MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN. 3
MỤC LỤC. 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . 7
DANH MỤC CÁC BẢNG . 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. 9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ . 10
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .6
1.1.1. Ở nước ngoài.6
1.1.2. Ở trong nước .7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.9
1.2.1. Quản lý .9
1.2.2. Quản lý giáo dục .13
1.2.3. Quản lý nhà trường .15
1.2.4. Thiết bị dạy học .16
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học .17
1.3. Một số vấn đề về thiết bị dạy học.17
1.3.1. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học.17
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học.22
1.3.3. Các yêu cầu đối với thiết bị dạy học .231.3.4. Nguyên tắc quản lý thiết bị dạy học .25
1.4. Nội dung công tác quản lý thiết bị dạy học .26
1.4.1. Lập kế hoạch công tác thiết bị dạy học.27
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch công tác thiết bị dạy học.28
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học.32
Tiểu kết chương 1. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THỦ DẦU
MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG. 34
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục và đào tạo tỉnh
Bình Dương.34
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo .35
2.2. Thực trạng về thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.38
2.2.1. Mẫu khảo sát thực trạng .38
2.2.2. Thống kê thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông thành phố
Thủ Dầu Một .39
2.2.3. Thực trạng trang bị thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông
thành phố Thủ Dầu Một .40
2.2.4. Thực trạng chất lượng, tính đồng bộ và hiện đại của thiết bị dạy học ở
các trường trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một .42
2.2.5 Đánh giá mức độ sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên ở các trường
trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một.462.3. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thôngthành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của nội dung quản lý thiết bị dạy học.48
2.3.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch .51
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo.54
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học .58
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung
học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. .61
2.4.1. Ưu điểm .61
2.4.2. Hạn chế.61
Tiểu kết chương 2. 63
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG . 65
3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp.65
3.2. Một số biện pháp đề xuất.68
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.83
Tiểu kết chương 3. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 92
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
122 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 838 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
húng tôi nhận thấy 
TBDH ở các trường tương đối trang bị đầy đủ TBDH tối thiểu. Khảo sát 150 
GV và 75 CBQL tình hình trang bị TBDH ở các trường được nêu ở bảng 2.2. 
 Bảng 2.2 Đánh giá của CBQL và GV về tình hình trang bị TBDH 
ở các trường THPT 
TT Mức độ trang bị 
CBQL GV 
SL % SL % 
1 Trang bị tốt, đáp ứng tốt yêu cầu 
dạy học 
26 34,7 38 25,3 
2 Trang bị đủ TBDH tối thiểu 39 52,0 78 52,0 
3 Trang bị thiếu không đảm bảo yêu 
cầu dạy học 
10 13,3 34 22,7 
41 
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL và GV về tình hình trang bị TBDH 
ở các trường THPT 
Từ bảng 2.2, ta thấy 52% CBQL và 52% GV cho rằng tình trạng TBDH 
hiện nay ở trường là trang bị đủ TBDH tối thiểu. Có 13,3% CBQL và 22,7% 
GV đánh giá TBDH hiện nay là trang bị thiếu không đảm bảo yêu cầu dạy 
học. 
Do cấp lãnh đạo tại các trường đã thực hiện nghiêm chỉ đạo của Sở Giáo 
dục và Đào tạo trong việc tăng cường đầu tư mua sắm TBDH đáp ứng mục 
tiêu yêu cầu nhiệm vụ; bên cạnh đó còn có sự quan tâm của Lãnh đạo Uỷ ban 
nhân dân tỉnh trong việc dành nguồn ngân sách lớn, hợp lý để đầu tư phát 
triển ngành giáo dục (chi khoảng 2.500 tỷ đồng/năm, tương đương 30% tổng 
chi ngân sách hàng năm của tỉnh), trong đó có chi đầu tư bổ sung mua sắm 
mới TBDH cho các trường. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng lãnh đạo một số 
trường chưa đánh giá đúng nhu cầu và xây dựng kế hoạch mua sắm TBDH 
hợp lý cho một số bộ môn như: Hoạt động ngoài giờ lên lớp, Hoạt động 
hướng nghiệp,làm ảnh hưởng đến việc đánh giá chung về thực trạng trang 
42 
bị thiết ngành của ngành. Ngoài ra, về kinh phí mua sắm TBDH ở các trường 
THPT chủ yếu từ nguồn ngân sách theo Thông tư 30-TT/LB do Bộ Tài chính 
và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đồng thời, các trường sử dụng thêm 
quỹ học phí, sự hỗ trợ từ cha mẹ học sinh để mua sắm, bổ sung, nhưng chủ 
yếu là để sửa chữa. Song, số lượng cũng không đáp ứng được nhu cầu của nhà 
trường. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là các CBQL phải có kế hoạch trang bị cụ thể 
để đảm bảo sự đồng bộ giữa các bộ môn. 
