dụng phương pháp quá trình để đảm bảo sự vận hành có hiệu lực và hiệu quả ,các quá trình thực hiện tạo/ ra sản phẩm, các quá trính hỗ trợ và các quá trình liên quan khác 10 Lãnh đạo áp dụng các hành động phòng ngừa để ngăn ngừa các nguyên nhân tiềm ẩn gây tổn hại như thế nào 11 Tài liệu hồ sơ được sử dụng ra sao để hỗ trợ sự vận hành có hiệu lực và hiệu quả các quá trình trong QMS 12 Tổ chức thường xuyên xác định nhu cầu và mong đợi của khách hàng như thế nào 13 Tổ chức thương xuyên xác định nhu cầu của mọi người(khách hàng nội bộ ) về sự thừa nhận và thỏa mãn trong công việc, phát triển năng lực và cá nhân như thế nào 14 Chính sách chất lượng đảm bảo như thế nào để hiểu rõ nhu cầu và mong đợi của khách hàng và bên quan tâm 15 Các mục tiêu được triển khai ở các cấp các bộ phận để đảm bảo mỗi cá nhân được góp phần vào kết quả chung như thế nào 16 Tiến hành trao đổi thông tin về các yêu cầu chất lượng, các mục tiêu và sự thực hiện đóng góp cho việc cải tiến hoạt động của tổ chức như thế nào 17 Lãnh đạo khuyến khích sự tham gi và hỗ trợ mọi người trong việc cải tiến hiệu lực và hiệu quả của tổ chức như thế nào 18 Lãnh đạo đảm bảo như thế nào để khả năng của nhân viên thích ứng với nhu cầu hiện tại và tương lai 19 Lãnh đạo quan tâm như thế nào đén các vấn đề môi trường liên quan đếnccơ sở hạ tầng như bảo toàn, ô nhiễm, chất thải và tái chế 20 Lãnh đạo đảm bảo như thế nào để môi trường làn việc gia tăng sự thỏa mãn, sự phát triển và hoạt động của mọi người 21 Tổ chức đảm bảo như thế nào để các nguôn lực tự nhiên cần thiết cho quá trình tạo sản phẩm luôn được sẵn sàng 22 Quá trình thiết kế và phát triển được quản lý trong thực tế như thế nào, bao gồm cả việc xác định các nhu cầu thiết kế và phát triển, và đạt được các đầu ra như dự kiến 23 Các hoạt động như xem xét thiết kế, kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng và quản lý cấu hình được chi ra trong quá trình thiết kế và phát triển như thế nào 24 Tổ chức thu hút người cung ứng như thế nào để họ cùng cải tiến hiệu lực và hiệu quả của quá trình mua hàng 25 Quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm được quản lý từ đầu vào đến đầu ra như thế nào Phần 2 là mẫu điều tra cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.Mục đích các câu hỏi trong mẫu nhằm tìm hiểu quá trình tiếp nhận thông tin chất lượng và quá trình thực hiện.Nội dung các câu hỏi trong mẫu là một số các tiêu chuẩn của ISO9000 13 Tổ chức đảm bảo như thế nào để các nguôn lực tự nhiên cần thiết cho quá trình tạo sản phẩm luôn được sẵn sàng 14 Tổ chức thu hút người cung ứng như thế nào để họ cùng cải tiến hiệu lực và hiệu quả của quá trình mua hàng Bảng 6 :mẫu điều tra các công nhân viên B-Bảng câu hỏi tự đánh giá stt Điểm tự đánh giá 1 2 3 4 5 1 Các hoạt động chất lượng của các phòng ban phối hợp với nhau ở mức độ nào 2 Phương pháp quản lý chất lượng để đảm bảo sự vận hành có hiệu lực và hiệu quả các quá trình thực hiện /tạo ra sản phẩm,các quá trình hỗ trợ các quá trình liên quan khác như thế nào 3 Chính sách khuyến khích sự tham gia và hỗ trợ moi người trong công việc cải tiến hiệu lực và hiệu quả đạt mức độ nào 4 Lãnh đạo cao nhất chứng tỏ vai trò lãnh đạo, cam kết vào sự tham gia của mình vào QMS ở mức độ nào 5 Công tác kiểm soát có kiểm soát được các quá trình một cách có hiệu lực và hiệu quả, đưa lại việc cải tiến các hoạt động ở mức độ nào 6 Cơ sở hạ tầng đã thích hợp với việc đạt mục tiêu của công ty chưa 7 Các vấn đề môi trường liên quan đến cơ sở hạ tầng như bảo toàn, ô nhiễm, chất thải và tái chế được công ty xử lý như thế nào 8 Môi trường làm việc gia tăng sự thỏa mãn, sự phát triển và hoạt động của mọi người như thế nào 9 Các quyết định và hành động về các hoạt động chất lượng của công ty có sát với thực tế không 10 Quá trình thiết kế và