Những vấn dề đang đặt ra trong công tác quản lý các vấn đề xã hội ở thành phố Hà Nội hiện nay

PHẦN NỘI DUNG 3

I.CƠ SỞ Lí LUẬN. 3

1. Dân số đô thị. 3

1.1 Khái niệm dân số đô thị, mật độ dân số và đặc điểm dân số đô thị. 3

1.2 Mối quan hệ dân số - lao động - việc làm. 4

1.3 Vai trũ của dõn số đô thị trong các hoạt động đời sống kinh tế - xó hội trờn địa bàn đô thị. 5

2. Quá tải dân số đô thị. 5

2.1.Khỏi niệm. 5

2.2 Nguyên nhân quá tải dân số đô thị. 5

II.THỰC TRẠNG QUÁ TẢI DÂN SỐ Ở ĐÔ THỊ HIỆN NAY. 6

1. Những vấn dề đang đặt ra trong công tác quản lý các vấn đề xó hội ở thành phố Hà Nội hiện nay. 7

1.1.Bất cập giữa năng lực tổ chức và quản lý đô thị với hiện trạng của một thành phố đông dân cư và có nhu cầu lớn về lao động. 7

1.2.Tồn tại những bất hợp lý về quyền và nghĩa vụ giữa cỏc nhúm người trong cư dân đô thị. 8

1.3.Việc cung cấp các dịch vụ thiết yếu ( dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công cộng) cho hoạt động của xó hội và đời sống của công dân chưa đáp ứng yêu cầu. 9

1.4.Chưa khai thác và sử dụng hiệu qủa nguồn nhân lực hiện có cho yêu cầu phát triển kinh tế- xó hội. 9

1.5.Các vấn đề xó hội của một đô thị lớn, đông dân cư nảy sinh, tồn tại kéo dài gây hậu qủa xấu cho mội trường xó hội, mụi trường đầu tư. 10

2. Nguyờn nhõn của thực trạng trờn. 11

2.1. Trỡnh độ quản lý đô thị đó lạc hậu so với tốc đô thị hoá theo hướng hiện đại. 11

2.2. Hệ thống quản lý đô thị cũn chồng chộo về chức năng và nhiệm vụ, phõn cấp khụng rừ ràng, tớnh hiệu lực kộm. 11

2.3. Hệ thống pháp luật và pháp quy chưa hoàn thiện và đồng bộ 11

2.4. Đội ngũ các bộ công chức thiếu chuyên nghiệp, trỡnh độ, năng lực, nghiệp vụ cũn yếu kộm. 12

2.5. Trỡnh độ dân trí và văn minh đô thị của người dân chưa cao, ý thức tự giỏc chấp hành luật phỏp hạn chế. 12

III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC TèNH TRẠNG QUÁ TẢI VỀ DÂN SỐ: 12