2.2.4. Thực trạng chất lượng, tính đồng bộ và hiện đại của thiết bị dạy 
học ở các trường trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một 
2.2.4.1. Đánh giá về chất lượng thiết bị dạy học được trang bị 
Ngày 18/01/2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Danh mục thiết 
bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông kèm theo qui định chất lượng 
của mỗi thiết bị. Tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy tình hình thực tế 
việc đánh giá chất lượng TBDH của các đơn vị thể hiện ở bảng 2.3. 
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về chất lượng TBDH 
 ở các trường THPT 
TT Mức độ chất lượng 
CBQL GV 
SL % SL % 
1 Tốt 33 44,0 60 40,0 
2 Chưa tốt 42 56,0 82 54,7 
3 Kém 0 0,0 8 5,3 
4 Rất kém 0 0,0 0 0,0 
43 
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBQL và GV về chất lượng TBDH 
ở các trường THPT 
Từ bảng 2.3 trên, có hơn 50% CBQL và GV nhận định rằng chất lượng 
TBDH hiện nay là chưa tốt. Có nhiều nguyên nhân TBDH có chất lượng chưa 
tốt: 
- Do TBDH được cấp không có nguồn gốc rõ ràng, độ bền thấp, không 
có hướng dẫn sử dụng. 
- Do có nhiều đơn vị sản xuất, cung ứng nên sự cạnh tranh không tránh 
khỏi những trường hợp cạnh tranh thiếu lành mạnh, để đạt được mục đích 
cung ứng hàng hóa chất lượng thiết bị đã bị giảm để đạt được ưu thế về giá. 
- Khâu tổ chức nghiệm thu thiết bị chưa được quan tâm đúng mức nên 
khi TBDH về đến trường không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vẫn được mua sắm. 
Chất lượng thiết bị không tốt sẽ dẫn đến GV không muốn sử dụng vì khi 
thực hành, thí nghiệm các thiết bị cho kết quả không chính xác. 
44 
2.2.4.2. Đánh giá về tính đồng bộ thiết bị dạy học được trang bị 
Bảng 2.4 Đánh giá của CBQL và GV về tính đồng bộ TBDH 
 ở các trường THPT 
TT Mức độ đồng bộ 
CBQL GV 
SL % SL % 
1 Đồng bộ 16 21,3 25 16,7 
2 Tương đối đồng bộ 53 70,7 106 70,6 
3 Không đồng bộ 6 8,0 19 12,7 
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về tính đồng bộ TBDH 
ở các trường THPT 
Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy có 70,7% CBQL và 70,6% GV đánh giá 
TBDH hiện nay tương đối đồng bộ. Có 8% CBQL và 12,7% GV nhận xét 
TBDH hiện nay không đồng bộ. Hiện trạng TBDH trang bị tương đối đồng bộ 
và không đồng bộ do các TBDH được cấp từ nhiều nguồn khác nhau (từ Sở 
45 
Giáo dục và Đào tạo, trường tự sắm, TBDH tự làm, nguồn tài trợ từ các tổ 
chức, cá nhân khác) hoặc do trong quá trình sử dụng bị hư hỏng nhưng 
không có kinh phí sửa chữa, thay thế. Do đó TBDH không đồng bộ gây khó 
khăn cho việc quản lý của Hiệu trưởng và việc sử dụng TBDH của GV. 
2.2.4.3. Đánh giá về tính hiện đại thiết bị dạy học được trang bị 
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về tính hiện đại TBDH 
ở các trường THPT 
TT Mức độ hiện đại 
CBQL GV 
SL % SL % 
1 Hiện đại 22 29,3 20 13,3 
2 Tương đối hiện đại 31 41,3 86 57,3 
3 Chưa hiện đại 22 29,3 42 28,0 
4 Lạc hậu 0 0,0 2 1,3 
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về tính hiện đại TBDH 
ở các trường THPT 
46 
Theo bảng đánh giá 2.5, có 70,6% CBQL và 70,6% GV cho rằng TBDH 
hiện nay hiện đại và tương đối hiện đại và có 29,3% CBQL và 28% GV đánh 
giá TBDH hiện nay là chưa hiện đại. Nguyên nhân là do các trường chỉ đầu 
tư mua sắm các TBDH tối thiểu theo từng môn, còn các thiết bị dùng chung, 
các thiết bị công nghệ thông tin như laptop, máy vi tính, máy chiếu thông 
minh, thì còn thiếu kinh phí mua sắm hoặc bị hư hỏng không có kinh phí 
sửa chữa, bổ sung kịp thời. Trường chỉ được Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị 
các thiết bị này khi thiết bị tại trường hết hạn sử dụng, phải thanh lý hoặc 
thiếu không đủ cho GV và HS sử dụng. 
