Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

Lời cam đoan.i

Lời cảm ơn .ii

Danh mục chữ viết tắt . iii

Danh mục các bảng . vii

Danh mục các biểu đồ . viii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG .7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.7

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .7

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.9

1.2. Một số khái niệm cơ bản.11

1.2.1. Kỹ năng sống.11

1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống .16

1.2.3. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục.18

1.3. Đặc điểm học sinh THPT và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trường trung học phổ thông .24

1.3.1. Đặc điểm học sinh THPT .24

1.3.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông.28

1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

trường trung học phổ thông .36

1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .36

1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.37

1.4.3. Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .38

1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sốngcho

học sinh.39

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các

trường trung học phổ thông .40

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .40

1.5.2. Các yếu tố khách quan.41

Tiểu kết chương 1.45v

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG.46

2.1. Khái quát về Thành phố Tuyên Quang .46

2.1.1. Tình hình chung về tự nhiên và kinh tế - xã hội.46

2.1.2. Tình hình giáo dục.47

2.2. Giới thiệu về khảo sát .48

2.2.1. Mục đích khảo sát.48

2.2.2. Số lượng và đối tượng khảo sát.48

2.2.3. Nội dung khảo sát.48

2.2.4. Phương pháp khảo sát, điều tra .48

2.3. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường trung học phổ

thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang.48

2.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về kỹ năng sống và giáo dục kỹ

năng sống.48

2.3.2. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh .50

2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trường trung học

phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang .51

2.4.1. Thực trạng nhận thức của các chủ thể giáo dục về tầm quan trọng

của công tác giáo dục kỹ năng sống.51

2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trường trung

học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang .55

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trường

trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .57

2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống của các

trường trung học phổ thông.57

2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống của các

trường trung học phổ thông.58

2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông.62

2.5.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống.63

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho

học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang,

tỉnh Tuyên Quang hiện nay.65vi

2.6.1. Những điểm mạnh .65

2.6.2. Những điểm hạn chế.66

2.6.3. Nguyên nhận của những hạn chế .67

Tiểu kết chương 2.75

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG

SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG.76

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh các trường trung

học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.76

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.76

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.76

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.77

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.77

3.2. Hệ thống biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học

sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang.78

3.2.1. Nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan trong quản lý,

giáo dục kỹ năng sống .78

3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống phù hợp

với các trường trung học phổ thông .82

3.2.3. Tổ chức các nguồn lực thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống.84

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

quản lý và giáo viên ở các trường THPT.86

3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành Phố Tuyên Quang .87

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .90

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .91

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.91

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm.91

3.4.3. Quy trình khảo nghiệm.91

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.91

Tiểu kết chương 3.94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .99

PHỤ LỤC.