3.1. Xây dựng chính quyền đô thị. 13

3.2. Tập trung vào những lĩnh vực chính và thiết lập một cơ chế hoạt động dài hạn. 17

3.3. Làm rừ cỏc mối quan hệ để tăng cường tối đa hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực. 17

3.4.Chính sách dân số đô thị. 17

PHẦN KẾT LUẬN 19

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những vấn dề đang đặt ra trong công tác quản lý các vấn đề xã hội ở thành phố Hà Nội hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệ thất nghiệp giảm do đú sẽ tạo ổn định xó hội lõu dài b)Dõn số đụ thị đúng vai trũ là cầu hàng húa sản phẩm, dịch vụ: Mỗi người muốn tồn tại đều phải ăn, uống, sinh hoạt và tất cả cỏc hoạt động này đều phải cú cỏc sản phẩm, dịch vụ đỏp ứng. Dõn số càng cao nhu cầu này càng lớn và đụ thị là một thị trường tiờu thụ rộng lớn và rất đa dạng do đú càng kớch thớch sản xuất phỏt triển. Và càng làm tăng khả năng giao lưu với cỏc khu vực ngoài đụ thị. 2. Quỏ tải dõn số đụ thị. 2.1.Khỏi niệm. Quỏ tải dõn số đụ thị là khả năng khụng đỏp ứng được của đụ thị về cơ sở hạ tầng và cỏc dịch vụ thiết yếu trước sự gia tăng dõn số đụ thị. 2.2 Nguyờn nhõn quỏ tải dõn số đụ thị. a)Do mức tăng dõn số tự nhiờn đụ thị. Mức tăng dõn số tự nhiờn đụ thị trong một thời kỳ = Mức sinh dõn số đụ thị trong một thời kỳ - mức chết dõn số đụ thị trong một thời kỳ. Mức tăng này phụ thuộc nhiều vào trỡnh độ phỏt triển kinh tes, văn húa, xó hội của đụ thị. Cỏc nhà quản lý cú thể can thiệp vào mức sinh, làm giảm tỉ lệ sinh bằng cỏc chương trỡnh kế hoạch húa gia đỡnh và cỏc biện phỏp hành chớnh, giỏo dục khỏc. Đồng thời mức chết của dõn số cũng được giảm nhờ cỏc thành tựu khoa học kỹ thuật và phỏt triển nõng cao đời sống. b)Do mức tăng cơ học của dõn số đụ thị. Mức tăng cơ học của dõn số đụ thị trong một thời kỳ = Số người đến đụ thị - số người ra khỏi đụ thị trong một thời kỳ Mức tăng này cũng phụ thuộc nhiều vào trỡnh độ phỏt triển kinh tế, văn húa, xó hội của đụ thị. Một đụ thị đụng dõn, dễ tỡm kiếm việc làm, mụi trường tự nhiờn, mụi trường văn húa tốt sẽ thu hỳt dõn cư chuyển đến tuy yếu tố này làm cho cung lao động đụ thị tăng lờn nhưng cũng làm đụ thị gặp nhiều khú khăn trong cỏc vấn đề mụi trường, xó hội, cung cấp dịch vụ c)Do mở rộng diện tớch hành chớnh đụ thị. Mở rộng diện tớch đụ thị là một xu thế tất yếu cảu quỏ trỡnh đụ thị húa và làm tăng dõn số đụ thị một cỏch trực tiếp. Thực chất cuả quỏ trỡnh này là sự thay đổi hỡnh thức cư trỳ của con người từ hỡnh thức sống nụng thụn lờn hỡnh thức sống đụ thị. Cơ sở của việc thay đổi này là cụng nghiệp húa sản xuất và nõng cao chất lượng cơ sở hạ tầng d)Những nhõn tố ảnh hưởng giỏn tiếp. Cơ cấu tuồi - giới của dõn số hiện tại, đặc điểm và tập quỏn sinh đẻ dõn số từng đụ thị, cơ cấu tuổi - giới của lao động hiện tại của đụ thị, trỡnh độ và xu thế phỏt triển kinh tế đụ thị, quy hoạch đụ thị trong tương lai là những nhõn tố ảnh hưởng giỏn tiếp đến quy mụ dõn số đụ thị. Cơ cấu tuổi - giới của dõn số hiện tại cú quan hệ trực tiếp đến vấn đề kết hụn, sinh đẻ, nguồn lao động trong tương lai. Ngoài ra cơ cấu lao động, ngành