2.2.5 Đánh giá mức độ sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên ở các 
trường trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một 
Việc sử dụng thiết bị dạy học không chỉ nhằm minh họa bài giảng mà 
còn có tác dụng thúc đẩy quá trình nhận thức, phát triển năng lực, tư duy sáng 
tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Vì vậy, cần phải coi trọng việc sử 
dụng thiết bị dạy học của GV. 
Để khảo sát mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV, chúng tôi đưa ra 4 
tiết dạy cơ bản có sử dụng thiết bị dạy học và khảo sát trên 2 nhóm đối tượng 
CBQL và GV. Kết quả khảo sát được thể hiện trên bảng 2.6. 
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ sử dụng TBDH của giáo viên trong các giờ dạy 
 TT Giờ dạy 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
1 Thao giảng 3,75 3,67 3,69 1 
2 Tiết dạy bình thường 3,40 3,24 3,29 4 
3 Những tiết có giáo viên dự giờ 3,67 3,50 3,55 3 
4 
Những tiết dạy thấy cần thiết phải 
sử dụng TBDH 
3,69 3,60 3,63 2 
47 
Từ kết quả khảo sát bảng 2.6, chúng tôi nhận thấy: 
Cả hai nhóm CBQL và GV đều đánh giá về mức độ sử dụng TBDH của 
GV hiện nay là thường xuyên, cụ thể các giờ sau: Những tiết thao giảng 
(ĐTB=3,69); Những tiết dạy thấy cần thiết phải sử dụng TBDH (ĐTB=3,63); 
Những tiết có giáo viên dự giờ (ĐTB=3,55). Tuy nhiên, đối với tiết dạy bình 
thường được CBQL và GV đánh giá là thỉnh thoảng (ĐTB = 3,29). 
Như vậy, theo xếp hạng thì GV tập trung sử dụng thường xuyên TBDH 
trong những giờ dạy thao giảng, tiết dự giờ và tiết dạy cần phải sử dụng 
TBDH. Còn những giờ dạy bình thường thì GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng 
sử dụng. Điều này một phần cho thấy còn nhiều GV sử dụng TBDH để đối 
phó; mặt khác cũng cần phải nhìn nhận ở khía cạnh điểm trung bình của 
những tiết dạy thấy cần thiết phải sử dụng TBDH cao thứ 2 trong khi mức độ 
“cần thiết” thì chưa được lượng hóa cụ thể mà tùy thuộc vào nhận thức, trình 
độ của GV và kể cả học sinh. 
Ngoài ra, điểm trung bình về đánh giá mức độ của CBQL ở 04 loại hình 
tiết dạy đều cho kết quả cao hơn GV đánh giá, cho thấy độ hài lòng của người 
quản lý vẫn cao hơn người trực tiếp sử dụng; điều này có thể chứng minh ý 
thức về sử dụng thiết bị của GV không kém, họ vẫn đánh giá cao về hiệu quả 
của việc sử dụng, chưa hài lòng về chính mình và vẫn muốn tốt hơn. Nguyên 
nhân có thể do trình độ và kỹ năng sử dụng TBDH của một số GV còn yếu, 
chưa tích cực sử dụng, ngại khó tìm tòi nghiên cứu các thiết bị dạy học sử 
dụng công nghệ hiện đại, chưa cân đối được thời gian và công sức đầu tư 
chuẩn bị dẫn đến còn e dè trong việc sử dụng. Đồng thời do cấp quản lý chưa 
đầu tư đủ, chưa có quy trình tổ chức quản lý việc sử dụng TBDH chặt chẽ và 
hợp lý. 
Do đó, CBQL phải cần có biện pháp giúp GV trực tiếp giảng dạy phải ý 
thức đầy đủ và tự giác thực hiện những yêu cầu về chuyên môn, đổi mới 
48 
phương pháp dạy học, thường xuyên sử dụng TBDH trong các giờ lên lớp. 
