Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại.công ty Cổ phần cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

Danh mục các từ viết tắt 2

Danh mục các bảng 3

Danh mục các sơ đồ 3

Danh mục các biểu 3

LỜI NÓI ĐẦU 4

Tính cấp thiết của đề tài 5

Mục đích nghiên cứu 5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

Phương pháp nghiên cứu 6

Bố cục của khoá luận 6

1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7

1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 7

1.2 Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 8

1.2.1 Chi Phí sản xuất và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp 8

1.2.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp 10

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 12

1.2.4 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 13

1.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 14

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp 14

1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 15

1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở các DNXL 15

1.3.4 Kế toán chi phí nhân công 17

1.3.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 18

1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp 22

1.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNXL 23

1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 23

1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 23

1.6 Hệ thống sổ sử dụng cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 25

2 CHƯƠNG II: THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 873 27

2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀCông ty Cổ phần 873 XDCTGT. 27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 27

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 28

2.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty 34

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 34

2.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 37

2.2.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 37

2.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. 68

3 CHƯƠNG III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XDCTGT 77

3.1 Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán của Công ty Cổ phần 873 XDCTGT 77

3.1.1 Những ưu điểm 77

3.1.2 Những tồn tại 80

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chứ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT. 82

3.2.1 Về hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 82

3.2.2 Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 83

3.2.3 Về hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công 84

3.2.4 Về hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ 84

3.2.5 Về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 85

3.2.6 Về áp dụng máy tính trong công tác kế toán 87

3.2.7 Về công tác kế toán quản trị. 87

3.2.8 Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 87

KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại.công ty Cổ phần cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỷ suất sinh lời: 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 0,51 0,54 0,03 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 0,36 0,38 0,02 2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,33 0,35 0,02 - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0,23 0,26 0,03 3. Tỷ suất LN sau thuế trên tổng NVCSH % 6,21 6,25 0,04 Bảng 2-4 cho thấy: Cơ cấu tài sản của Công ty có sự thay đổi: TSCĐ/ tổng tài sản giảm 9,9% do nguyên nhân Công ty thanh lý, nhượng bán một số tài sản cố định, và TSLĐ của Công ty tăng lên 9,9%. Về cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi: Nợ phải trả tăng 0,9%, nguồn vốn chủ sở hữu giảm 0,9%. Về khả năng thanh toán của Công ty: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty giảm 0,02 lần. Do các nguyên nhân các khoản nợ của doanh nghiệp đã tăng vì có nhiều công trình đang thi công dở dang chưa quyết toán được. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng 0,18 lần do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng. Khả năng thanh toán nhanh giảm 0,12 lần do Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn làm cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty gặp khó khăn. Còn về khả năng thanh toán nợ dài hạn tăng 0,1 lần chứng tỏ các khoản nợ dài hạn của Công ty đã giảm, đó là dấu hiệu chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Về tỷ suất sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu tăng 0,03%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu tăng 0,02 %, do doanh thu của Công ty và lợi nhuận của Công ty cũng tăng điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao và Công ty làm ăn hiệu quả hơn để có điều đó nhờ có sự cố gắng nỗ lực của Ban giám đốc Công ty và sự lao động của toàn thể CBCNV trong công ty. Về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng 0,02 %, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,03%, tỷ suất sau thuế trên tổng tài sản tăng 0,04%. Tất cả các chỉ tiêu đó chứng tỏ công ty đã bố trí tài sản, nguồn vốn một cách có hiệu quả khai thác được tiềm năng của doanh nghiệp. Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thi công nhiều công trình với quy mô lớn, tính chất khác nhau và chủ yếu lại ở ngoài trời chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên như: nắng, mưa, lụt, bão... Do vậy không có một hệ thống sản xuất chung áp dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Nhưng một cách chung nhất thì có thể thấy qui trình công nghệ chính của Công ty bao gồm các bộ phận sau: Giai đoạn thi công cống với vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát, sỏi. Giai đoạn thi công nền, Móng với vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi đỏ, base và subbase. Giai đoạn thi công Mặt với vật liệu chủ yếu là nhựa đường, cát, đá, bột đá. Giai đoạn hoàn thiện. Sơ đồ 22: Các bước chủ yếu thi công công trình Thi công cống Thi công Nền, Móng Thi công Mặt Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung và hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy tài chính kế toán của Công ty bao gồm 7 người và các nhân viên kế toán tại các đội sản xuất (sơ đồ 2-3). Đứng đầu là kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê ở Công ty theo cơ chế quản lý đồng thời làm nhiệm vụ kiểm tra kinh tế, tài chính ở Công ty Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng của Công ty. Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sách: Làm công tác thanh toán tiền lương, tiền mặt và các khoản thuế phải nộp cho Ngân Sách Nhà nước và thanh toán công nợ nội bộ. Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ theo định kỳ và thanh toán công nợ bên ngoài. Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Các bộ phận kế toán nói trên sẽ tập hợp các số liệu lại để kế toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo kế toán. Thủ quỹ:Thực hiện việc thu, chi, quản lý các loại tiền và thực hiện ghi sổ quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ chuyển cho kế toán kèm theo chứng từ thu chi để làm cơ sở ghi sổ kế toán. Sơ đồ 23: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán ngân hàng Kế toán chi phí Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ ngân sách Kế toán TSCĐ và thanh toán khác Kế toán tổng hợp và tính giá thành Thủ quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG Nhân viên kế toán các đội xây dựng Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Việc tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán tại Công ty được tiến hành đúng quy định theo chế độ ghi sổ kế toán. Hệ thống này bao gồm: Các chứng từ gốc. Các sổ kế toán chi tiết. Các sổ kế toán tổng hợp. Các chứng từ ban đầu thường về TSCĐ, vật liệu, nhân công, thanh toán, quỹ và các bảng kê tổng hợp. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phù hợp với hình thức “Chứng từ ghi sổ”mà Công ty áp dụng. Sự luân chuyển chứng từ tại Công ty: Tại các công trình, các công việc hạch toán kế toán là các công việc về ghi chép, lập chứng từ ban đầu ở các đội công trình. Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy và tình hình cung cấp nhiên liệu của máy để vào “Nhật trình xe máy”và từ đó làm cơ sở cho việc thanh toán chi phí sử dụng máy thi công. Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành. Sau đó gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý đội. Kế toán đội, đội trưởng, thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, lập biểu bảng nghiệm thu khối lượng... sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán chi phí nguyên vật liệu... Các chứng từ ban đầu nói trên của đội công trình, sau khi được tập hợp phân loại sẽ được đính kèm theo với “Giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng đội công trình lập và có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành phân tích, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp và cung cấp thông tin để phục vụ cho yêu cầu quản lý các hoạt động kinh tế trong Công ty. Trình tự ghi sổ gồm 7 bước sau (sơ đồ 2-4). Sơ đồ 24: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ (6) (6) (5) (7) (6) (4) (1) (5) (1) (1) Chứng từ gốc (2) (3) (7) Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2 1 6 3 1 1 4 5 6 5 6 7 7 Kiểm tra đối chiếu Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng 1. Hàng ngày hay định kỳ ngắn hạn căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Hoặc sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc hàng ngày hoặc định kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ. 2. Riêng những chứng từ thu, chi tiền mặt hằng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho phòng kế toán. 3. Những chứng từ nào liên quan đến đối tượng cần hạnh toán chi tiết thì đồng thời được được ghi vào sổ , thẻ chi tiết có liên quan 4. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi vào sổ cái Thực tế công tác kế toán 5. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh 6. Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ quĩ, giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết 7. Sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công tác kế toán của Công ty thực hiện theo chế độ kế toán của các đơn vị xây lắp ban hành theo quyết định 1864/ QĐ- BTC ngày 16/12/1998, do đó: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Do đặc điểm sản xuất nên hầu hết các loại vật liệu sử dụng cho thi công thường được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến chân công trình không qua kho. Do vậy, Công ty sử dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp tính thực tế đích danh. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các công trình hay hạng mục công trình. Do vậy, phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay hạng mục công trình, còn phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Chi phí sản xuất được tập hợp theo quí (3 tháng) nhưng kỳ tính giá thành sản phẩm lại được tính là 6 tháng. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành các bước công việc cụ thể như sau: Bước 1: Tập hợp CPSX phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình. Bước 2: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Hiện nay, chi phí sản xuất của Công ty được chia thành hai loại: trực tiếp và gián tiếp. Trong đó chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung a. Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính như: đá, cát, sỏi... các cấu kiện, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB... cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Chi phí thi công: Đó là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số gày của công nhân trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công gồm cả lương lao động chính và phụ, cả công tác chuẩn bị và kết thúc dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản trả công cho người lao động thuê ngoài. Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc để thực hiện, khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định trong bảng lương. Hàng tháng Công ty trích 15% BHXH tính vào giá thành sản phẩm, hàng quý trích 2% BHYT , 2% KPCĐ tính vào giá thành sản phẩm (còn 5% BHXH, 1% BHYT phải thu của công nhân viên chức, Công ty trừ qua lương hàng tháng) Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy trong khoản mục chi phí này bao gồm: tiền thuê máy, tiền lương công nhân lái máy, chi phí phát sinh khi máy hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu....) trực tiếp cho hoạt động của máy. Chi phí sản xuất chung Bao gồm: Khấu hao TSCĐ, chi phí mua ngoài (điện, nước...) dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí bằng tiền phục vụ cho công tác giao nhận thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hạch toán chi tiết, xác định chi phí chung từng công trình kế toán phải phân bổ chi phí theo từng tiêu thức phù hợp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình, từng hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí tạo ra nên giá thành sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, BHXH, KPCĐ). Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Sổ chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng tháng, từng quý, luỹ kế đến cuối năm, cuối quý. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu lập bảng chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi kỳ. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm sẽ được tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc điểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là nhà nhận thầu (ở đây là Công ty) khi công trình bàn giao giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt phần còn lại với nhau. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây lắp. Tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (Các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Các loại vật liệu ở Công ty Cổ phần 873 XDCTGT được chia thành hai loại: + Vật liệu thông thường: là các loại vật liệu mà trong nước có thể sản xuất được như cát, sỏi, xi măng... + Vật liệu đặc chủng: là các loại vật liệu, mà trong nước chưa sản xuất được và Công ty phải nhập khẩu như vải địa kỹ thuật, bấc thấm, nhựa đường... Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và sử dụng ngay. Do vậy, giá vật tư xuất dùng là giá thực tế (bao gồm giá mua và chi phí mua). Riêng đối với loại vật tư đặc chủng Công ty tự đứng ra nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nhu cầu của từng công trình hay hạng mục công trình rồi sau đó mới giao cho các đội sản xuất. Đội với loại vật tư thông thường khi có nhu cầu về sử dụng các đội phải có giấy xin tạm ứng (hoặc vay) kèm theo giấy báo giá gửi về Công ty (là các hoá đơn hay hợp đồng kinh tế – Biểu 1), phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật tư. Sau khi giấy xin tạm ứng được duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK141 – Tạm ứng (chi tiết TK141.3 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ) tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội xin tạm ứng. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi sẽ xuất quỹ cho các đội trưởng để có thể đảm bảo tiến độ cung cấp vật liệu phù hợp với điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Khối lượng vật tư trong các hợp đồng này có thể được cung ứng một lần hay nhiều lần tuỳ thuộc vào điều khoản thoả thuận nhưng mỗi lần cung ứng thì hai bên phải lập các biên bản bàn giao khối lượng thực hiện (Biểu 2). Các loại vật liệu đặc chủng khi Công ty bàn giao cho từng đội cũng phải lập các biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện như biểu 2. Sau đó các đội phải tập hợp chứng từ (hoá đơn, giá thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng) chuyển về phòng kinh tế kỹ thuật để theo dõi. Các giấy tờ này sau khi đã được thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để làm thủ tục giảm nợ. Khi quyết toán các khoản tạm ứng phải có hồ sơ tạm ứng gồm: Phiếu đề nghị hoàn tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng, phiếu chi tiền, phiếu nhận tiền. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ theo đúng trình tự của hình thức CTGS (Biểu 3). Biểu 1: Hóa đơn Hoá Đơn Mẫu số 01 (GTKT – 3LL) (GTGT) CE/9-B Ngày 0 3 Tháng 10 năm 2006 Số 1034 Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư An Giang Địa chỉ:.................................................................. Số tài khoản:.............................. Số điện thoại:......................................................... Mã số:........................................ Họ tên người mua: Đỗ Trọng Yên Đơn vị: Đội xây dựng số 8 Địa chỉ:Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Số tài khoản:............................. Hình thức thanh toán:.............................................. Mã số:...................................... Đơn vị tính: đồng STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cát đúc hạt thô m3 1.375 114.000 156.750.000 Cộng tiền hàng 156.750.000 Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 15.675.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 172.425.000đ Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2: Biên bản nghiệm thu Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 71/ ĐXDS Độc lập – Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG Ngày 31 tháng 10 năm 2006 Đại diện đội xây dựng số 8 –Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Ông: Đỗ Trọng Yên Đội trưởng Ông: Trần Doãn Huyền Kỹ thuật Ông: Nguyễn Quốc Tiến Kế toán đội Đại diện bên bán hàng: Công ty cung ứng vật tư An Giang Ông: Nguyễn Hà Phan Chủ nhiệm Đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện và đã thống nhất với những nội dung sau: TT Khối lượng đã thực hiện Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Cung cấp cát cho công trình QL 91 m3 1.375 114.000 156.750.000 Cộng 156.750.000 Thuế GTGT: 15.675.000đ Tổng số tiền: 172.425.000đ Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu bốn trăm hai năm nghìn đồng chẵn. Bên mua thanh toán ngay 100% giá trị ý kiến nhận xét: Đại diện đội sản xuất Đại diện bên bán hàng - Cát đạt chất lượng như thoả thuận Kết quả thẩm định: Cát đạt yêu cầu về chất lượng. Đội trưởng Người nhận việc Cán bộ theo dõi Trưởng phòng nghiệp vụ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 3: Chứng từ ghi sổ Tổng Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công ty Cổ phần 873 XDCTGT CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 108 Ngày 31 tháng 10 năm 2006 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua cát cho công trình đường QL 91 621 141.3 151. 250. 000 Mua đá hộc cho công trình đường QL 91 621 141.3 240. 000. 000 ..... ... ... ... Cộng 474. 918.380 Kèm theo....chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đồng thời từ các chứng từ gốc, kế toán vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Biểu 4) Biểu 4: Sổ chi phí sản xuất Tổng công ty XDCTGT 8 Công ty Cổ phần 873 XDCTGT SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT TK 621 Tên công trình: Quốc lộ 91 Đơn vị tính: đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng ... ... ... ... ... ... 31/10 76 03/10 Mua cát cho công trình 141.3 151.250.000 31/10 76 06/10 Mua đá hộc cho công trình 141.3 240.000.000 31/10 230 20/10 Xuất Neo gia công 152 132.890.230 ... ... ... .... ... ... Cộng phát sinh quý IV 3.892.450.000 Cộng phát sinh 6 tháng 5.432.500.000 Ngày 03 tháng 1 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán vào Sổ Cái TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. (Biểu 5) Biểu 5: Sổ cái Tổng Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Công ty Cổ phần 873 XDCTGT SỔ CÁI Năm 2006 TK621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính: nghìn đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/10 76 03/10 Mua cát 141.3 151.250 31/10 76 06/10 Mua đá 141.3 340.000 31/10 230 20/10 Neo gia công 152 132.890, 23 31/10 231 21/10 Nhựa đường cấp II 152 862.138, 27 ... ... ... ... ... ... 