Mở rộng hoạt động tiền tệ quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Hưng Yên

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC 3

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3

1.1. Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ 3

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ 3

1.1.2 Nội dung của L/C 10

1.1.2.1 Số L/C (Credit Number) 10

1.1.2.2 Địa điểm mở L/C 10

1.1.2.3 Ngày phát hành L/C (Date of Issue) là ngày: 10

1.1.2.4 Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C 11

1.1.2.5 Số tiền, loại tiền của L/C 11

1.1.2.6 Thời hạn hiệu lực, nơi hết hạn hiệu lực, thời hạn giao hàng của L/C 11

1.1.2.7 Những nội dung liên quan đến hàng hoá 12

1.1.2.8 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá 13

1.1.2.9 Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: 13

1.1.2.10 Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C 14

1.1.2.11 Những điều khoản đặc biệt khác 14

1.1.2.12 Chữ ký của ngân hàng mở L/C 14

1.1.3 Phân loại L/C 14

1.1.3.1 L/C có thể huỷ ngang ( Revocable L/C) 14

1.1.3.2 L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) 15

1.1.3.3 Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (Confirmied Irrevocable L/C) 16

1.1.3.4 Thư tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) 17

1.1.3.5 Thư tín dụng chuyển nhượng ( Irrevocable Transferable L/C) 17

1.1.3.6 Thư tín dụng tuần hoàn( Revoling L/C) 18

1.1.3.7 Thư tín dụng giáp lưng( Back to back L/C) 20

1.1.3.8 Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) 21

1.1.3.9 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) 22

1.1.3.10 Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C) 22

1.1.4 Vai trò của phương thức thanh toán bằng L/C 24

1.1.5 Các bên tham gia trong phương thức thanh toán bằng L/C 26

1.1.5.1 Người xin mở L/C (Applicant for L/C) 26

1.1.5.2 Ngân hàng phát hành L/C(Issuing bank) 26

1.1.5.3 Ngân hàng thông báo (Advising Bank) 27

1.1.5.4 Người hưởng lợi (Beneficiary) 27

1.1.6 Quy trình thanh toán bằng L/C 27

1.2 Mở rộng Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ 29

1.2.1 Quan niệm về mở rộng TTQT bằng phương thức TDCT 29

1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động TTQT bằng L/C 30

1.2.2.1 Những nhân tố chủ quan 30

1.2.2.2 Những nhân tố khách quan 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HƯNG YÊN 35

2.1 Giới thiệu về NHCT Hưng Yên 35

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 35

2.1.1.1 Quá trình hình thành 35

2.1.1.2 Quy mô hiện tại 35

2.1.1.3 Chức năng của NHCT HY 35

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hưng Yên 36

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 39

2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 41

2.1.2.3 Hoạt động Thanh toán quốc tế 43

2.2 Hoạt động thanh toán bằng L/C tại NHCT Hưng Yên 46

2.2.1 Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT HY 46

2.2.1.1 Quy trình thanh toán 46

2.2.1.2 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NHCT Hưng Yên 50

2.2.2 Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 52

2.2.2.1 Quy trình thanh toán 52

2.2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại NHCT HY 54

2.3 Đánh giá về mức độ mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY. 56