Đồng thời, cần ban hành quy chế nội bộ, quy chế ngành (theo đặc điểm kinh 
tế xã hội từng địa phương) về việc sử dụng TBDH, để tránh hiện tượng chủ 
quan trong nhận thức, tạo sự cách biệt quá xa giữa các trường và giữa các GV 
về mức độ “cần thiết” phải sử dụng TBDH. 
2.3. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ 
thông thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm 
quan trọng của nội dung quản lý thiết bị dạy học 
Tác động đến nhận thức là con đường ngắn nhất đem đến hiệu quả cao 
trong các mặt công tác. Một khi con người đã nhìn nhận vấn đề thấu đáo thì 
việc thực thi công việc sẽ diễn ra một cách nhanh chóng và có tính chất bền 
lâu. 
Quản lý thiết bị dạy học là một trong những nội dung chủ yếu của công 
tác quản lý trường học của Hiệu trưởng. Để nhận thức được tầm quan trọng 
của nội dung quản lý thiết bị dạy học của CBQL và GV, chúng tôi đưa ra 06 
nội dung quản lý thiết bị dạy học và tiến hành khảo sát. Kết quả khảo sát thể 
hiện ở bảng 2.7. 
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng 
của nội dung quản lý TBDH ở trường THPT 
TT Nội dung quản lý 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
1 
Lập kế hoạch dự toán mua sắm, sửa 
chữa, bảo trì, bảo dưỡng TBDH của 
trường 
3,64 3,58 3,60 2 
2 Lập hồ sơ, báo cáo định kì, thường 3,37 3,19 3,25 6 
49 
TT Nội dung quản lý 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
xuyên về tình trạng TBDH 
3 
Tập huấn cho giáo viên biết tính 
năng, tác dụng của từng loại TBDH 
và sử dụng TBDH của môn học 
mình phụ trách 
3,40 3,33 3,35 4 
4 
Xây dựng chương trình sử dụng 
TBDH đáp ứng yêu cầu của việc 
đổi mới PPDH của tổ bộ môn 
3,37 3,44 3,42 3 
5 
Đào tạo viên chức phụ trách TBDH 
trở thành người cộng tác đắc lực 
cho giáo viên bộ môn khi sử dụng 
TBDH 
3,37 3,35 3,36 5 
6 
Mua sắm, bảo quản, bảo trì, sử 
dụng TBDH 
3,57 3,78 3,71 1 
Dựa vào bảng 2.7, ta thấy, CBQL và GV đều nhận thức được nội dung 
quản lý TBDH là quan trọng. 
- Về nội dung “Lập kế hoạch dự toán mua sắm, sửa chữa, bảo trì, bảo 
dưỡng TBDH của trường” được CBQL và GV đánh giá mức độ rất quan 
trọng (ĐTB = 3,60), chứng tỏ nội dung này rất được các trường quan tâm, đầu 
tư. Việc lập kế hoạch trang bị, mua sắm ưu tiên cho những TBDH quan trọng 
sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu bức thiết của công tác dạy học trong nhà trường. 
- Về nội dung “Lập hồ sơ, báo cáo định kì, thường xuyên về tình trạng 
TBDH” được CBQL và GV đánh giá ở mức độ quan trọng (ĐTB=3,25) 
nhưng có vị trí thứ hạng thấp nhất. Điều này chứng tỏ, có vài CBQL và GV 
50 
chưa nhận thức được tầm quan trọng của công việc này. Để quản lý tốt TBDH 
thì cần phải có hồ sơ lưu trữ, báo cáo định kì hàng tháng thì Hiệu trưởng mới 
nắm bắt được tình trạng TBDH hiện tại của trường mình như thế nào để có 
biện pháp xử lý kịp thời khi TBDH bị hư hỏng, không đủ số lượng. 
- Về nội dung “Tập huấn cho giáo viên biết tính năng, tác dụng của từng 
loại TBDH và sử dụng TBDH của môn học mình phụ trách” được cả hai 
nhóm CBQL và GV đánh giá là quan trọng, xếp hạng 4. Việc tập huấn cho 
GV bộ môn biết sử dụng TBDH hiện nay ở các trường THPT là rất ít do 
trường không bố trí được thời gian và nhân lực để tập huấn. Do đó, đa số GV 
tự nghiên cứu cách thức sử dụng TBDH qua tài liệu chuyên môn hoặc học hỏi 
kinh nghiệm của GV giảng dạy lâu năm. 
