Một số lưu ý về chất khí thuộc diện kiểm soát của công ước Marpol 73-78

H. Anh sẽ phát hiện rò rỉ trong hệ thống amonắc như thế nào?

Đ. Rò rỉ trong các ống hở, các van nối ống, cán van

1. Bọt xà phòng phủ trên các gioăng hoặc ống sẽ tạo bọt khi rò rỉ.

2. Tẩm ướt mẩu giấy qùy và lướt nó dọc ống, gioăng, cán van amonií¨c

rò sẽ làm đổi màu giấy qùy thành mà xanh.

3. Một que lưu huỳnh lướt dọc ống, sẽ bốc khói trắng dày đặc khi tiếp xúc

với chỗ rò.

4. Rò ở bầu ngưng có thể được phát hiện bằng cách dùng giấy qùy trong

đường đẩy của nước tuần hoàn. Giấy quỳ chuyển mầu xanh sẽ cho biết chỗ rò.

H. Anh sẽ dừng một máy lạnh amonắc thế nào?

Đ. 1. Đóng van chất lỏng

2. Cho phép máy tiếp tục chạy cho đến khi đồng hồ áp suất thấp chỉ giữa 0

và 5 lbs.

3. Đóng van nạp.

4. Ngắt nguồn.

5. Đóng van đẩy . ( Không bao giờ đóng van trước khi máy đã dừng hẳn).

6. Đóng nước cung cấp.

7. Nếu ở thời tiết lạnh, xả bỏ nước có thể gây đóng băng.

H. Các đặc tính của amoniac là gì?

Đ, Không màu, mùi hăng hắc, hoà tan tốt trong nước; có thể cháy ho8ạc nổ

khi hoà trộn với không khí, thậm chí khi hít thở một lượng nhỏ , amoniac sẽ tấn

công mô phổi.