phát triển được quản lý trong thực tế như thế nào, bao gồm cả việc xác định các yêu cầu thiết kế và phát triển, và đạt được các đầu ra đã dự kiến 11 Tổ chức kiểm soát sự không phù hợp của quả trình và sản phẩm như thế nào 12 Càc hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng được chỉ ra trong quá trình thực hiện như thế nào Mq là chỉ tiêu đánh giá ý kiến của đối tượng được hỏi về tính thích hợp của hệ thống quản lý chất lượng trong công ty. Với mỗi đối tượng được hỏi ta sẽ tính được Mq tương ứng 0<Mq<=1 Càng gần 1 mức độ thích hợp của hệ thống càng cao, gần 0 là mức độ thấp n là số câu hỏi trong mẫu1thi n=25 trong mẫu 2 thì n=14 Xi là điểm mà đối tượng đánh giá cho ở câu hỏi thứ ISO9001:2000 với mức điểm từ 1-5 Xm điểm đánh giá tối đa ở câu hỏi thứi Trong bảng hỏi này tất cả các câu hỏi đều có mức điểmcao nhất là 5. Bảng7:Công thức tính toàn tính thích hợp C - Tính toán tính thích hợp() (i=1,…n) Trong đó: - điển tự đánh giá của câu hỏi thứ i -điểm đánhgiá tối đa của câu hỏi thứ i (trong bảng câu hỏi trên, n=25, =5) 5. Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng hiện tại của công ty. Thông qua các công việc hiệu chỉnh dữ liệu, mã hoá dữ liệu, nhập dữ liệu ta đi đến phân tích dữ liệu để đánh giá hệ thống quản lý chất lượng hiện tại của của công ty. Qua tham khảo 10 ý kiến của các cán bộ trong công ty ta thu được kết quả ở bảng sau Nhìn vào kết quả thu thập ta thấy tỷ lệ Mq qua của các đối tượng cao (gần mức1) chứng tỏ công tác quản lý chất lượng tại công ty rất được quan tâm, các quá trình triển khai hệ thống chất lượng ISO9000 đang dần được các cán bộ lãnh đạo chỉ đạo thực hiện. Đây là một dấu hiệu tốt bởi lãnh đạo là người thống nhất mục đích, định hướng vào môi trương nội bộ của công ty. Tuy vậy không phải tất cả các Mq đều cao điều đó nói nên vẫn còn đánh giá thấp hệ thông quản lý chÊt lượng trong công ty.ĐiÒu này là một trong những nguyên nhân mà việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO chưa được triển khai theo kế hoạch từ tổng công ty.Bởi khi thiếu đi của một lãnh đạo trong công ty không quan tâm, không cho rằng quản lý chất lượng là vấn đề của tất cả mọi người ở từng công đoạn từ đó thiếu nguồn lực thích đáng và không truyền đạt được những ý nguyện tốt đẹp trong toàn bộ tổ chức thì ISO9000 chỉ là một hệ thống “chết”và không đạt được hiệu quả mong muốn là điều tất yếu.Ngay cả cán bộ lãnh đạo những người lập kế hoạch đường đi nứơc bước cho công ty lại kh«ng có một sự đồng lòng nhất trí thì khó có thể hoàn thiện được. Bảng8: kết quả sau điều tra của các cán bộ người 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Mq 0.92 0.87 0.82 0.86 0.74 0.69 0.56 0.82 0.65 0.67 Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. Việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của công ty. Vì vậy nghiên cứu ý kiến của công nhân viên trong công ty là một biện pháp thiết thực đề ra các quyết định và điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của công ty. Mặt khác tham khảo ý kiến của các cán bộ lãnh đạo có thể chưa sát thực vì chủ nghĩa cá nhân, tự mình đưa ra xong tư mình lại đánh giá nó. Chính ví vậy để đánh giá chính xác hơn ta đi xem xét ý kiến của các cán bộ công nhân viên trong công ty, những ngưới trực tiếp thực hiện Qua nghiên cứu ta thấy Mq với các nhân viên vẫn con nhỏ chứng tỏ hiểu biết của họ về hệ thông quản lý chất lượng là còn rất hạn chế.