- Về nội dung “Xây dựng chương trình sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu 
của việc đổi mới PPDH của tổ bộ môn”. Ở nội dung này cũng được các 
CBQL và GV đánh giá mức độ quan trọng (ĐTB= 3,42), xếp hạng 3. Sử dụng 
TBDH là yêu cầu bắt buộc trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, 
do đó GV cần phải xây dựng chương trình sử dụng TBDH vì đây là nội dung 
quan trọng trong công tác chuyên môn. 
- Với nội dung “Đào tạo viên chức phụ trách TBDH trở thành người 
cộng tác đắc lực cho giáo viên bộ môn khi sử dụng TBDH” được đánh giá ở 
mức độ quan trọng, có ĐTB= 3,36, được xếp hạng 5. Tuy nhiên, có một số 
GV cho rằng nội dung này ít quan trọng hoặc không quan trọng. Điều này 
chứng tỏ, GV chưa nhận thức được vai trò của người phụ trách công tác 
TBDH và do một số trường chưa có viên chức phụ trách TBDH chuyên trách 
mà do GV không đủ giờ dạy kiêm nhiệm công việc này. Vì vậy, quản lý công 
tác đào tạo viên chức phụ trách TBDH trở thành người công tác đắc lực cho 
giáo viên bộ môn khi sử dụng TBDH đang là vấn đề gây khó khăn cho các 
nhà quản lý hiện nay. 
51 
- Với ĐTB là 3,71, xếp hạng nhất, nội dung “Mua sắm, bảo quản, bảo 
trì, sử dụng TBDH” đều được CBQL và GV đánh giá là rất quan trọng. Các 
CBQL và GV đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc quản lý mua 
sắm, bảo trì, sử dụng TBDH trong công tác quản lý TBDH hiện nay. 
Điểm trung bình chung của các nội dung quản lý TBDH từ 1 đến 6 là 
3,45. Ta có thể kết luận các CBQL và GV đều đánh giá các nội dung quản lý 
TBDH ở trường THPT hiện nay là quan trọng. Điều này khẳng định, các chủ 
thể quản lý đã có nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc quản lý TBDH. 
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như một số GV chưa nhận thức được vai 
trò quan trọng của người làm công tác TBDH, trường hiếm khi tổ chức tập 
huấn cho GV biết sử dụng TBDH, CBQL chưa thật sự quan tâm đầu tư đến 
việc lập hồ sơ, báo cáo định kì, thường xuyên về tình trạng TBDH. Đây là 
một trong những nội dung quan trọng trong việc quản lý TBDH, do đó các 
nhà quản lý cần phải khắc phục sớm. 
2.3.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch 
Lập kế hoạch quản lý TBDH là quá trình thiết lập các mục tiêu về quản 
lý TBDH, hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục 
tiêu đó. Nếu nhà quản lý làm tốt công tác lập kế hoạch thì sẽ giúp cho công 
tác quản lý được thuận lợi. Bảng 2.8 là kết quả khảo sát về công tác lập kế 
hoạch quản lý TBDH. 
Bảng 2.8. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý TBDH 
TT Nội dung thực hiện 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
1 
Lập kế hoạch dự toán mua sắm 
TBDH của trường 
3,45 3,20 3,28 2 
2 Yêu cầu viên chức phụ trách TBDH 3,56 3,25 3,35 1 
52 
TT Nội dung thực hiện 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
lập hồ sơ, báo cáo thường xuyên, 
định kỳ về tình trạng TBDH và sử 
dụng TBDH của trường 
3 Tổ chức tự làm, sưu tầm TBDH 2,65 2,79 2,74 5 
4 Bảo quản, sửa chữa TBDH 3,20 3,02 3,08 3 
5 
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
người phụ trách TBDH 
3,13 3,03 3,06 4 
Từ bảng 2.8, ta thấy đa số CBQL và GV đều đánh giá công tác lập kế 
hoạch quản lý TBDH hiện nay ở mức độ khá thể hiện qua ĐTB từ 2,74 – 
3,35. 