31/12 K/C CPNVL quý IV 154 11. 395. 560 Cộng PS quý IV 11. 395. 560 Cộng PS 6 tháng 16. 887. 350,5 Ngày 03 tháng 1 năm 2007. Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sơ đồ 25: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Cổ phần 873 XDCTGT: TK 111, 112, 152,... TK 141.3 TK 621 TK 154 Tạm ứng cho đội sản xuất CP NVLTT tạm ứng được duyệt TK 133 Thuế GTGT được K/C CPNVLTT khấu trừ (nếu có) Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục lớn, vì vậy việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp cho Công ty quản lý được lực lượng lao động một cách khoa học, hợp lý và nâng cao năng suất, chất lượng lao động trong Công ty. Vì vậy, trong quá trình công tác tổ chức lao động, Giám đốc đề ra các yêu cầu: Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động lực lượng lao động công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động bên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của Công ty không đảm đương được hoặc công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết số công nhân được (do có liên quan đến việc lo lắn trại, chỗ ăn, nghỉ cho công nhân, chế độ BHXH...) Trong trường hợp phải đi thuê nhân công bên ngoài, các đội phải tính toán cụ thể công việc, đơn giá và thời gian thuê. Trong hợp đồng làm khoán (hợp đồng kinh tế) phải ghi rõ số lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Với việc áp dụng hình thức khoán tại Công ty, sau khi ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty giao khoán cho các đội xây dựng, các đội trưởng phải căn cứ vào mức giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Từ đó kế toán đội công trình tính ra tổng quỹ lương dự toán phải trả cho người lao động. Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá tiền lương được duyệt x Khối lượng dự toán được duyệt Do đặc thù của ngành là có tính cơ động lớn nên Công ty tổ chức lực lượng lao động trực tiếp – công nhân thi công bao gồm hai bộ phận: Lực lượng lao động thường xuyên của Công ty (công nhân lao động trực tiếp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội). Lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Do vậy Công ty sẽ trả lương cho công nhân thi công trực tiếp của Công ty và trả lương cho lao động thuê ngoài. Hệ thống trả lương trực tiếp của Công ty: Dựa trên danh sách công nhân viên, bảng chấm công và hệ số lương. Phương pháp trả lương được sử dụng ở đây là phương pháp trả lương theo thời gian kết hợp với lương sản phẩm. Lương hệ số Lương cơ bản Lương phải trả cho công nhân viên tron0g biên chế = + Trong đó: Lương cơ bản = Lương tối thiểu x Hệ số lương Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản phải trả cho công nhân viên, Công ty trích ra các khoản sau: Về BHXH: Trích 20% trên tổng quỹ lương cơ bản phải trả cho công nhân viên. Trong đó: Công ty chịu 15% đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh Công nhân viên chịu 5% khấu trừ vào lương Về BHYT: Trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản phải trả cho công nhân viên. Trong đó: Công ty chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Công nhân viênchịu 1% khấu trừ vào lương Về KPCĐ: Trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản phải trả công nhân viên, Công ty chịu cả 2% đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hệ thống trả thù lao cho công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Lực lượng này là lực lượng thường xuyên thay đổi và biến động về số lượng, chất lượng của bộ phận này được xác định trên cơ sở nhu cầu của từng công trình mà Công ty thi công. Phương pháp trả lương được sử dụng ở đây là phương pháp trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Sau khi được Công ty giao khoán cho khối lượng thi công các đội trưởng tính toán và huy động số lượng lao động cần thiết, được uỷ quyền của giám đốc công ty ký các hợp đồng thuê lao động bên ngoài (Biểu 6). Cuối tháng căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện (Biểu 7) bảng chấm công và danh sách lao động thuê ngoài, kế toán đội lập bảng thanh toán lương phải trả người lao động cả trong biên chế và lao động thuê ngoài (Xem biểu 8). Biểu 6: Hợp đồng thuê khoán Tổng công ty XDCTGT 8 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Cổ phần 873 XDCTGT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------™²™-------- An Giang, ngày 27 tháng 09 năm 2006 HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN Chúng tôi gồm có: Đại diệnCông ty Cổ phần 873 XDCTGT (gọi tắt là bên A) Ông : Đỗ Trọng Yên- Đội trưởng đội xây dựng số 8 Địa chỉ : Km 9 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Đại diện cho đôi lao động địa phương (gọi tắt là bên B) Ông : Phan Văn Tám – Tổ trưởng tổ lao động địa phương Đã bàn bạc và đi đến thống nhất ký kết hợp đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32894.doc
Tài liệu liên quan