pdf59 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng mình có.Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những giá trị sống tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động của cuộc đời. Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học sinh truyền đạt những điều họ biết (tức là kiến thức), những gì các em suy nghĩ hay cảm nhận (tức là thái độ) và những gì họ tin (đó là những giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về những gì cần làm và làm như thế nào. Thanh thiếu niên phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao 16 nhận thức và đưa các thành tố trọng yếu của kỹ năng sống vào cuộc sống của thanh thiếu niên, điều này sẽ giúp các em nâng cao năng lực để có được những lựa chọn lành mạnh hơn, có được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Chính vì vậy, trước khi hình thành những kỹ năng sống nào đó, người học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối với các giá trị. Kỹ năng sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống Thực chất kỹ năng sống là các giá trị thể hiện bằng hành động và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị. Để cảm nhận được sâu sắc các giá trị, ở người học cần phải phát triển những kỹ năng nhất định. Thí dụ, để cảm nhận giá trị “bình yên”, người học phải biết cách thư giãn, thả lỏng cơ thể, cách “theo dõi” sự biến chuyển của cơ thể dưới tác động của các kích thích từ môi trường. Chính vì thế, song song với giáo dục giá trị, cần trang bị cho người học cách tiếp nhận và chuyển tải các giá trị ấy – đó chính là kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu quá tập trung vào các kỹ năng sống dưới góc độ “kỹ thuật hành vi” và không chứa đựng giá trị nhân văn tốt đẹp thì giáo dục kỹ năng sống kiểu này có thể dẫn đến phi đạo đức, không phù hợp với mục đich giáo dục tốt đẹp của chúng ta. Từ việc phân tích mối quan hệ giữa GTS và KNS như trên cho thấy trong giáo dục kỹ năng sống không thể không quan tâm đến giáo dục giá trị sống. 1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống Trong nhiều năm trở lại đây, trong giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ trên thế giới người ta thường dùng hai khái niệm mới là giáo dục kỹ năng sống (life skills) và giá trị sống (living values). Nó khác nhiều với cách giáo dục xưa bằng lời nói suông, mà bằng hành động cụ thể để người được giáo dục có khả năng hành động tích cực thật sự. Ở mỗi nước khác nhau, giáo dục cũng được hiểu rất khác nhau. Ở một số nước, dạy KNS chính là cách giáo dục cách vệ sinh, dinh dưỡng và phòng chống bệnh tật. Ở các nước khác, giáo dục KNS được tập trung vào giáo dục hành vi, an toàn trên đường phố, bảo vệ mội trường hoặc giáo dục hòa bình 17 Trong thực tiễn giáo dục KNS được xem xét dưới 2 khía cạch khác nhau: - Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khỏe, HIV/AIDS. Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận KNS từ khá lâu; - Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập. UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục KNS không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời. Ở một số quốc gia, giáo dục KNS được lồng ghép vào các môn học, chủ đề. Chẳng hạn như, một số nước lồng ghép giáo dục KNS vào các môn học như: Trung Quốc, KNS được lồng ghép vào các môn học trong nhà trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội. Còn ở Su-đăng, KNS được lồng ghép vào chương trình giáo dục công dân. Còn Myanmar có các chủ đề giáo dục KNS trong chương trình giảng dạy; sức khỏe, vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khỏe, tinh thần, phòng tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt rét, ma túy, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng. Giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hằng ngày một cách có hiệu quả. Giáo dục KNS không thể thiếu trong giáo dục học sinh trong trường học. Như vậy, giáo dục KNS là giúp người học phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể, sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội. Trong tổ chức trường học, giáo dục KNS cho học sinh luôn được xác định rõ trong chương trình hành động thực hiện nghị quyết, đề án, chương trình công tác năm học, trong đó luôn xác định rõ: - Mục tiêu giáo dục KNS: Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 18 - Nhiệm vụ giáo dục KNS: hình thành, củng cố thái độ, hành vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính chất xây dựng; thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những hành vi tích cực, an toàn. - Nội dung giáo dục KNS: Tập trung vào những vấn đề đang diễn ra trong thực tiễn hiện nay, như: giáo dục phòng tránh HIV/AIDS, giáo dục phòng tránh ma túy, giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục an toàn giao thông, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên, luật hôn nhân gia đình, luật thanh niên Tổ chức cho học sinh được trực tiếp trải nghiệm bằng các hoạt động, các tình huống trong thực tiễn. - Phương pháp giáo dục KNS: phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề; phương pháp tình huống, phương pháp trò chơi, phương pháp giao nhiệm vụ; phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu; phương pháp diễn đàn Có thể tích hợp giáo dục KNS thông qua khai thác tiềm năng giáo dục trong nội dung môn học, thông qua các chủ đề chuyên biệt về KNS dưới hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp của các tổ chức cán bộ quản lý, thông qua các tình huống giáo dục và các tình huống trong thực tiễn cuộc sống; thông qua hoạt động của câu lạc bộ đội, nhóm trong nhà trường; các lớp tập huấn nhằm giới thiệu, nâng cao nhận thức hiểu biết và ý thức