Một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Khoa học 4

Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu quả trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên trong trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hoá giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học là trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực. Giúp các em có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống cuộc sống hàng ngày. Các em vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành. Tạo cơ hội để các em thực hiện quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

Để làm tốt công tác giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của tôi là nghiên cứu để nắm vững tình hình học tập chung của lớp và của từng học sinh. Tạo điều kiện cho từng học sinh thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp.

 

doc19 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 675 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Khoa học 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưng của người giáo viên trong trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực hiện xã hội hoá giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học là trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực. Giúp các em có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống cuộc sống hàng ngày. Các em vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành. Tạo cơ hội để các em thực hiện quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Để làm tốt công tác giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh, nhiệm vụ đầu tiên của tôi là nghiên cứu để nắm vững tình hình học tập chung của lớp và của từng học sinh. Tạo điều kiện cho từng học sinh thể hiện sự quan tâm của mỗi thành viên trong lớp. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học các môn học nhất là môn Khoa học là rất phong phú và đa dạng : Thực hành-thí nghiệm, thảo luận nhóm, sắm vai, trò chơi học tập, giải quyết tình huống có vấn đề, Mỗi phương pháp dạy học đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy người giáo viên không nên lạm dụng phương pháp nào. Cần phải cân nhắc kĩ nội dung, tính chất của mỗi bài dạy; căn cứ vào nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên; vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, của trường mà lựa chọn sử dụng các phương pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho hiệu quả. Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài và đồ dùng học tập Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên hay đồ dùng học tập của học sinh đối với mỗi tiết học là một việc làm vô cùng quan trọng, hiệu quả tiết học đạt được ở mức độ nào là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị rất cao. Vì vậy, giáo viên phải dành nhiều thời gian để chuẩn bị hoặc giao cho học sinh. Chẳng hạn như : Để chuẩn bị cho các bài học của ngày hôm sau, tôi cho học sinh ghi vở dặn dò: Đọc và trả lời các câu hỏi ở sách giáo khoa; sưu tầm tư liệu, tranh ảnh hoặc dụng cụ học tập liên quan đến nội dung bài học. Đầu giờ học hôm sau, từng bàn 2 em sẽ tự kiểm tra cho nhau về sự chuẩn bị của bạn mình, sau đó báo cáo lại với nhóm trưởng. Đến đầu mỗi tiết học, các nhóm trưởng sẽ thông báo lại kết quả chuẩn bị của nhóm mình trước lớp với giáo viên. Căn cứ vào đó, tôi sẽ ghi điểm thi đua cho các tổ, cuối tuần vào tiết sinh hoạt tập thể sẽ tuyên dương tổ nào học tập tốt, nề nếp tốt, chuẩn bị chu đáo phần dặn dò về nhà; tổ nào điểm thấp nhất sẽ phải trực vệ sinh cho tuần học kế tiếp. Việc dặn dò chuẩn bị bài cho ngày hôm sau như tôi đã thực hiện cũng có nhiều tác dụng: thứ nhất thông qua việc đọc và trả lời các câu hỏi, các em được luyện đọc chữ; thứ hai các em có thể rèn chữ viết nếu có những nội dung các em cần ghi chép lại sau khi quan sát; thứ ba tích hợp được bộ môn Mĩ thuật trong quá trình vẽ tranh; Một vài ví dụ về phần nội dung dặn dò cho các bài học : Bài 7. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ? (sưu tầm các đồ chơi bằng nhựa như gà, cá, tôm, cua, ). Mục đích là giúp các em phân loại tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế. Đồng thời giúp các em có dụng cụ để tham gia trò chơi học tập theo nhóm. Bài 10. Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. -Yêu cầu các em chuẩn bị theo nhóm, như : Một số rau, quả (cả loại tươi và héo úa); một số đồ hộp hoặc vỏ đồ hộp. àMục đích giúp các em biết phân biệt được tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn, biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm; biết xem hạn sử dụng các thức ăn, thức uống đóng hộp, đóng chai. Hoặc : Bài 18, 19. Ôn tập : Con người và sức khỏe (Phiếu học tập ghi lại tên thức ăn, thức uống của bản thân học sinh trong tuần qua.... Các tranh, ảnh, mô hình như : các loại rau, quả, con giống bằng nhựa hay vật thật các loại thức ăn. Để các em củng cố lại chất dinh dưỡng trong thức ăn, vai trò của chúng. Từ đó các em sẽ ghi nhớ sâu hơn về cách chọn rau, củ, quả tươi ngon. Bài 20. Nước có những tính chất gì ? (Chuẩn bị theo nhóm : 2 cốc thủy tinh giống nhau : 1 cốc đựng nước, 1 cốc đựng sữa; chai và một số vật chứa nước có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa trong có thể nhìn thấy bên trong; 1 tấm kính hoặc 1 mặt phẳng không thấm nước và 1 khây đựng nước-như hình SGK/trang 43; 1 miếng vải, bông, giấy thấm, miếng mút, túi nilong; một ít đường, muối, cát, và thìa). Xuất phát từ cuộc sống hàng ngày, các em sẽ dự đoán và làm được thí nghiệm với những gì mình chuẩn bị được để tìm hiểu kiến thức về tính chất, hình dạng của nước. Bài 25. Nước bị ô nhiễm. (Chuẩn bị theo nhóm : 1 chai nước ao, hồ hoặc nước đã giặt khăn lau bảng, 1 chai nước giếng hoặc nước máy; 2 chai không có nước; 2 phễu lọc nước; bông để lọc nước. 1 kính lúp (nếu có)). Đây là những vật dụng hàng ngày các em đều có thể chuẩn bị được và sẽ quan sát, làm thí nghiệm để biết được một số đặc điểm của nước sạch và nước bị ô nhiễm. Bài 30. Làm thế nào để biết có không khí ? (Chuẩn bị theo nhóm : các túi nilong to, dây thun, kim khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, 1 miếng bọt biển hoặc 1 viên gạch hay cục đất khô). Các em sẽ dùng những vật dụng này để làm thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng trong các vật. Bài 31. Không khí có những tính chất gì ? (Chuẩn bị theo nhóm : 8-10 quả bóng với hình dạng khác nhau, chỉ hoặc thun để buộc bóng; bơm xe đạp (nếu có)) để các em chơi “Thi thổi bóng” và làm thí nghiệm chứng minh không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra. Bài 35. Không khí cần cho sự cháy (Chuẩn bị theo nhóm : 2 lọ thủy tinh : 1 lọ to, 1 lọ nhỏ; 2 cây nến bằng nhau; 1 lọ thủy tinh không đáy hoặc ống thủy tinh, đế kê – như hình vẽ SGK). Các em sẽ dự đoán và làm thí nghiệm chứng minh càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xy để duy trì sự cháy được lâu hơn; muốn sự cháy diễn ra lâu hơn thì không khí phải được lưu thông. Bài 41. Âm thanh (Chuẩn bị theo nhóm : Ống bơ (lon sữa bò), thước, vài hòn sỏi; trống nhỏ, một ít giấy vụn; kéo, lược; ) để các em biết cách và thực hiện được các cách khác nhau để làm cho vật phát ra âm thanh. Làm thí nghiệm chứng minh về sự liên hệ giữa rung động và sự