- Với nội dung “Lập kế hoạch dự toán mua sắm TBDH của trường” 
được CBQL và GV đánh giá ở mức độ thực hiện khá (ĐTB = 3,28). Điều này 
chứng tỏ Hiệu trưởng các trường THPT có lập kế hoạch mua sắm TBDH từ 
đầu năm học và thông báo cho toàn thể cán bộ, GV trong trường được biết. Vì 
đây là công việc quan trọng trong việc đầu tư TBDH ở trường. Tuy nhiên 
cũng có một số GV nhận định quản lý công việc lập kế hoạch mua sắm 
TBDH của Hiệu trưởng thực hiện ở mức độ trung bình, do có Hiệu trưởng 
trường tuy hàng năm có kế hoạch đầu tư trang bị CSVC và TBDH nhưng chủ 
yếu chỉ là kế hoạch về xây dựng CSVC còn TBDH đa số vẫn trong chờ việc 
cấp phát từ cấp trên, chưa có kế hoạch cụ thể về trang bị TBDH. Khi lập kế 
hoạch mua sắm TBDH, Hiệu trưởng cần rà soát các thiết bị dạy học hiện có, 
đối chiếu với Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu và điều kiện CSVC để mua 
sắm cho phù hợp, tránh lãng phí. 
53 
- Về nội dung “Yêu cầu viên chức phụ trách TBDH lập hồ sơ, báo cáo 
thường xuyên, định kỳ về tình trạng TBDH” được CBQL và GV đánh giá mức 
độ thực hiện khá (ĐTB = 3,35), xếp hạng nhất. Việc lập hồ sơ, báo cáo 
thường xuyên, định kỳ về tình trạng TBDH của viên chức phụ trách TBDH 
giúp Hiệu trưởng nắm rõ tình trạng TBDH hiện nay ở trường mình như thế 
nào, qua đó có biện pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý 
TBDH của nhà trường. 
- Về nội dung “Tổ chức tự làm, sưu tầm TBDH” được đánh giá mức độ 
thực hiện trung bình (ĐTB = 2,74), xếp hạng 5, điều đó cho thấy một số 
trường chưa thật sự quan tâm đến công tác này. TBDH tự làm là loại TBDH 
do giáo viên chế tạo mới hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm 
tư liệu hiện vật mà có, TBDH tự làm có nguyên lý cấu tạo và cách sử dụng 
phù hợp với ý tưởng thực hiện bài dạy của giáo viên làm ra, do đó khi được 
sử dụng thường cho hiệu quả cao và thiết thực. Tuy nhiên, trên thực tế, một số 
lãnh đạo nhà trường cho rằng việc tự làm TBDH là nhiệm vụ của GV, GV tự 
nghiên cứu, sáng tạo, sưu tầm, trường hiếm khi có kế hoạch tổ chức tự làm, 
sưu tầm TBDH cho GV hoặc do GV không được lãnh đạo nhà trường động 
viên, khuyến khích tự làm TBDH. 
- Về nội dung “Bảo quản, sửa chữa TBDH” được CBQL và GV đánh 
giá mức độ thực hiện khá (ĐTB = 3,08). Việc lập kế hoạch bảo quản, sửa 
chữa TBDH sẽ giúp nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học, tiết kiệm kinh phí 
nhà trường và ngân sách nhà nước. Hàng năm lãnh đạo nhà trường đều có kế 
hoạch quản lý bảo quản TBDH. Tuy nhiên, có hơn khoảng 1/5 số lượng 
CBQL và GV được khảo sát thì đánh giá mức độ thực hiện công tác này là 
trung bình, yếu. Nguyên nhân có trường viên chức phụ trách TBDH thường 
căn cứ vào kế hoạch bảo quản TBDH của lãnh đạo trường để xây dựng kế 
hoạch phục vụ, sắp xếp, đề xuất tu sửa TBDH thường xuyên, định kỳ. Trong 
54 
nội quy sử dụng TBDH đều có quy định cụ thể việc mượn sử dụng, giữ gìn và 
bảo quản TBDH Nhưng trên thực tế việc đặt ra quy định phần lớn là mang 
tính hình thức vì qua sổ theo dõi mượn trả, khấu hao, đánh giá của GV còn rất 
ít hoặc bỏ trống. Đặc biệt, trong các biên bản họp hội đồng sư phạm nhà 
trường, họp tổ chuyên môn gần như không có đề cập đến vấn đề này. 
- Về nội dung “Đào tạo, bồi dưỡng người phụ trách TBDH” được đánh 
giá mức độ thực hiện khá (ĐTB = 3,06). Song, một số GV cho rằng trường 
không có thực hiện công tác này hoặc có thực hiện nhưng mức độ trung bình, 
yếu. Điều này cho thấy lãnh đạo một số trường chưa thật sự quan tâm đến 
công tác này vì họ cho rằng đây việc đào tạo, bồi dưỡng cho người phụ trách 
TBDH là của cấp quản lý trên (Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào 
tạo) chứ trường không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng. 