2.3.1 Những kết quả đạt được 56

2.3.2 Những hạn chế vướng mắc 58

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 59

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 59

2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 59

2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía NHNN 60

2.3.3.4 Nguyên nhân từ phía Chính phủ 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HƯNG YÊN 62

3.1 Định hướng phát triển cho hoạt động TTQT bằng L/C tại NHCT Hưng Yên 62

3.2 Giải pháp mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT HY 63

3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng 63

3.2.2 Hoàn thiện công nghệ, quy trình thanh toán bằng L/C 65

3.2.3 Tăng nguồn ngoại tệ để thực hiện thanh toán L/C 65

3.2.4 Nâng cao năng lực của thanh toán viên 66

3.2.5 Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh 68

3.3 Một số kiến nghị 69

3.3.1 Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam 69

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 70

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ 71

3.3.4 Kiến nghị đối với NHCT Hưng Yên 71

K ẾT LUẬN 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng hoạt động tiền tệ quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng lợi tín dụng thư. Nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi nào nhận được L/C phù hợp với nội dung của hợp đồng mua bán và nằm trong khả năng cung cấp của mình. Nếu người hưởng lợi không nhất trí với nội dung nào của L/C thì yêu cầu người mua sửa đổi L/C. Việc sửa đổi hay bổ sung vào nội dung L/C phải được xuất phát từ ngân hàng phát hành theo đường đi của bản L/C gốc mới có giá trị hiệu lực. Ngoài 4 thành viên trên, trong một số trường hợp đặc biệt, còn có một số thành viên sau: - Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): - Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank) Thực tế quá trình thanh toán L/C không nhất thiết phải có đủ các ngân hàng nói trên cùng tham gia mà tuỳ theo yêu cầu của người mở sẽ xác định các thành viên liên quan. 1.1.6 Quy trình thanh toán bằng L/C Có ít nhất 4 đối tác tham gia vào quá trình thanh toán thư tín dụng: - Người đề nghị mở L/C. - Người thụ hưởng. - Ngân hàng phát hành - Ngân hàng thông báo Quy trình thanh toán như sau: 7 NHPH NHTB Ng­êi h­ëng-Nhµ XK Ng­êi më- Nhµ NK 3 6 8 2 7 6 4 1 5 9 Bước1: Hai bên mua, bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C Bước2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho người hưởng quy định trong hợp đồng. Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH phát hành L/C theo thông lệ chung quy định trong UCP 500. Bước 4: Khi nhận được L/C từ NH phát hành, ngân hàng thông báo sẽ thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người nhập khẩu thông qua NHPH sửa đổi L/C cho phù hợp với khả năng cung cấp của mình nhưng không trái với hợp đồng ngoại thương. Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình trong thời gian cho phép (thông qua NHTB). Bộ chứng từ sẽ được chuyển đến ngân hàng phát hành để thanh toán. Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C thì tiến hành thanh toán. Nếu bộ chứng từ không phù hợp thì lập từ chối thanh toán, đồng thời thông báo sai sót cho người mua. Nếu người mua chấp nhận mọi sai sót của bộ chứng từ để nhận hàng thì NH giao chứng từ đổi lấy việc thanh toán. Nếu người mua không chấp nhận bộ chứng từ kèm theo đó là không nhận hàng thì NH phát hành phải giữ nguyên hiện trạng bộ chứng từ chờ ý kiến của NH gửi chứng từ. Bước 8: Đến thời hạn thanh toán(7 ngày kể từ khi nhận được bộ chứng từ) NHPH thanh toán tiền trả NH gửi chứng từ, báo nợ cho người mở L/C. Bước 9: Người mua đi nhận hàng. 1.2 Mở rộng Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ 1.2.1 Quan niệm về mở rộng TTQT bằng phương thức TDCT TTQT phát triển đã tạo tiền đề cho hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế chung, đưa nền kinh tế đất nước hội nhập với khu vực và thế giới. Qua phân tích vị trí và tầm quan trọng của phương thức thanh toán bằng L/C có thể thấy phương thức này đóng vai trò không nhỏ trong việc phát triển hoạt động TTQT. Vì vậy, mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ là vấn đề mà các ngân hàng luôn quan tâm. Vậy quan niệm như thế nào là “ mở rộng”. Có thể nói việc mở rộng TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ là việc tăng lên cả về số lượng, loại hình và chất lượng của hoạt động thanh toán này, nhưng phải luôn đảm bảo tuân thủ quy tắc thực hành thống nhất của ICC và tập quán chung của quốc gia. Trong khi đánh giá mức độ mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ có thể sử dụng một số tiêu thức sau: Các tiêu thức đánh giá mức độ mở rộng: ♦ Số món thanh toán Việc tăng số món trong thanh toán là một trong những tiêu thức mà các ngân hàng hướng tới. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng đặc biệt là các món lớn sẽ kéo theo việc tăng doanh số thanh toán quốc tế. Một điều quan trọng hơn đó là số món tăng chứng tỏ mối quan hệ của ngân hàng với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được mở rộng, thể hiện uy tín của ngân hàng trên thị trường ngày càng cao. ♦ Doanh số thanh toán Doanh số thanh toán là một trong những tiêu thức quan trọng đánh giá mức độ mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Doanh số tăng chứng tỏ ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả, có uy tín lớn trên thị trường. ♦ Phạm vi đối tượng thanh toán Tiêu thức này thể hiện mối quan hệ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Không chỉ bó hẹp là các doanh ngiệp nhà nước mà còn là các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân… Không chỉ đặt mối quan hệ với các doanh nghiệp trong địa bàn mà còn mở rộng ra các doanh nghiệp có nhu cầu khác địa bàn. Tiêu thức này càng mở rộng chứng tỏ phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng ngày càng lớn. Trong quá trình đánh giá không thể chủ quan đánh giá theo một tiêu thức nào mà phải có cái nhìn tổng hợp về toàn bộ các tiêu thức. Từ đó mới có hướng đi đúng đắn cho việc mở rộng trong giai đoạn sau. Để mở rộng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ thì việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này là vô cùng quan trọng. 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động TTQT bằng L/C 1.2.2.1 Những nhân tố chủ quan * Công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. Hoạt động TTQT không thể phát triển nếu công nghệ ngân hàng không đạt được trình độ tối thiểu cần thiết cho hoạt động thanh toán. Trong TTQT ngân hàng phải có quan hệ với rất nhiều Ngân hàng ở các nước khác nhau, do vậy công nghệ ngân hàng có hiện đại, xứng tầm với các nước thì mới tạo điều kiện cho hoạt động TTQT được diễn ra suôn sẻ và thuận lợi. Công nghệ ngân hàng phát triển cao kèm theo đó là trình độ cán bộ thành thạo sẽ rút ngắn thời gian xử lý, giảm thiểu sai sót do thao tác thủ công. Việc sử dụng công nghệ cao trong thanh toán sẽ nâng cao vị trí của ngân hàng trên trường quốc tế tạo được hình ảnh tốt của ngân hàng đối với khách hàng, từ đó sẽ thu hút khách hàng tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động TTQT đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. * Trình độ thanh toán viên Có thể nói thanh toán viên có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động thanh toán nói chung và TTQT nói riêng. Công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì càng cần có người biết và sử dụng hiệu quả công nghệ đó. Hơn nữa trong TTQT có những công đoạn cần đến sự nhanh nhạy, tinh ý của thanh toán viên. Trong quá trình thanh toán có sự tham gia của nhiều bên bao gồm: khách hàng, ngân hàng đại lý, ngân hàng trả tiền… đòi hỏi thanh toán viên phải có trình độ thanh toán cao để tạo được sự thống nhất về chứng từ, tránh sai sót. Thanh toán viên cần phải có một trình độ ngoại ngữ tương đối tốt bởi hầu hết các chứng từ trong TTQT hầu hết là ngoại ngữ. Hiểu biết rộng về ngoại ngữ đặc biệt là văn phong sẽ tạo điều kiện để thanh toán viên hiểu cặn kẽ từng chi tiết của chứng từ, phong tục tập quán của từng nước, từ đó giúp cho quá trình thanh toán chính xác không bị gián đoạn, tạo thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó, thái độ giao tiếp với khách hàng của thanh toán viên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động TTQT. Thái độ niềm nở, nhã nhặn, hiểu tâm lý khách hàng là vấn đề cần thiết trong TTQT. * Các chính sách của ngân hàng đối với hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT. Các chính sách của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT. Có thể kể đến một số chính sách như chính sách hỗ trợ XNK, chính sách khách hàng …Hoạt động hỗ trợ thanh toán XNK thông qua phương thức TDCT ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TTQT. NH có thể hỗ trợ cho nhà XNK dưới hình thức cho vay mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, bảo lãnh ngân hàng... Điều này giúp cho khách hàng xuất nhập khẩu có vốn để thực hiện việc kinh doanh… Ngoài ra trong cơ chế thị