phát ra âm thanh. Bài 45. Ánh sáng (Chuẩn bị theo nhóm : hộp kín (có thể dùng tờ giấy báo cuộn lại để tạo thành hộp kín); tấm kính, nhựa trong; tấm kính mờ; tấm ván; ). Các em sẽ cùng làm thí nghiệm chứng tỏ ánh sáng truyền theo đường thẳng, chứng tỏ mắt chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó đi tới mắt và phân biệt được vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng. Bài 46. Bóng tối (Chuẩn bị theo nhóm : đèn pin, tờ giấy to hay tấm vải, kéo, bìa, một số vật như ô tô đồ chơi, thú nhồi bông, hộp, ). HS dự đoán và làm thí nghiệm để biết được vị trí, hình dạng của bóng tối, bóng tối xuất hiện phía sau vật cản sáng khi được chiếu sáng, Bài 50. Nóng, lạnh và nhiệt độ (Chuẩn bị chung : Một số loại nhiệt kế, phích nước sôi, một ít nước đá. Chuẩn bị theo nhóm : nhiệt kế, 3 chiếc ly ). Giúp HS biết cách đọc nhiệt kế và sử dụng nhiệt kế thật. Biết đo nhiệt độ cơ thể người; nhiệt độ của hơi nước đang sôi; nhiệt độ của nước đá đang tan. Bài 52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt (Chuẩn bị chung : phích nước nóng, xoong, giỏ ấm, cái lót tay,. Chuẩn bị theo nhóm : 2 chiếc cốc như nhau, muỗng kim loại, muỗng gỗ, muỗng nhựa, vài tờ giấy báo; dây chỉ, len hoặc sợi; nhiệt kế ). Sau thí nghiệm các em sẽ lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, các chất cách nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, gần gũi. Biết được những vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém. Thật sự hiệu quả, trước đây các em chỉ tìm hiểu bài với phương pháp đàm thoại thầy hỏi-trò trả lời, kiến thức do giáo viên truyền đạt, tiết học trầm lắng, chỉ một số em phát biểu xây dựng bài học cùng giáo viên, giờ đây với sự chuẩn bị như đã dặn dò, đa số học sinh tham gia các hoạt động học tập sôi nổi hơn, tiếp nhận thông tin bài học chủ động hơn, ghi nhớ bài nhanh hơn. Giải pháp 2. Dạy học kết hợp giáo dục kiến thức thường thức cuộc sống. Thường thức cuộc sống là gì ? Là những kiến thức sống và kĩ năng cơ bản để tồn tại, chuẩn bị ứng phó với mọi tình huống phát sinh trong cuộc sống. Giúp các em HS có hiểu biết về xã hội và những tri thức cuộc sống, từ những giá trị đạo đức, lễ nghi; thích nghi với sự đa dạng của môi trường, để từ đó có thái độ và ứng xử phù hợp trong những ngữ cảnh khác nhau của cuộc sống. Ngoài ra HS cũng cần có những kĩ năng quan trọng về sức khỏe cá nhân, tự phục vụ và kĩ năng sinh tồn để có thể ứng phó và tự bảo vệ mình trước những tình huống bất ngờ có thể nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày. Kĩ năng sống không tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Chẳng hạn khi dạy : Bài 7.Tại sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ? -Trang 16. -Hoạt động 1. Tôi cho lớp chơi trò « Đi chợ » - Mục đích giúp học sinh biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn một cách phù hợp và có lợi cho sức khỏe. — Bước 1. Hướng dẫn cách chơi. Tôi cho các em chơi bán hàng. Một số em làm người bán, một số em làm người khách mua hàng. — Bước 2. Chơi như hướng dẫn. — Bước 3. +Từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn, đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa ăn. +Dựa trên những hiểu biết về bữa ăn cân đối, lớp sẽ nhận xét sự lựa chọn của bạn nào phù hợp, có lợi cho sức khỏe. +Đánh giá, tuyên dương HS hiểu bài, tham gia trò chơi tích cực. +Động viên, khích lệ đội về sau hãy cố gắng hơn ở lần sau... àKết thúc hoạt động giáo dục được cho các em kĩ năng : Tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại thức ăn. Bước đầu tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp cho bản thân và có lợi cho sức khỏe. Hoặc : Bài 10. Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn / trang 22. Hoaït ñoäng 1: Tìm hieåu lí do caàn aên nhieàu rau vaø quaû chín. +Ở hoạt động này tôi sẽ gôïi yù cho HS ñoïc muïc 1 trong phaàn Baïn caàn bieát, keát hôïp quan saùt caùc hình 3, 4 ñeå thaûo luaän caâu hoûi : `Keå teân moät soá loaïi rau, quaû caùc em vaãn aên haøng ngaøy. `Neâu ích lôïi cuûa vieäc aên rau, quaû. +Yêu cầu các em làm việc cá nhân, chia sẻ nhóm đôi, sau đó trình bày trước lớp. +Rút ra kiến thức thế nào là thực phẩm sạch và an toàn àRèn được cho các em kĩ năng tự nhận thức về lợi ích của các loại rau, quả chín. Hoaït ñoäng 2 : Bieän phaùp giöõ veä sinh an toaøn thöïc phaåm. - Tôi chia lôùp thaønh 6 nhoùm, hai nhoùm thöïc hieän moät nhieäm vuï. + Nhoùm 1, 4 : Thaûo luaän veà caùch choïn thöùc aên töôi, saïch; caùch nhaän ra thöùc aên oâi, heùo. + Nhoùm 2, 5 : Thaûo luaän veà caùch choïn ñoà hoäp vaø nhöõng thöùc aên ñoùng goùi. + Nhoùm 3, 6 : Thaûo luaän veà söû duïng nöôùc saïch ñeå röûa thöïc phaåm, duïng cuï naáu aên; söï caàn thieát phaûi naáu thöùc aên chín. -Sau khi caùc nhoùm trình baøy keát quaû thaûo luaän, tôi sẽ choát cách làm đúng và cho các em rút ra bài học. àRèn được cho các em kĩ năng nhận diện và lựa chọn thực phẩm sạch và an toàn trong cuộc sống hàng ngày, yêu thích việc nội trợ, tự giác giúp người thân mua sắm, nấu ăn. Bài 15 - Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh ? - Trang 32. -Hoạt động 2. Chia lớp thành các nhóm 5-6 em. Sắm vai chơi trò « Mẹ ơi, con... sốt ! » + Cá nhân nêu được dấu hiệu cơ thể không khỏe mạnh. +Chia sẻ nhóm đôi. +Tổng hợp theo nhóm 5-6. Trình bày trước lớp, các nhóm khác nhận xét, bổ sung thêm những dấu hiệu của cơ thể không khỏe mạnh. +GV tổng hợp, chốt kiến thứcà Giáo dục các em phải biết nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cảm thấy khó chịu, không bình thường. Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp cùng tham gia. à Rèn cho các em kĩ năng tự nhận thức bản thân để nhận biết một số dấu hiệu không bình thường của cơ thể. Tìm kiếm sự giúp đỡ khi có những dấu hiệu khi bị bệnh. Bài 49. Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt – trang 98. -Sau khi HS tìm hieåu nhöõng tröôøng hôïp aùnh saùng quaù maïnh, coù haïi cho maét tôi tiếp tục hướng dẫn các em tìm hieåu veà moät soá vieäc neân vaø khoâng nên làm gì ñeå ñaûm baûo ñuû aùnh saùng khi ñoïc, vieát như sau : +Yêu cầu các em quan sát hình 5; 6; 7; 8 minh họa SGK, trao đổi: Những trường hợp nào cần tránh để đảm bảo ánh sáng khi đọc, khi viết ? +Các em sẽ giaûi thích khi ñoïc, vieát tö theá phaûi ngay ngaén, khoâng ñöôïc ñoïc, vieát ôû nôi coù aùnh saùng quaù yeáu hoaëc quaù maïnh vì ánh sáng không thích hợp sẽ có hại cho mắt. Khoâng ñoïc saùch khi ñang naèm, ñang ñi treân ñöôøng, treân xe laéc lö. Ñoïc, vieát baèng tay phaûi; aùnh saùng phaûi ñöôïc chieáu töø traùi qua ñeå traùnh boùng cuûa tay phaûi. à Hình thành cho các em thói quen hàng ngày khi đọc, viết phải đảm bảo đủ ánh ánh, đúng tư thế. Bài 52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt-trang 104. Sau khi làm thí nghiệm các em sẽ lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, các chất cách nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, gần gũi. Biết được những vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém. àRèn cho các em kĩ năng lựa chọn và sử dụng một số đồ vật liên quan tới dẫn nhiệt, cách nhiệt trong cuộc sống hàng ngày. Giải pháp 2. Giáo dục kĩ năng tư duy, học tập và sáng tạo. Kĩ năng tư duy, học tập và sáng tạo nhằm hướng tới việc nâng cao khả năng áp dụng những