rèn luyện KNS; thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề - tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia tâm lý giáo dục; thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn; tổ chức các hội thi đóng vai tình huống cụ thể gắn với kỹ năng cần hình thành 1.2.3. Quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau. Có ý kiến cho rằng: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức. Hoạt động quản lý là nhân tố cần thiết, tất yếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của mọi quy mô và loại hình tổ chức người; từ một gia đình cho đến cấp quốc gia, quốc tế; từ các tổ chức kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người, nếu không được quản lý sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, hỗn loạn, kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, hoạt động quản lý được đồng nhât với hoạt động tổ chức. [33, tr.28] 19 Ý kiến khác lại cho rằng: quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng một tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. [13, tr.58] Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng điều chứa đựng những nội dung cơ bản của quán lý. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Sự tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết tài liệu và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động. - Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội). Như vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động đạt được mục đích của mình: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.” [33] Quản lý hoạt động giáo dục KNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và học sinh và các lực lượng giáo dục khác, 20 huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao hoạt động giáo dục KNStrong nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT chính là những công việc mà người quán bộ quản lý công tác Cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống và KNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục KNS nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNScho học sinh. [11, tr.27] Ở cấp hệ thống, quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Còn ở cấp cơ sở, mà cụ thể là ở cấp quản lý trường học, thì quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [14, tr.28]Chức năng quản lý giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý giáo dục tác động vào đối tượng quản lý của mình nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý giáo dục. Trong hoạt động quản lý giáo dục, “chức năng quản lý giáo dục” là điểm xuất phát để xác định chức năng của cơ quan quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời, chức năng quản lý giáo dục cũng là một căn cứ để xác định nội dung của hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục đảm nhận một số chức năng sau: Thứ nhất, chức năng kế hoạch trong quản lý giáo dục. Chức năng kế hoạch trong quản lý giáo dục là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đó. Nhiệm vụ chủ yếu của chức năng này là: 21 - Xác định những mục tiêu phát triển giáo dục; - Quyết định được những biện pháp có tính khả thi; - Xây dựng các kế hoạch như: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo thời gian (năm học, học kỳ, tháng hoặc tuần lễ); - Tổ chức thực hiện kế hoạch. Những căn cứ thực hiện chức năng kế hoạch bao gồm: - Cơ sở pháp lý (các văn bản chỉ đạo của Đảng, các quy định của Nhà nước về giáo dục); - Cơ sở thực tiễn (bối cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện địa phương, đất nước, quốc tế... tác động đến giáo dục); - Thực trạng (thành tích) của đơn vị hoặc hệ thống giáo dục; - Khả năng đáp ứng về các nguồn lực. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý. Chức năng này đóng vai trò khởi đầu cho một quá trình quản lý, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu trong từng loại kế hoạch đã soạn thảo. Đây cũng là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị và cá nhân. Chức năng kế hoạch bao gồm các nội dung sau: - Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu; - Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; - Triển khai thực hiện các kế hoạch; - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Các giai đoạn của chức năng kế hoạch bao gồm: - Tiền kế hoạch: phân tích bối cảnh và xác định hệ mục tiêu. - Lập kế hoạch: đưa ra các bản kế hoạch. - Triển khai kế hoạch: biến đổi, đưa kế hoạch áp dụng vào thực tiễn nhằm đưa kế hoạch tới mục tiêu đã đề ra. - Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch: báo cáo tổng kết quá trình thực hiện kế hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm tình hình mới. Thứ hai, chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục. 22 Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch. Thông thường, chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình quản lý. Đôi khi chức năng tổ chức (hay công tác tổ chức) lại là khâu đầu tiên của một quá trình quản lý. Chức năng tổ chức đóng vai trò hiện thực hóa các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định, đồng thời có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị hoặc thậm chí của cả một hệ thống. Chức năng tổ chức bao gồm các nội dung sau: - Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đơn vị hay hệ thống; - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; - Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức; - Tổ chức lao động một cách khoa học. Đổi mới công tác tổ chức trong quản lý giáo dục bao gồm: - Xác định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương đến cơ sở sao cho phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. - Tăng cường thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý giáo dục. - Đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Thứ ba, chức năng chỉ đạo trong quản lý giáo dục Chức năng chỉ đạo trong quản lý giáo dục là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của cán bộ, nhân viên, người dạy, người học... nhằm đạt tới các mục tiêu của hệ thống/cơ sở giáo dục với chất lượng cao. Về mặt hình thức, chức năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý. Nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa mục tiêu. Chức năng chỉ đạo còn là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cao cho các hoạt động. Chức năng chỉ đạo bao gồm các nội dung sau: - Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; - Đôn đốc, động viên, kích thích; - Giám sát và sửa chữa; 23 - Thúc đẩy các hoạt động phát triển. Thứ tư, chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục. Kiểm tra trong quản lý giáo dục là quá trình xem xét thực tiễn các hoạt động của hệ thống giáo dục để đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống quản lý lên một trình độ cao hơn. Đây là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, đồng thời cũng là chức năng chuẩn bị cho một quá trình quản lý tiếp theo. Chức năng này đóng vai trò là một công cụ để giúp các nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và điều chỉnh. Mặt khác, thông qua kiểm tra, các hoạt động thực hiện tốt hơn, giảm bớt sai sót có thể nảy sinh. Kiểm tra còn giúp tạo ra các bằng cứ cụ thể, rõ ràng, phục vụ cho việc hoàn thành các quyết định quản lý cũng như đôn đốc thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao. Kiểm tra cũng giúp cho việc đánh giá, khen thưởng chính xác những cá nhân, tập thể xuất sắc cũng như phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa. Kiểm tra không những đảm bảo thực thi quyền lực quản lý mà còn giúp tổ chức theo sát và đối phó kịp thời với những thay đổi của môi trường đồng thời tạo ra tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới... Chức năng kiểm tra bao gồm các nội dung sau: - Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá; - Đo đạc kết quả thực tế; - So sánh kết quả thực tế với chuẩn; - Điều chỉnh. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Kiểm tra phải chính xác, khách quan; - Kiểm tra phải có chuẩn mực; - Kiểm tra phải công khai, tôn trọng người được kiểm tra; - Kiểm tra phải có độ đa dạng hợp lý; - Kiểm tra phải kinh tế; - Kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm. Những nội dung cần kiểm tra bao gồm: 24 - Quy chế hoạt động của tổ chức; - Nghĩa vụ được giao của các tập thể, cá nhân; - Đường lối, mục tiêu của tổ chức; - Kết quả hoạt động tổng hợp của tổ chức và từng lĩnh vực; - Các điển hình của tổ chức. Khi thực hiện kiểm tra trong quản lý giáo dục, phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Kiểm tra phải phản ánh đúng bản chất và nhu cầu của hoạt động giáo dục; - Phải xây dựng được nét văn hóa chung của nhà trường, của tổ chức: cầu tiến bộ, tin yêu nhau, chân thành học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau... - Phải tiến hành thường xuyên, có mục đích, có kế hoạch rõ ràng; - Phải sử dụng các tiêu chuẩn, biểu mẫu dễ hiểu, tiện dụng, phù hợp; - Phải phát hiện, động viên kịp thời người tốt việc tốt, sửa chữa ngay những thiếu sót; - Phải có chế độ kiểm tra hợp lý đủ để phát huy tác dụng tích cực; - Kiểm tra phải đến tận nơi, xem tận chỗ; - Kiểm tra phải khách quan và tôn trọng đối tượng được kiểm tra; - Kiểm tra phải linh hoạt, sáng tạo, tránh rập khuôn, cứng nhắc; - Người kiểm tra phải thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có tư tưởng, phẩm chất tốt; - Phải phối hợp nhiều nguồn kiểm tra. Như vậy, từ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và giáo dục KNS, có thể đưa ra khái niệm về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT như sau: “Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trong các trường THPT được hiểu như là một hệ thống những tác động hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, hướng vào việc thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục, rèn luyện KNS cho học sinh.” [47] 1.3. Đặc điểm học sinh THPT và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trƣờng trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm học sinh THPT Để thực hiện công tác giáo dục nói chung và giáo dục KNS nói riêng đối với 25 các em học sinh trung học phổ thông có hiệu quả, một vấn đề đặt ra là chúng ta phải hiểu và nắm bắt được những đặc điểm của đối tượng, hiểu được các em hiện có những gì, có thể làm được gì, các em sẽ thay đổi như thế nào và sẽ có được gì trong quá trình sống và hoạt động theo lứa tuổi. Có hiểu được những điều đó ta mới hiểu được nguyên nhân của những phẩm chất tâm lý đặc trưng cho nhân cách. Mặt khác, ở mỗi lứa tuổi có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi ta phải có phương pháp giáo dục thích hợp với từng lứa tuổi và từng cá nhân. Trong quá trình dạy học và giáo dục nếu ta không chú ý tới điều đó thì dù người giáo viên có am hiểu khoa học đến đâu cũng khó có thể đạt được kết quả tốt trong công tác quản lý cũng như công tác sư phạm của mình. Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Ở lứa tuổi này có các đặc điểm cơ bản quan trọng như sau: Đặc điểm về sự phát triển thể chất Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có 26 thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi). Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Đặc điểm nhân cách Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc 27 sống Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002844_3942_2003030.pdf
Tài liệu liên quan