trường ngân hàng phải có các chính sách quan tâm tới khách hàng một cách thích đáng ( Ngoài việc đáp ứng nhu cầu về vốn, nhu cấu thanh toán). Việc khách hàng có sử dụng các dịch vụ của ngân hàng mình hay không là tuỳ thuộc vào sự hiểu biết về ngân hàng của họ. Do vậy các cán bộ ngân hàng cần thường xuyên tư vấn cho khách hàng nên sử dụng dịch vụ thanh toán nào là tiện lợi nhất, giải thích về tính ưu việt của hình thức thanh toán bằng thư tín dụng; nhằm đem lại sự an toàn nhất cho khách hàng. 1.2.2.2 Những nhân tố khách quan * Nhân tố thuộc về phía khách hàng Trong quá trình thanh toán, nếu một trong hai nhà xuất khẩu và nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình: Người bán không giao hàng đúng hạn, người mua cố tình không nhận hàng khi bộ chứng từ không phù hợp…. thì sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của bên còn lại trong đó có ngân hàng. - Đối với người xuất khẩu: Khi người xuất khẩu vì lý do nào đó mà không giao hàng, giao hàng chậm hoặc hàng không đúng theo chủng loại đã ký..Trong khi người mua đã phải ký quỹ hoặc cam kết nhận nợ với NH phát hành. Điều đó sẽ gây thiệt hại cho bên mua. Hoặc trong trường hợp người xuất khẩu làm giả bộ chứng từ để đòi tiền thì rủi ro đầu tiên thuộc về người mua, theo đó là NHFH nếu tài trợ vốn. - Đối với người nhập khẩu: Nhà nhập khẩu thiếu khả năng thanh toán ( Đối với những LC ký quỹ dưới 100% giá trị), hoặc bị phá sản ( Đối với những LC mở bằng vốn vay) hoặc phía nhà nhập khẩu không có thiện chí thanh toán …sẽ gây rủi ro cho ngân hàng phát hành vì khi đó ngân hàng phải thực hiện thanh toán thay cho người nhập khẩu theo thông lệ. * Yếu tố thuộc về ngân hàng đại lý Trong hoạt động thanh toán Quốc tế, việc mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước là rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng đại lý càng mở rộng thì càng đẩy nhanh tốc độ của các giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán, giảm bớt chi phí và thời gian. Khi chọn ngân hàng đại lý nên chọn ngân hàng lớn và có uy tín trên thị trường, lựa chọn ngân hàng đại lý phải phù hợp với chiến lược của mình, ngân hàng đại lý phải có thiện chí nhằm tránh rủi ro tối đa cho ngân hàng. * Môi trường pháp lý, kinh tế xã hội Trong hoạt động thanh toán Quốc tế có nhiều bên tham gia và thuộc các quốc gia khác nhau, mỗi bên tham gia sẽ chịu sự chi phối bởi luật pháp quốc gia, chính vì vậy khi tham gia vào quan hệ thanh toán này phải nghiên cứu luật pháp của nước sở tại, phong tục tập quán của mỗi nước. Các yếu tố kinh tế chính trị của các nước ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách xuất nhập khẩu. Sự biến động về tỷ giá hoặc các yếu tố khác liên quan đến tiền tệ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thanh toán giữa các bên và ảnh hưởng tới ngân hàng. Do vậy cần thận trọng nếu không sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của bên nhập khẩu và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. * Sự cạnh tranh của các NHTM Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển kéo theo đó là hoạt động thanh toán Quốc tế cũng không ngừng được mở rộng, hoàn thiện và nâng cao. Nhằm phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại ra đời ngày càng nhiều và sự cạnh tranh của nó ngày càng trở nên gay gắt. Hình thức thanh toán bằng tín dụng thư không nằm ngoài môi trường cạnh tranh đó. Do vậy, ngân hàng nào càng thoả mãn được nhiều nhu cầu của khách hàng, có chính sách maketing hợp lý, công nghệ thanh toán hiện đại thì sẽ càng có ưu thế, càng thu hút được nhiều khách hàng và tạo được lòng tin đối với khách hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HƯNG YÊN 2.1 Giới thiệu về NHCT Hưng Yên 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1 Quá trình hình thành Trước năm 1988, Hệ thống NH có tên gọi chung là NHNN.Tại địa bàn thị xã Hưng Yên có NHNN thị xã Hưng Yên trực thuộc NHNN Tỉnh Hải Hưng. Từ năm 1988 theo quyết định của chính phủ, hệ thống NH được chia tách thành 4 NHTM hoạt động kinh doanh độc lập và chịu sự chỉ đạo chung của NHNN. Hoạt động của NH được chuyển sang theo mô hình ngân hàng đa năng. NHNN Thị xã Hưng yên được chuyển sang hệ thống NHCT Việt Nam với tên gọi là chi nhánh NHCT thị xã Hưng Yên trực thuộc NHCT Hải Hưng. Đến ngày 1/1/1997 khi tỉnh Hưng Yên được tái lập, NHCT thị xã hưng Yên được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT tỉnh Hưng Yên trực thuộc NHCT Việt Nam cho đến nay . 