kĩ năng tư duy lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề để đưa ra các quyết định hợp lí và sáng tạo trong cuộc sống. Cần có tư duy và phương pháp đúng trước khi hành động để đạt hiệu quả và năng suất cao nhất. Để làm được điều này, HS cần không ngừng học tập, tìm tòi để có phương pháp tư duy một cách hệ thống; biết cách lập luận, phản biện, phân tích, kiến tạo những ý tưởng hay giải pháp mang tính sáng tạo, phá bỏ tư duy lối mòn. Học để làm gì ? “Học để biết”, “Học để làm người”, “Học để sống với người khác”, “Học để làm”. Cho nên giáo dục Kĩ năng tư duy là giáo dục khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng, xảy ra. Còn kĩ năng tư duy và sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Chẳng hạn khi dạy: Bài 26. Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm-trang 54. Hoạt động 1. -Tôi yêu cầu HS quan sát hình 1 đến hình 8/trang 54/SGK, trả lời câu hỏi: +Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong hình vẽ. +Theo em, việc làm đó sẽ gây ra điều gì ? -Cá nhân suy nghĩ tìm câu trả lời-Chia sẻ theo nhóm đôi. -Trình bày trước lớp-Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. -GV nhận xét, chốt kết quả +Em haõy neâu hieän traïng nöôùc ôû ñòa phöông mình ? +Theo em nhöõng nguyeân nhaân naøo daãn ñeán nguồn nöôùc nôi em ôû bò oâ mhieãm ? +Tröôùc tình traïng nöôùc ôû ñòa phöông nhö vaäy. Theo em, moãi ngöôøi daân ôû ñòa phöông ta caàn laøm gì ? àKết thúc hoạt động này, tôi đã giúp các em biết tự tìm kiếm và xử lí thông tin về nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. Bình luận và đánh giá về các hành động gây ô nhiễm môi trường. Bài 35. Không khí cần cho sự cháy-trang 70. Hoaït ñoäng 1 : Tìm hieåu vai troø cuûa oâ-xy ñoái vôùi söï chaùy. - Tôi chia nhoùm laøm thí nghieäm nhö SGK. +Ñoïc muïc Thöïc haønh SGK ñeå bieát caùch laøm. +Laøm thí nghieäm. +Baùo caùo-ruùt ra keát luaän chung sau thí nghieäm khí ni-tô giuùp cho söï chaùy trong khoâng khí xaûy ra khoâng quaù nhanh, quaù maïnh. - Sau cùng tôi chốt kiến thức cho các em : Caøng coù nhieàu khoâng khí thì caøng coù nhieàu oâ-xy ñeå duy trì söï chaùy laâu hôn. Noùi caùch khaùc, khoâng khí coù oâ-xy neân caàn khoâng khí ñeå duy trì söï chaùy. à Kết thúc hoạt động này ta đã hình thành được cho các em HS kĩ năng bình luận về cách làm và kết quả quan sát; giúp các em biết phân tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu kết quả sau thí nghiệm và kết quả suy đoán trước khi tiến hành thí nghiệm; đồng thời các em cũng nắm được cách quản lí thời gian trong quá trình thí nghiệm cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Bài 35. Không khí cần cho sự cháy – trang 70. Các em sẽ dự đoán và làm thí nghiệm chứng minh càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xy để duy trì sự cháy được lâu hơn; muốn sự cháy diễn ra lâu hơn thì không khí phải được lưu thông. àRèn cho HS thói quen hợp tác trong quá trình làm thí nghiệm để tự mình tìm ra kiến thức. Bài 66. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên-trang 132. -Trước tiên tôi yêu cầu HS laøm vieäc cá nhân : Tìm hieåu hình 1/SGK thoâng qua caùc caâu hoûi: + Thöùc aên cuûa boø laø gì ? + Giöõa coû vaø boø coù quan heä gì ? + Phaân boø ñöôïc phaân huûy trôû thaønh chaát gì cung caáp cho coû ? + Giöõa phaân boø vaø coû coù quan heä gì ? - Chia lớp thành các nhóm 5-6 HS/1 nhoùm yêu cầu các em vẽ lại chuoãi thöùc aên trên. - Tiếp theo tôi sẽ hình thaønh khaùi nieäm chuoãi thöùc aên trong tự nhiên. + Laøm vieäc cá nhân-chia sẻ theo nhoùm ñoâi : Neâu moät soá ví duï khaùc veà chuoãi thöùc aên trong töï nhieân. + Chuoãi thöùc aên laø