Điểm trung bình chung của các nội dung thực hiện lập kế hoạch quản lý 
TBDH từ 1 đến 5 là 3,10. Ta có thể kết luận thực trạng công tác lập kế hoạch, 
chương trình quản lý TBDH ở trường THPT thành phố Thủ Dầu Một hiện 
nay đạt mức độ khá. Điều này cho thấy tuy các trường đều có lập kế hoạch 
quản lý TBDH nhưng mức độ thực hiện còn hạn chế, chất lượng của công tác 
lập kế hoạch không cao nên có thể nói kế hoạch mang tính khả thi không cao. 
Do đó, trong việc lập kế hoạch quản lý TBDH cần chú ý thực trạng tình hình 
TBDH hiện có, nhân sự, điều kiện hoàn cảnh của trường để có kế hoạch cụ 
thể, mang tính khả thi cao. 
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo 
Trong quản lý TBDH, công tác tổ chức, chỉ đạo quản lý TBDH đóng vai 
trò quan trọng quyết định đến hiệu quả quản lý TBDH. Chính vì thế, chúng 
tôi tiến hành khảo sát thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo quản lý TBDH của 
các trường và thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.9. 
55 
Bảng 2.9. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo quản lý TBDH 
TT Nội dung thực hiện 
ĐTB Tổng 
cộng 
ĐTB 
Xếp 
hạng CBQL GV 
1 
Quy định sổ sách, báo cáo định kỳ, 
thường xuyên về tình trạng TBDH 
3,37 3,41 3,40 1 
2 
Xây dựng và phổ biến danh mục 
TBDH hiện có của đơn vị 
3,23 3,25 3,24 2 
3 
Tập huấn hướng dẫn sử dụng 
TBDH 
3,13 3,02 3,06 6 
4 
Xây dựng các quy định về sử dụng 
TBDH 
3,11 3,13 3,12 4 
5 
Triển khai kế hoạch sử dụng TBDH 
của toàn trường, tổ bộ môn đến giáo 
viên 
3,29 3,20 3,23 3 
6 
Tổ chức bảo quản, bảo trì TBDH, 
hồ sơ TBDH khoa học, hợp lí. 
3,11 3,06 3,08 5 
7 
Tổ chức hội thi sáng tạo đồ dùng 
dạy học 
2,23 2,04 2,10 7 
Dựa vào bảng 2.9, chúng tôi có những phân tích, nhận định vê công tác tổ 
chức, chỉ đạo quản lý TBDH ở các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh 
Bình Dương như sau: 
- Về nội dung“Quy định sổ sách, báo cáo định kỳ, thường xuyên về tình 
trạng TBDH”. Ở nội dung này, cả hai nhóm CBQL và GV của 05 trường đều 
đánh giá mức độ thực hiện khá (ĐTB=3,40), xếp thứ nhất và “Xây dựng và 
phổ biến danh mục TBDH hiện có của đơn vị” cũng được đánh giá mức độ 
khá (ĐTB = 3,24), xếp hạng 2. Thực tế, các trường đã có quy định các loại sổ 
56 
sách, các bản báo cáo định kỳ, thường xuyên giúp lãnh đạo nhà trường có thể 
khát quát về tình trạng TBDH hiện có từ đó có kế hoạch trang bị mua sắm, 
sửa chữa hoặc đề nghị cấp quản lý trên cung cấp bổ sung những TBDH bị hư 
hỏng hoặc hết hạn thanh lý. Đồng thời, lãnh đạo nhà trường cũng phổ biến 
danh mục TBDH tối thiểu hiện có của đơn vị cho GV biết để sử dụng. 