2.1.1.2 Quy mô hiện tại NHCT HY có một chi nhánh cấp 2 đóng tai Thị trấn Bần Yên Nhân và một Phòng giao dịch Thị xã Hưng yên. Hiện nay, tính đến ngày 31/12/2005 NHCT HY có số lượng cán bộ công nhân viên là 75 người. Trong đó, trình độ Đại học 38 người, Cao đẳng 7 người, trung cấp 26 người, chưa qua đào tạo, trình độ sơ cấp và qua bồi dưỡng nghiệp vụ là 5 người. 2.1.1.3 Chức năng của NHCT HY NHCT HY là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên của NHCT Việt Nam hoạt động theo luật DNNN, các quy định của Pháp luật và điều lệ hoạt động của NHCT Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu tăng tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi cả nước cũng như ở tỉnh Hưng Yên, NHCT HY luôn bám sát và cụ thể hoá định hướng chiến lược kinh doanh của NHCT HY đồng thời có thay đổi cho phù hợp với đặc thù của địa phương. Trên cơ sở đó NHCT HY đã từng bước thực hiện tốt chức năng của mình đó là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay các đối tượng có nhu cầu về vốn và đáp ứng được các yêu cầu, quy định của Ngân hàng. Với phương châm “ coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình”, khách hàng là bạn hàng cùng mục tiêu cùng lợi ích, NHCT HY đã cố gắng tạo nguồn vốn vững chắc để cho vay đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền đặt ra các chính sách hợp lý để khách hàng hiểu rõ vai trò vị thế của NHCT HY. Để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh, NHCT HY đã xây dựng quy chế chức năng nghiệp vụ cho các phòng ban, phân công nhiệm vụ cho mỗi cán bộ rất rõ ràng cụ thể phù hợp với năng lực, gắn trách nhiệm cá nhân với công việc được giao, thực hiện tốt kinh doanh đa năng tổng hợp, tiền tệ tín dụng và dịch vụ thanh toán. 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hưng Yên Năm 2005 kinh tế tỉnh Hưng Yên tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng GDP là 12,9%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 30%; Giá trị sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản tăng 4,7%; Giá trị các ngành dịch vụ tăng 17%; kim ngạch xuất khẩu đạt 210,5 triệu USD; thu ngân sách đạt 1.250 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt 550 USD; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: công nghiệp – xây dựng chiếm 38%, dịch vụ chiếm 31,5%, nông nghiệp chiếm 30,5%. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của sự biến động thị trường thế giới, kinh tế của tỉnh Hưng Yên cũng phải đối mặt với những khó khăn thử thách như: giá vàng, giá xăng dầu, phôi thép, phân bón tăng cao; thị trường bất động sản đóng băng; thiên tai và dịch cúm gia cầm bùng phát…đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chỉ số giá cả tăng đã tác động đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm . Những yếu tố trên đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Là một NHTM Quốc doanh có uy tín, được sự ủng hộ của các cấp Uỷ Đảng, Chính quyền địa phương, sự quan tâm chỉ đạo của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên và của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban lãnh đạo và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn Chi nhánh, năm 2005 chi nhánh NHCT HY đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững đạt hiệu quả cao. Ngay từ những ngày đầu năm 2005 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của Chi nhánh đã thảo luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương để diều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phù hợp với diễn biến của thị trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được NHCT Việt Nam giao, cụ thể: Bảng 1: Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị KH năm 2005 TH đến 31/12/05 %TH/KH 1 Nguồn vốn tự huy động - VND - Ngoại tệ quy VND Tỷ đồng Nt Nt 450 270 180 450,9 300,6 150,3 100,2 111,2 85,3 2 Dư nợ cho vay nền kinh tế - VND - Ngoại tệ quy VND Tỷ đồng Nt Nt 430 390 40 452,8 404,1 48,7 105,3 103,6 121,7 3 Cơ cấu dư nợ - CV không có BĐ=TS (tối đa) - CV DNNN(tối đa) %/TDN Nt 19 10 16,7 1,4 -2,3 -8,6 4 Nợ xấu Trong đó:- Nợ nhóm 3: - Nợ nhóm 4: - Nợ nhóm 5: Triệu đ Nt Nt Nt 1.300 275 75 950 93,4 37,4 56 0 7,2 13,6 74,6 5 Xử lý TSĐB thu nợ tồn đọng t.