Đối với các công nhân trong công trường thì còn thấp hơn. Điều này chứng tỏ thông tin bao phủ của công ty còn yếu.Các chính sách phòng ngừa cải tiến đối với các công nhân còn rất mơ hồ (số điểm là nhỏ).Sự phối hợp hành động chất lượng tại các phòng ban chưa cao nguyên nhân là các văn bản hướng dẫn chưa hoàn chỉnh và triệt để. Bảng 9: kết quả điều tra các cán bộ công nhân viên người Mq người Mq 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0.6 0.56 0.7 0.65 0.46 0.5 0.68 0.65 0.58 0.74 11 12 13 14 15 06 17 18 19 20 0.52 0.43 0.32 0.38 0.43 0.31 0.35 0.42 0.56 0.46 Nhìn chung hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã có mhiều đổi mới, tuy chưa áp dụng ISO nhưng qua nghiên cứu cho thấy công ty đang triển khai áp dụng phương pháp quản lý theo bộ tiêu chuẩn này. Tuy vậy vẫn còn nhiều những hạn chế như : Công tác đáo tạo chất lượng còn rất hạn chế nhiều công nhân, cán bộ, và ngay cả một số lãnh đạo cũng chưa hiểu nhiều về chất lượng và quản lý chất lượng vi thế thực hiện nó kém hiệu quả Hệ thống thông tin chưa hiệu quả vì thế chưa bao phủ được toàn công ty trong việc triển khai các kế hoạch chất lượng. Việc quản lý quan hệ khác hàng, thông tin khachs hàng còn hạn chế. Việc trao đổi thông tin nội bộ nhất là đến các công trường nhằm đem chất lượng đến mọi nơi còn yếu. Các biện pháp khắc phục phòng ngừa, cải tiến chưa được quan tâm đúng mức. CHƯƠNGIII CÁC GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG THÀNH CÔNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001-2000 TAỊ CÔNG TY CPĐTXDVÀ PTĐT LILAMA Công ty CPĐTXDvà PTĐT lilama kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng vì vậy để nắm bắt một cách chặt chẽ chúng ta đi tìm hiểu sơ qua về trình tự đâu tư và xây dựng một công trình và vai trò chất lượng đối với công trình xây dựng. I.Trình tự đầu tư xây dựng và vai trò chất lương trong xây dựng công trình. 1.Trình Trinh đầu tư và xây dựng. Quá trình xây dựng được thực hiện qua 3 bước, với những nội dung cụ thể sau : Bước1: chẩn bị đầu tư. Nội dung của công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiêt phải đầu tư và quy mô đầu tư Nghiên cứu về thị trường cung ứng và đầu tư sản phẩm trong và ngoài nước,xem xét khả năng huy động vốn đầu tư và cá hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. Lập dự án đầu tư bao gồm các bước:xác định sự cần thiết của dự án đầu tư, nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi(tuy dự án nhóm A,B hayC) Thẩm định dự án để quyết định dự thầu: Mọi dự án đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế đều phải thẩm định về: quy hoạch xây dựng; các phương án kiến trúc;phương án công nghệ; sử dụng đất đai,tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái; phòng chống cháy nổ; các khía cạnh xã hội. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước phải được thẩm định về phương án tài chính và hiệu quả kinh tế với dự án: với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của nhà nước và thông lệ quốc tế. Kết quả thẩm định dứ án (có hay không có) quyết định đấu tư hay cấp phép đầu tư. Nội dung quyết định đầu tư gồm: * Xác định chủ đầu tư và các hình thức quản lý dự án. Xác định địa điểm và diện tích đất sử dụng Công suất thiết kế Tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động Phương thức thực hiện dự án Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính Bước2: thực hiện đấu thầu Nội dung của công việc thực hiện đấu thầu bao gồm: Xin giao đất và thuê đất theo quy định của nhà nước Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về đền bù và giải phóng mặt bằng xây dựng, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương nơi có mặt bằng xây dựng công trình. Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình. Thiết kế và thẩm định thiết kế thi công Tổ chức đấu thấu mua sắm thiết bị thi công xây lắp Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án Thi công xây lắp công trình Theo dõi và kiểm tra việc thực hịên các hợp đồng Bước 3: kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng Nội dung công việc bàn giao công trình bao gồm: Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng Khi bàn giao công trình phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và các vấn đề tài liệu có liên quan đến công trình được bàn giao. Kết thúc công trình. Hoạt động công trình được kết thúc khi công trình đã bàn giao toàn bộ cho chủ đàu tư. Sau khi bàn giao công trình phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình và trả lại đất mượn hoặc cho thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. 