gì? -Chốt kiến thức. àRèn được cho HS kĩ năng phân tích, phán đoán. Đảm nhận trách nhiệm xây dựng kế hoạch và kiên định thực hiện kế hoạch cho bản thân để ngăn chặn các hành vi phá vỡ cân bằng chuỗi thức ăn trong tự nhiên. ... Để dạy tốt môn khoa học, bên cạnh việc hướng dẫn HS tìm hiểu bài học, truyền tải kiến thức mới thì người giáo viên cần phải biết phối kết hợp các phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học. Tư duy trong học tập không chỉ là một « công cụ » dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Nó tạo cảm giác thoải mái, tự tin, sự sáng tạo, nhanh trí, óc tư duy, tưởng tượng của các em... Khi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự hơn, kỷ luật hơn. Thông qua trò chơi, học sinh được tập luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể trong sự phân công với tinh thần hợp tác, giao lưu. Giải pháp 3. Rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp và tương tác. Đây là năng lực quan trọng đòi hỏi sự tích hợp nhiều « trí thông minh » như ngôn ngữ, tương tác, cảm xúc, nội tâm và năng lực tự phát triển bản thân. Mỗi con người đều đang sống và tương tác trong những cộng đồng khác nhau, có thể cộng đồng hẹp như gia đình, rộng hơn là nhà trường, ngoài xã hội. Ở mọi ngữ cảnh HS cần có những kĩ năng về giao tiếp và tương tác với người khác một cách có hiệu quả, biết cách xử lí các xung đột, biết cách làm việc nhóm, huy động và phát huy sự tham gia của nhiều người xung quanh, khả năng lãnh đạo bản thân và lãnh đạo nhóm, cũng như các kĩ năng « hướng ngoại » khác. Bên cạnh đó, năng lực nội tâm, tự nhận thức, tự điều chỉnh bản thân và kiềm chế cảm xúc, biết cách giải tỏa căng thẳng và cân bằng trong cuộc sống, tư duy tích cực, cũng được rèn luyện một cách kiên trì. Bài 12 - Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng - Trang 26. Tôi cho HS chơi trò « Bác sĩ » : — Bước 1. Hướng dẫn cách chơi +Một bạn đóng vai bác sĩ, 1 bạn đóng vai bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân. Các bạn khác theo dõi, nhận xét. +Thay phiên nhau tham gia đóng vai khám chữa bệnh : +Bệnh nhân nói về triệu chứng (dấu hiệu) của bệnh. +Bác sĩ phải nói tên bệnh và cách phòng. — Bước 2. Chơi theo nhóm – mỗi nhóm chơi theo từng cặp đôi. — Bước 3. +Các nhóm cử đôi chơi tốt nhất lên trình bày trước lớp. +Đánh giá, tuyên dương HS thể hiện được sự hiểu biết và nắm vững bài. +Động viên, khích lệ những em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin cùng tham gia trò chơi. àRèn cho HS kĩ năng giao tiếp và tương tác với bạn trong nhóm đồng thời giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp hàng ngày. Bài 15 - Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh ? - Trang 32. Hoạt động 2. -Cá nhân HS nêu được dấu hiệu của cơ thể không khỏe mạnh. Chia sẻ theo nhóm đôi. Sau đó tổng hợp theo nhóm 4 và đại diện nhóm trình bày trước lớp, các nhóm khác nhận xét, bổ sung thêm những dấu hiệu của cơ thể không khỏe mạnh. -GV tổng hợp, chốt kiến thứcà Giáo dục các em phải biết nói với cha mẹ hoặc người lớn khi trong người cảm thấy khó chịu, không bình thường. -Làm việc theo nhóm : Tôi chia lớp thành các nhóm 5-6 em. Cho các em thảo luận, phân việc cho các bạn trong nhóm sắm vai chơi trò «Mẹ ơi, con... sốt !». HS trong vai con phải nêu được dấu hiệu cơ thể không khỏe mạnh. à Rèn cho các em kĩ năng tương tác với bạn trong nhóm để sắm vai diễn kịch. Khích lệ những em chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp cùng tham gia với các bạn trong nhóm. Bài 52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt – trang 104. -Sau thí nghiệm các em sẽ lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, các chất cách nhiệt và sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản, gần gũi. Biết được những vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém. àCác em biết tương tác nhau trong quá trình thực hành làm thí nghiệm. Biết chia sẻ kiến thức cho nhau. Từ thực tế cho thấy, trước đây, sự nhận thức của các em học sinh không đồng đều nên tình trạng một số học sinh khó khăn trong học tập thì quá trình đàm thoại để lĩnh hội kiến thức làm cho các em không đủ tự tin để có thể tham gia trả lời câu hỏi, thậm chí có em còn nản lòng, chán học. Bằng hình thức dạy học này, tôi thấy các em đã mạnh dạn hơn, chủ động hơn khi trình bày những gì mình quan sát được từ cuộc sống xung quanh. Tôi có thể dễ dàng kiểm tra được việc nắm bắt bài học của các em, sự tự tin, mạng dạn trong giao tiếp đến đâu, để từ đó tôi có sự điều chỉnh phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy học của mình cho phù hợp hơn trong những giờ dạy học môn Khoa học. Bên cạnh đó cũng đã rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp và tương tác cho cca1 em khi cùng nhau tìm ra kiến thức mới, cùng nhau tiến hành các thí nghiệm “học mà chơi, chơi mà học”. Tóm lại : Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới, từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội, của giáo dục nhà trường, của gia đình, vị trí của giáo viên trong công tác giáo dục ở trường học có một ý nghĩa vô cùng đặc biệt. Vấn đề luôn đặt ra là giáo viên phải thực hiện tốt công tác giáo dục và cần xác định một cơ chế hoạt động về quyền hạn, trách nhiệm cho phù hợp với thực tế, phải có năng lực của một nhà sư phạm. Vì vậy buộc giáo viên phải tự hoàn thiện mình trước khi hoàn thiện cho học sinh. Từ một số biện pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 học môn Khoa học mà tôi đã thực hiện trên, tôi thấy ý thức, thái độ học của các em sôi nổi, hào hứng, tích cực và mạnh dạn hơn đầu năm học rất nhiều. Hình thành được cho các em thói quen học tập, tự học và tự điều chỉnh phương pháp học của mình, biết xây dựng nề nếp hoạt động nhóm, mạnh dạn tương tác, tư duy, sáng tạo trong việc chuẩn bị bài cũng như tự giác tham gia các hoạt học tập. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua nhiều năm thực hiện các biện pháp như đã trình bày vào thực tế giảng dạy tại trường, tôi nhận thấy giờ học Khoa học được các em đón nhận rất hồ hởi. Nhiều tiết học đã trở thành sân chơi lí thú. Thông qua việc chuẩn bị bài, các hoạt động nhóm, sắm vai diễn kịch, thực hành thí nghiệm tìm kiến thức mới,... nội dung các bài học được các em tiếp nhận một cách rất tự nhiên, hiệu quả. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho các em khi tham gia học môn Khoa học, những hình thức phương pháp tổ chức như trên đã dần dần hình thành ở các em tính năng động, mạnh dạn trước tập thể. Các em biết phối hợp nhau trong các hoạt động nhóm, biết quan sát môi trường xung quanh để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Từ thái độ học tập tích cực đối với môn Khoa học, giờ đây đã tác động rất lớn đến các môn học khác. Các em biết tự nhận thức những mặt mạnh, mặt yếu của mình, cũng như về vị trí của mình trong tập thể. Khả năng sử dụng các kĩ năng sống vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các phong trào của Đội phát động rất hiệu quả. Các em chủ động, tự giác, năng nổ tham gia, tương tác với các bạn trong tổ, trong lớp rất tốt đầy tinh thần tập thể. Học sinh khó khăn theo thống kê đầu năm đã giảm, các em là học sinh lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSKKN KHOA HOC 4_12363983.doc