đó: ngoại bảng Triệu đ Nt 135 135 135,4 100,2 6 Thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro ngoại bảng Nt 400 269,6 67,4 7 Thu hồi các khoản nợ đã được Chính phủ cấp nguồn xử lý Nt 8 Thu dịch vụ ngân hàng Nt 1.700 1.279 75,2 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- NHCT Hưng Yên So với năm 2004 hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh, toàn diện ở các chỉ tiêu chủ yếu sau: Bảng 2: Các chỉ tiêu chủ yếu đạt được Đơn vị: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu TH năm 2003 TH năm 2004 TH năm 2005 So sánh 2005/2004 Tăng, giảm % tăng giảm 1 Nguồn vốn tự huy động 304.230 332.250 450.955 +118.705 +35,7 2 Dư nợ cho vay nền KT 296.358 377.512 452.864 +75.352 +19,9 3 Nợ quá hạn 1.135 1.377 133 -1.244 -90,3 T. đó: Nợ xấu 962 1.334 93,4 -1.240 -92,9 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- NHCT HY Có thể thấy hoạt động kinh doanh của NHCT HY rất hiệu quả. So sánh hai năm 2004 và 2005 nguồn vốn tự huy động tăng 35,7%, dư nợ cho vay tăng 19,9%, nợ quá hạn giảm đáng kể 90,3% trong đó nợ xấu giảm 92,9%. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 của ngân hàng như sau. 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Năm 2005, mặc dù công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên có nhiều khó khăn so với năm trước, do chỉ số giá cả của một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường tăng liên tục đã ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, nhiều khách hàng có nguồn tiền gửi đã đầu tư vốn vào các hình thức khác như: tham gia đấu thầu đất đai hoặc mua ngoại tệ, vàng bạc đá quý để dự trữ…; Một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn huy động vốn bằng VND và ngoại tệ với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vốn của NHCT nên đã thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền…Song Chi nhánh đã kịp thời đưa ra những giải pháp huy động vốn có hiệu quả các dịch vụ tiện ích của NHCT như: dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ chuyển tiền nhanh, ATM…đồng thời triển khai kịp thời các hình thức huy động vốn theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam như: phát hành kỳ, phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có khuyến mai… làm tốt công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng do đó đã đạt được mức tăng trưởng nguồn vốn, hoàn thành được chỉ tiêu kế hoạch của NHCT Việt Nam giao. Đến 31/12/ 2005, nguồn vốn tự huy động của ngân hàng đạt 450,9 tỷ đồng. So với năm 2004 tăng 118,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 35,7% đạt 100,2% kế hoạch của NHCT VN giao. Nguồn vốn tự huy động chiếm 75,5%/tổng nguồn vốn ( 450,9 tỷ đồng/ 597,2 tỷ đồng). Trong đó: * Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: - Nguồn vốn huy động bằng VND là 300,5 tỷ đồng. So với năm 2004 tăng 109,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 57,6%. - Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy VND là 150,3 tỷ đồng. So với năm 2004 tăng 8,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,2 % * Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 145,7 tỷ đồng, chiếm 32,3%/ tổng nguồn vốn tự huy động. So với năm 2004 tăng 78,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 117,1%. - Tiền gửi của dân cư là 305,2 tỷ đồng, chiếm 67,7%/ tổng nguồn vốn tự huy động. So với năm 2004 tăng 40,1 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15,1%. * Nhận vốn-nộp vốn điều hoà: Đến 31/12/2005, Chi nhánh nhận vốn điều hoà trong kế hoạch bằng VND là 136,3 tỷ đồng, nhận vốn tài trợ uỷ thác là 9,9 tỷ đồng; Nộp vốn về NHCT Việt Nam bằng ngoại tệ quy USD là 101 tỷ đồng, đảm bảo kế hoạch của NHCT Việt Nam giao. Bảng 3: kết quả huy động vốn của NHCT HY qua các năm 2003-2004-2005. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng NV huy động 304 100 330 100 450 100 TG các TCKT 53 17,4 67 20,3 145 32,2 TG dân cư 251 82,6 263 79,7 305 67,8 Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005- NHCT Hưng Yên 2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Năm 2005, Chi nhánh tiếp tục chú trọng cho vay vốn ngắn hạn, cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn; chủ động tìm các dự án, phương án có tính khả thi để đầu tư. Đến 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 452,8 tỷ đồng, tăng so với đầu năm là 75,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 19,9%, đạt 105,3 % KH năm của NHCT Việt Nam giao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng kiểm soát của Chi nhánh. * Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: - Dư nợ cho vay bằng VND đạt 404,1 tỷ đồng. So với năm 2004 tăng 68 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20,3%, chiếm tỷ trọng 89,2%/ tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy VND đạt 48,7 tỷ đồng. So với năm 2004 tăng 7,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 17,6%, chiếm tỷ trọng 10,8%/ tổng dư nợ. * Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay - Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 320,1 tỷ đồng, chiếm 70,7% / tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 78,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 32,4%. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 132,6 tỷ đồng, chiếm 29,3%/tổng dư nợ. So với năm 2004 giảm 2,9 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 2,2%. * Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế: - Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước đạt 6,5 tỷ đồng, chiếm 1,4%/tổng dư nợ. So với năm 2004 giảm 157,9 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 96%. - Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đạt 234 tỷ đồng, chiếm 51,7%/tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 175 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 296,6%. - Dư nợ cho vay tư nhân cá thể, hộ gia đình đạt 212,3 tỷ đồng, chiếm 46,9%/tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 58,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 37,7%. - Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản đạt 377,2 tỷ đồng, chiếm 83,3%/tổng dư nợ. So với năm 2004 tăng 94,1 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 33,2%. Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại NHCT Hưng Yên Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 296 100 374 100 453 100 Dư nợ ngắn hạn 154 52 238 63,6 320,2 70,7 Dư nợ trung – dài hạn 142 48 136 36,4 132,8 29,3 Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005 – NHCT HY Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Dư nợ cho vay trung và dài hạn ở NHCTHY liên tục giảm qua các năm. Dư nợ cho vay ngắn hạn có xu hướng gia tăng với tốc độ khá cao. * Về chất lượng tín dụng: Đi đôi với việc mở rộng hoạt động tín dụng, Chi nhánh rất coi trọng đến chất lượng tín dụng, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tăng cường chỉ đạo công tác quản lý tín dụng, thực hiện đúng quy trình thẩm định, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, điều hành cơ cấu đầu tư tín dụng phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh mới được thẩm định chặt chẽ bằng việc nắm bắt các thông tin về thị trường, tính cạnh tranh của sản phẩm, tình hình tài chính của khách hàng …để có các quyết định cho vay đúng. Đối với các dự án, phương án đã đầu tư: thường xuyên phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, phân tích bảo đảm nợ vay để có biện pháp xử lý nợ kịp thời khi đơn vị gặp khó khăn. Mỗi khoản cho vay được gắn chặt với trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hết nợ, với việc áp dụng hệ số lương kinh doanh cho cán bộ tín dụng theo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, về nợ quá hạn đã có tác động tích cực đối với cán bộ tín dụng trong việc nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ khách hàng. Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo sát sao việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ đã xử lý rủi ro. Hàng tháng rà soát từng món nợ quá hạn, phân tích nguyên nhân và tìm giải pháp đôn đốc khách hàng trả nợ, thường xuyên kiểm điểm kết quả thu hồi nợ quá hạn của từng cán bộ tín dụng. Do đó các khoản cho vay hầu hết được thu hồi đúng hạn, hạn chế tới mức thấp nhất nợ quá hạn mới phát sinh. Số dư nợ quá hạn đến 31/12/2005 chỉ có 133 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,03%/tổng dư nợ, trong đó nợ xấu ( bao gồm nợ nhóm 3,4,5) là 93,4 triệu đồng. Tuy nhiên nợ quá hạn còn tiền ẩn nằm trong số dư nợ gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đến 31/12/2005 số nợ cơ cấu lại của Chi nhánh là 3.247,5 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,71%/ tổng dư nợ, đòi hỏi Chi nhánh cần tập trung chỉ đạo thu hồi nợ đến hạn ngay từ đầu năm 2006. 2.1.2.3 Hoạt động Thanh toán quốc tế Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động TTQT, chi nhánh đã tận dụng mọi lợi thế, khắc phục khó khăn đưa hoạt động TTQT được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Hiện tại chi nhánh NHCT Hưng Yên vẫn được quản lý theo chương trình cũ, tới tháng 5/2006 NHCT HY sẽ thực hiện Hiện đại hoá theo chương trình INCAS - là phần mềm quản lý tự động, điều hành vốn tập trung trong toàn hệ thống. Chắc chắn với việc sử dụng phần mềm INCAS, chất lượng hoạt động của NHCT HY sẽ được cải tiến nâng cao hơn nữa. Hoạt động TTQT củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36447.doc
Tài liệu liên quan