2.Nhận thức chung về quản lý chất lượng công trình 2.1. Thực chất QLCL công trình xây dựng Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các họat động từ đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng còn là việc xây dựng, đảm bảo và duy trì chất lượng tất yếu của công trình xây dựng khi thiết kế, chế tạo và đem vào sử dụng. Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 2.2. Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có vai trò rất to lớn đối với nhà thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Cụ thể: Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. nâng cao chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học- công nghệ đối với nhà thầu. Đối với chủ đầu tư ( khách hàng): Đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sẽ thỏa mãn được các yêu cầu của chủ đầu tư, sẽ tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng của cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ tạo lòng tin và tạo ra sự ủng hộ của chủ đầu tư đối với nhà thầu xây dựng do đó góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài. Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sẽ tiết kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó nâng cao chất lượng cũng là nâng cao năng suất. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh khá gay gắt. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng được quyết định bởi các yếu tố như khả năng đáp ứng các loại công trình xây dựng, chất lượng công trình, giá cả công trình, tiến độ hoàn thành công trình. Với nền kinh tế thị trường, đời sống nhân dân không ngừng được tăng cao, với trình độ khoa học – công nghệ phát triển thì chất lượng công trình sẽ là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh. Do vậy, chất lượng công trình là vấn đề sống còn của doanh nghiệp xây dựng. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất lượng. Nó là trách nhiệm của doanh nghiệp, mà người chịu trách nhiệm chính là giám đốc doanh nghiệp. II.Giải pháp xây dựng và áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Tuy đã đạt được một số mặt tích cực trong công tác quản lý song vẫn còn những tồn tại không đáng có trong công tác quản lý chất lượng xây dựng. Những tồn tại này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình xây dựng của công ty. Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình . 1. Xây dựng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9001-2000 tại công ty 1.1Cơ sở và lý luận thực tiễn của giải pháp. 1.1.1 Cơ sở lý lụân của giải pháp Việc xây dựng và áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn ISO9001-2000 có những lợi ích sau: Hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 đưa ra hệ thống dạng văn bản kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây lắp công trình. Kiểm soát mọi sự thay đổi của hoạt động công trình Đảm bảo cho các công trình xây lắp đáp ứng yêu cầu chung của bộ xây dựng về tiêu chuẩn xây dựng và yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Cung cấp hệ thống đảm bảo, nhận dạng, kiển soát ngay và đối phó tức thời những tình trạng yếu kém trong xây lắp công trình nhờ vòng lặp thông tin phản hồi PDCA(Plan, Do, Check,Action). Tạo ra các hồ sơ để xác nhận mức độ chất lượng hiệu quả và thành tựu trong xây lắp công trình. Đưa ra các công trình bằng văn bản xá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31917.doc
Tài liệu liên quan