pdf12 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số lưu ý về chất khí thuộc diện kiểm soát của công ước Marpol 73-78, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHẤT KHÍ THUỘC DIỆN KIỂM SOÁT CỦA CÔNG ƯỚC MARPOL 73-78 (Phụ lục VI-Hiệu lực từ 19/5/2005) Trích Phụ lục VI-Marpol 73-78 “Các chất gây phá hủy tầng Ôzon nghĩa là các chất được định nghĩa trong mục (4) của điều khoản 1 của dự thảo Montreal về chất gây hư hại tầng Ôzon, 1987, được liệt kê trong các phụ lục A, B, C hoặc E về Dự thảo đã nói có hiệu lực tại lúc áp dụng hoặc giải thích của Phụ lục này. Các chất làm hư hại tầng Ozon có thể được tìm thấy trên tàu bao hàm, nhưng không giới hạn như: Halon 1211 Bromochlorodifluoromethane Halon 1301 Bromotrifluoromethane Halon 2401 1,2-Dibromo -1, 1,2,2-tetrafluoroethane (cũng được biết đến như là Halon 114B2) CFC-11 Trichlorofluoromethane CFC-12 Dichlorodifluoromethane CFC-113 1,1,2-Trichloro-1,2,2-trifluoroethane CFC-114 1,2- Dichloro-1,1,2,2-tetrafluoroethane CFC -115 Chloropentafluoroethane” “Quy tắc 12 Chất hại tầng Ôzon 1. Quy tắc này không áp dụng cho thiết bị đã được gắn kín vĩnh cửu, tại nơi không có hệ thống nối nạp công chất hoặc bộ phận tháo ra tiềm ẩn chứa các chất phá hoại tầng Ozon. 2. Đối tượng đối với các điều khoản của quy tắc 3.1, bất kỳ phát thải chủ tâm nào chất phá hoại tầng Ôzon phải bị cấm đoán. Phát thải có chủ ý bao hàm phát thải xảy ra do bảo dưỡng, dịch vụ, sửa chữa hoặc thải của hệ thống hoặc thiết bị, ngoại trừ việc phát thải cố ý không bao hàm các phát thải cực tiểu kết hợp với Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn việc lấy lại hoặc tái tuần hoàn chất phá hoại tầng Ôzon. Phát thải nảy sinh do dò rỉ chất phá hoại tầng Ôzon, dù cố ý hay không, có thể được bị chấn chỉnh bởi các quốc gia thành viên. 3.1 Các thiết bị lắp đặt có chứa các chất phá hoại tầng Ôzon, ngoại trừ hydro-chloroflorocarbon, sẽ phải bị cấm: 3.1.1 trên tàu được đóng mới vào dịp hoặc sau 19/5/2005; hoặc 3.1.2 trong trường hợp của các tàu được đóng trước 19/5/2005, có thời hạn cung cấp ghi trong hợp đồng của thiết bị cho tàu vào dịp hoặc sau 19/5/2005, khi không có thời hạn cung cấp theo hợp đồng, việc cung cấp thực của thiết bị cho tàu vào dịp hoặc sau 19/5/2009. 3.2 Các thiết bị lắp đặc chứa hydro-chlorofluorocarbon phải bị cấm: 3.2.1 trên tàu được đóng mới vào dịp hoặc sau 1/1/2020; hoặc 3.2.2 trong trường hợp của các tàu được đóng trước 1/1/2020, có thời hạn cung cấp ghi trong hợp đồng của thiết bị cho tàu vào dịp hoặc sau 1/1/2020, khi không có thời hạn cung cấp theo hợp đồng, việc cung cấp thực của thiết bị cho tàu vào dịp hoặc sau 1/1/2020. 4. Các chất đã nói đến trong quy tắc này, và thiết bị chứa các chất này, sẽ phải được cấp vào các phương tiện chứa thích hợp khi lấy ra khỏi tàu. 5. Mỗi tàu là đối tượng đối với quy tắc 6.1 sẽ lưu giữ một danh mục thiết bị chứa các chất phá hoại tầng Ôzon. 6. Mỗi tàu là đối tượng của quy tắc 6.1 có hệ thống tái nạp được chứa chất phá hại tầng Ôzon sẽ lưu giữ cuốn sách ghi các chất phá hoại tầng Ôzon. Cuốn sách này có thể có dạng sổ tay hiện thởi hay hệ thống ghi điện tử theo như chấp thuận của Chính quyền. 7. Các mục ghi vào Sổ tay ghi chất phá hoại tầng Ôzon phải được ghi dưới dạng trọng lượng (kg) chất và sẽ được hoàn thành không chậm trễ từng trường hợp một, đặc biệt như: 7.1 nạp, đầy hoặc một phần của thiết bị chứa chất phá hại tầng Ôzon 7.2 sửa hoặc bảo dưỡng thiết bị chứa chát phá hoại tầng Ôzon 7.3 xả chất phá hại tầng Ôzon ra khí quyển: 7.3.1 cố ý; và Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn 7.3.2 không cố ý 7.4 xả chất phá hoại tầng Ôzon ra các thiết bị thu nhận trên bờ; và 7.5 cung cấp chất phá hoại tầng Ôzon lên tàu” Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn MÁY LẠNH HỆ THỐNG AMONIAC. H. Anh sẽ phát hiện rò rỉ trong hệ thống amonắc như thế nào? Đ. Rò rỉ trong các ống hở, các van nối ống, cán van 1. Bọt xà phòng phủ trên các gioăng hoặc ống sẽ tạo bọt khi rò rỉ. 2. Tẩm ướt mẩu giấy qùy và lướt nó dọc ống, gioăng, cán van amonií¨c rò sẽ làm đổi màu giấy qùy thành mà xanh. 3. Một que lưu huỳnh lướt dọc ống,sẽ bốc khói trắng dày đặc khi tiếp xúc với chỗ rò. 4. Rò ở bầu ngưng có thể được phát hiện bằng cách dùng giấy qùy trong đường đẩy của nước tuần hoàn. Giấy quỳ chuyển mầu xanh sẽ cho biết chỗ rò. H. Anh sẽ dừng một máy lạnh amonắc thế nào? Đ. 1. Đóng van chất lỏng 2. Cho phép máy tiếp tục chạy cho đến khi đồng hồ áp suất thấp chỉ giữa 0 và 5 lbs. 3. Đóng van nạp. 4. Ngắt nguồn. 