- Về nội dung “Xây dựng các quy định về sử dụng TBDH” với 
ĐTB=3,12 và “Triển khai kế hoạch sử dụng TBDH của toàn trường, tổ bộ 
môn đến giáo viên” với ĐTB =3,23 cũng được đánh giá mức độ thực hiện 
khá. Việc sử dụng TBDH đã được quy định trong chương trình và kế hoạch 
dạy học. Đó là quy trình có tính chất bắt buộc đối với GV và HS. Do đó để 
quản lý sử dụng tốt TBDH, Hiệu trưởng phải cùng các tổ trưởng chuyên môn 
tổ chức việc nghiên cứu chương trình và kế hoạch dạy học từng môn học, 
từng mặt hoạt động (không được coi nhẹ các môn có ít TBDH), từng lớp để 
nắm số bài, số tiết sử dụng và số lượng TBDH, rà soát danh mục TBDH tối 
thiểu để chuẩn bị đầy đủ khi bước vào năm học. Ngoài ra, cần phát huy tinh 
thần chủ động, sáng tạo của GV, đề xuất những giờ học cần sử dụng TBDH 
hoặc các phong trào thi đua “Chống dạy chay”, “Tiết học nào cũng có TBDH 
thích hợp”. Sau đó trong kế hoạch dạy học cần đưa việc sử dụng TBDH thành 
chỉ tiêu, tiêu chuẩn và nhiệm vụ chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn và viên 
chức phụ trách TBDH lập kế hoạch sử dụng TBDH. Trong đó việc “Tập huấn 
hướng dẫn sử dụng TBDH” cũng được CBQL và GV đánh giá mức độ thực 
hiện khá (ĐTB=3,06). Theo tìm hiểu, trong số các GV được khảo sát có 
khoảng 54% ý kiến công tác hướng dẫn tập huấn sử dụng TBDH cho GV là 
do cán bộ cốt cán đi tập huấn rồi triển khai lại, khoảng 34 % thì cho rằng viên 
chức phụ trách công tác TBDH đi tập huấn rồi về triển khai lại. Do đó việc 
tập huấn hướng dẫn sử dụng TBDH thường gặp khó khăn vì trường không bố 
trí được thời gian để cán bộ cốt cán hay viên chức phụ trách TBDH hướng 
dẫn, triển khai lại. 
57 
- Về nội dung “Tổ chức bảo quản, bảo trì TBDH, hồ sơ TBDH khoa học, 
hợp lí” được đánh giá mức độ thực hiện khá (ĐTB=3,08). TBDH có nhiều 
loại và có những yêu cầu rất khác nhau, phức tạp về sử dụng và bảo quản, 
nhất là các TBDH hiện đại. Vì vậy, việc bảo quản, bảo trì phải thực hiện 
nghiêm chỉnh các quy định về quản lý TBDH. Do các trường THPT ở thành 
phố Thủ Dầu Một có CSVC sư phạm tương đối khang trang và khá đầy đủ 
TBDH, đã có phòng học bộ môn, kho chứa thiết bị, bộ môn. Qua khảo sát 
thực tế, phòng chứa thiết bị thí nghiệm ở đa số các trường đều có giá, tủ, kệ 
để trưng bày. Hầu hết các đơn vị đều sắp xếp, bố trí TBDH theo phòng học bộ 
môn, theo từng môn, khối riêng biệt, khá hợp lý, cơ bản đảm bảo quy trình kỹ 
thuật. Có sổ sách theo dõi mượn trả TBDH của GV. Tuy nhiên, cũng có một 
số TBDH do mật độ sử dụng và nhiều nguyên nhân khác nên tình trạng bị hư 
hỏng là không tránh khỏi. Đồng thời có trường người phụ trách TBDH do GV 
kiêm nhiệm nên không am hiểu hết các chức năng TBDH của từng môn học. 
Do đó dẫn đến đến việc tổ chức, phân loại, sắp xếp TBDH chưa khoa học, 
hợp lý nên GV bộ môn sẽ gặp khó khăn trong việc khai thác TBDH một cách 
có hiệu quả. 
- Về nội dung “Tổ chức hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học” là nội dung 
được đánh giá mức độ thực hiện yếu, xếp hạng thấp nhất với ĐTB = 2,10. 
Như đã phân tích trên kế hoạch tổ chức tự làm, sưu tầm TBDH đơn giản ở các 
trường chỉ thực hiện mức độ trung bình. Trên thực tế việc tổ chức hội thi sáng 
tạo đồ dùng dạy học do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, các trường chỉ cử 
GV dự thi. Tuy nhiên, một số ít TBDH có chất lượng, thậm chí rất tốt, nhưng 
một số lượng lớn TBDH vẫn còn mang tình hình thức, phần lớn tập trung vào 
tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ hoặc thiết bị đơn giản dễ làm. Nguyên nhân do kinh 
phí không đủ, không cao để hỗ trợ cho GV, hoặc do nhận thức của GV về tự 
làm TBDH còn chưa thật sự đúng và đầy đủ, thiết bị tự làm vì sức ép của 
58 
phong trào, vì để đi thi chứ không phải vì yêu cầu sử dụng. Do đó, nhà trường 
cần có những chủ trương, đồng thời chỉ đạo khuyến khích và tạo điều k
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tvefile_2014_11_10_6497331212_366_1871604.pdf