5. Đóng van đẩy . ( Không bao giờ đóng van trước khi máy đã dừng hẳn). 6. Đóng nước cung cấp. 7. Nếu ở thời tiết lạnh, xả bỏ nước có thể gây đóng băng. H. Các đặc tính của amoniac là gì? Đ, Không màu, mùi hăng hắc, hoà tan tốt trong nước; có thể cháy ho8ạc nổ khi hoà trộn với không khí, thậm chí khi hít thở một lượng nhỏ , amoniac sẽ tấn công mô phổi. Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn H. Phác thảo một sơ đồ máy lạnh amoniac. Cho biết tất cả các chi tiết. Đ. Hình 48. Danh mục chi tiết: 1. Máy nén 2. Bộ tách dầu 3. Van xả khí 4. Bầu ngưng 5. Bầu chứa 6. Van cấp lỏng 7. Chai công chất nạp 8. Bộ lọc cặn 9. Van tiết lưu 10. Dàn bay hơi. H. Tại sao hơi chuyển thành lỏng trong điều kiện áp suất, và chất lỏng biến thành hơi sau khi qua van tiết lưu. Đ. Điểm sôi tăng với việc tăng áp suất và ngược lại. H. Anh sẽ dừng một hệ thống máy lạnh như thế nào nếu đang có rò rỉ lớn, như là tại vành đệm kín hoặc ống rò, ở phía áp suất cao của hệ thống? Đ. Đóng van hút và van xả của máy nén và mở các van rẽ tắt. Bằng cách này, bầu ngưng trở thành phía hút của hệ thống và dàn lạnh trở thành phía áp suất cao. Để máy nén hoạt động cho đến khi đồng hồ áp suất cao áp chỉ chân không. Dừng máy nén và niêm phong lại. Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn MÁY LẠNH HỆ THỐNG FREON. H.Tại sao không cho ẩm thâm nhập vào máy lạnh freon là việc quan trọng? Đ. Nước hoà tan rất ít trong Freon. Một lượng nhỏ của ẩm lọt vào hệthống sẽ ảnh hưởng chức năng chính xác của điều khiển tự động. Vì Freon giữ đường ống sạch khỏi ăn mòn, bất kỳ lượng ẩm hiện diện nào cũng sẽ tấn công ngay lập tức các bề mặt trần này; cũng tồn tại các vấn đề nghiêm trọng thường thấy khi nước trộn lẫn với dầu bôi trơn trong các te. H, Phác thảo hệ thống Freon, Nêu tên các chi tiết. Đ. Hình 50 Danh mục chi tiết: A-Máy nén. B- Bầu ngưng Hình 50 Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn C- Bầu chứa D- Van cấp lỏng E- Bộ tách nước F-Van nạp. H- Phin lọc G-Van tiết lưu I-Van điện từ. K-Dàn bay hơi L-Rơle áp suất thấp M- Rơle áp suất cao N-Lưới lọc O- Bộ tách dầu H. Dẫn giải mục đích của rơle áp suất nước trong hệ thống điều khiển tự động Freon. Đ. Rơle này sẽ được đặt để nó duy trì đóng mạch tới chừng nào mà nước lưu động vẫn hiệu quả trong bầu ngưng. Nó sẽ mở mạch ngay lập tức khi mất nước. H. Làm thế nào anh thử phát hiện rò ở hệ thống freon. Đ. Bằng cách dùng đèn halgien. Thường ngọn lửa màu xanh dương sẽ chuyển thành màu xanh lá cây khi hiện diện freon. Đặc tính dở nhất của đèn này là nếu lượng rò rỉ lớn, đèn náy hầu như vô dụng, vì nó sẽ cháy màu xanh lá cây nếu có lượng nhỏ freon trong không khí. Trong trường hợp rò nhiều gas, dung dịch dùng xàphòng là tốt hơn cả. Dung dịch này được bôi lên chỗ rò rỉ sẽ tạo bọt xàphòng. Vài giọt glyxerin thêm vào dung dịch giúp giữ cho tính dính ướt lâu hơn. H. Biện pháp dự phòng nào cần tiến hành sau khi nạp bổ xung ga cho hệ thống? Đ. Kiểm tra xem mức dầu một cách cẩn thận. Lượng công chất mới sẽ hấp thụ lượng lớn dầu. H. Các thanh kẽm thường được tìm thấy ở đâu trong hệ thống? Mục đích của chúng là gì? Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn Đ. Chúng được lắp đặt trong không gian nước của phần ngưng tụ, là nơi nước biển được sử dụng để làm mát. Chúng làm giảm nhẹ tác động ăn mòn điện hoá. H. Anh sẽ tìm thấy các bộ lọc cặn ở đâu trong hệ thống Freon? Đ. Trên phía hút của máy nén nhằm ngăn không cho các thành phần cặn xâm nhập vào xylanh máy. Trên đường vảo các van điều chỉnh (van điện từ và van tiết lưu) để tránh ngẹt các van nhạy cảm này. Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn KHÁI NIỆM CHUNG H. Cần biện pháp chăm sóc đặc biệt nào đối với van tiết lưu? Đ. Duy trì các gioăng đệm thật kín và giữ van trong điều kiện làm việc hoàn hảo. H. Điều chỉnh van tiết lưu được điều khiển như thế nào? Đ. Bằng điều khiển của bộ điều nhiệt hoặc bằng cách đặt bằng tay. H. Điều gì xảy ra khi tắc nghẹt tại van tiết lưu? Đ. Không có chất lỏng cấp vào dàn bay hơi và áp suất hút sẽ sụt. Phía đường hút sẽ thực hiện hút chân không. H. Nếu van tiết lưu bị mở quá lớn cái gì sẽ xảy ra? Đ. Đối áp sẽ tăng và băng tuyết sẽ phủ lên xylanh máy nén H. Tại sao các van by-pass giao nhau được đặt ở máy nén amoniac? Đ. Các van này được lắp đặt giữa các đường hút chính và đường đẩy. Chúng cho phép lưu chuyển amoniac cần đảo ngược sao cho máy nén có thể bơm amoniac từ bầu ngưng và lưu trữ nó trong dàn lạnh trong trường hợp có sự vỡ, rò rỉ ở hệ thống. H. Giải thích van trong câu hỏi trên được nối như thế nào để cho phép hoạt giao nhau. Đ. Một trong các đường by-pass nối đường xả phía sau van tới đường nạp ở vị trí trước van. Đường nối kia nối từ đường nạp sau van và tới đường xả ở vị trí trước van xả. Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn H. Cột áp ở máy lạnh amoniac được điều khiển như thế nào? Đ. Áp suất trong bầu ngưng được điều khiển bởi nhiệt độ và lượng nước làm mát được sử dụng. H. Giải thích mục đích của van điều chỉnh nước làm mát trong hệ thống điều khiển tự động máy lạnh Freon Đ. Van điều chỉnh nước sẽ phải được hiệu chỉnh sao cho duy trì một áp suất bình ngưng không đổi mặc cho nhiệt độ nước tuần hoàn có thể thay đổi. Nó cũng nhất định phải được điều chỉnh sao cho nó sẽ ngắt lưu thông nước khi máy nén ngừng hoạt động. H. Bằng cách nào anh có thể nhận ra có khí trong hệ thống ? Đ. Áp suất đẩy cao không bình thường H. Bình ngưng có thể xả khí trong khi máy đang chạy? Đ. Không. Máy phải được cho chạy cầm chừng trước khi xả khí. H. Các khó khăn trong việc tách dầu khỏi bầu chứa lỏng là gì và làm thế nào chúng được hiệu chỉnh cho tốt. Đ. Dầu kém tạo cặn nhựa dính và chuyển động rối trong bầu chứa, làm cho dầu luôn tồn tại trong chất lỏng. Biện pháp hiệu chỉnh: dùng dầu tốt hơn. Lắp bộ phận đổi hướng hoặc ống uốn cong cho các vùng tĩnh lặng là nơi dầu sẹ được lắng và có thể được xả ra. H. Chất lỏng amoniac có ảnh hưởng nào lên dầu bôi trơn gồc dầu mỏ? Đ. rất ít, trừ khi có lẫn nước. Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn H. Phía ấm của máy nén là phía nào, và phía lạnh của máy nén là phía nào. Đ. Phía ấm : phía áp suất cao từ đó công chất được đẩy đi. Phía lạnh: Phía áp suất thấp là phía mà công chất được hút vào. H. Tại sao van ống trong hệ thốn amoniac được làm bằng kim loại đen,? Đ. Vì amoniac tác dụng các kim loại mầu như đồng thau hoặc đồng vàng H. Nguyên tắc của hệ thống làm lạnh nước muối hoặc gián tiếp là gì? Đ. Dàn bay hơi hoặc làm lạnh được đặt trong bể nước muối là thức hoạt động như một tác nhân thứ hai. Nước muối được làm lạnh và được bơm theo chu kỳ liên tục qua buồng lạnh và trở về bể nước muối. H. Tên gọi khác đối với hệ thống tuần hoàn nước muối của hệ thống lạnh là gì? Đ. Hệ thống gián tiếp. H. Sự đóng tuyết ở phần hút máy nén là dấu hiệu bảo đảm làm lạnh hiệu quả không? Đ. Không. Nó thường là dầu hiệu ga được tuần hoàn và trở về sau khi thực hiện chỉ có một phần nhỏ công dự kiến của nó H. Cho các ký hiệu hoá học của các chất sau: Amoniac. Oxit carbon, freon 12 Đ. Amoniac - 3NH Cac bon dioxit - 2CO Freon - 2 2CCl F Hỏi đáp về máy lạnh tàu thủy Nguyễn Văn Sơn H. Chức năng của máy nén là gì? Đ. Rút ga trong hệ thống, nén nó tới áp suất và nhiệt độ cao hơn và đẩy nó tới bầu ngưng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_luu_y_ve_chat_khi_thuoc_dien_kiem_soat_cua_cong_uoc_m.pdf
Tài liệu liên quan