nghề cũng lảnh hưởng đến sự gia tăng quy mụ dõn số đụ thị II.THỰC TRẠNG QUÁ TẢI DÂN SỐ Ở Đễ THỊ HIỆN NAY. Thực trạng về quỏ trỡnh tăng dõn số đụ thị từ 1960 đến 2000, nhỡn chung trong 40 năm dõn số đụ thị Việt Nam tăng với tốc độ chậm chạp (so với cỏc nước trong khu vực), thời kỳ 1990-2000 tốc độ cú cao hơn. Và đến nay con số thực tế người dõn sống tại đụ thị ngày càng được đẩy lờn cao hơn với tốc độ gấp gỏp hơn, cho đến nay tốc độ này đó vượt quỏ tốc độ phỏt triển của đụ thị, vượt quỏ khả năng đỏp ứng đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu người dõn gõy nờn những hiện tượng quỏ tải trờn nhiều lĩnh vực đặt ra nhiều vấn đề cấp bỏch cần quản lý cho cỏc nhà đụ thị học. Mặc dự đó đạt được những kết quả đỏng khớch lệ, nhưng qui mụ dõn số của nước ta vẫn lớn, trung bỡnh mỗi năm tăng thờm khoảng hơn một triệu người. Với dõn số trờn 84 triệu người, Việt Nam là nước đụng dõn thứ 13 trờn thế giới, mật độ dõn số cũng thuộc loại cao với, 252 người/km2, gấp 2 lần mật độ dõn số chõu Á. Dự bỏo đến năm 2020 sẽ là 300 người/km2. Hai năm trở lại đõy, chỳng ta đó tiệm cận mức sinh thay thế, nhưng mức sinh giảm chưa vững chắc, vẫn cũn thấp so với mục tiờu đề ra và tiềm ẩn nguy cơ tăng dõn số trở lại. Sức ộp của di dõn tự do lờn cỏc đụ thị. Tốc độ đụ thị hoỏ trong những năm gần đõy đó thu hỳt một lực lượng lớn lao động từ cỏc vựng nụng thụn đến cỏc đụ thị, cỏc khu cụng nghiệp để tỡm việc làm. Tỡnh trạng này là một trong những nguyờn nhõn gõy quỏ tải trong tham gia giao thụng và trật tự an toàn xó hội ở cỏc tụ điểm cú đụng lao động tự do, hoặc cỏc khu cụng nghiệp. Cỏc đối tượng này phần đụng là nụng dõn, chỉ bỏn sức lao động cơ bắp, họ thiếu kỹ năng lao động và cả cỏc kiến thức về phỏp luật, học vấn nờn ý thức chấp hành luật lệ kộm, dẫn đến lộn xộn ở cỏc nơi cụng cộng, gõy khú khăn cho cụng tỏc quản lý dõn cư... Cơ cấu dõn số trẻ đang trở thành vấn đề lớn cho cụng tỏc dõn số, điều này đồng nghĩa với số người bước vào độ tuổi lao động tăng nhanh, đũi hỏi lớn cho việc đào tạo nguồn nhõn lực cũng như tạo cụng ăn việc làm. Mặt khỏc đối tượng này đang bước vào độ tuổi sinh đẻ, đõy chớnh là thỏch thức cho cỏc mục tiờu giảm sinh nếu chỳng ta khụng cú cỏc giải phỏp quyết liệt để tuyờn truyền, vận động nõng cao nhận thức đồng thời cung cấp cỏc dịch vụ CSSKSS một cỏch thuận tiện cho họ. 1. Những vấn dề đang đặt ra trong cụng tỏc quản lý cỏc vấn đề xó hội ở thành phố Hà Nội hiện nay. Thành phố Hà Nội là đụ thị vào loại lớn nhất của cả nước, với vị trớ địa lý thuận lợi, điều kiện khớ hậu ưu đói khiến thành phố trở thành điểm hội tụ, giao lưu kinh tế, khoa học cụng nghệ, thương mại dịch vụ lớn nhất cả nước. Bước vào quỏ trỡnh CNH, HĐH, dưới tỏc dụng của cỏc chớnh sỏch phỏt triển cụng nghiệp, cựng với ưu thế vốn cú của mỡnh, thành phố này là nơi thu hỳt nhiều dự ỏn phỏt triển cụng nghiệp, dịch vụ, thương mai, Khoa học cụng nghệ lớn nhất trong hệ thống cỏc đụ thị ở nước ta. Cũng vỡ lẽ đú, nơi đõy hội tụ cỏc luồng nhập cư và cú quy mụ dõn số lớn nhất toàn quốc. Kinh tế phỏt triển, dõn số đụng làm cho việc quản lý cỏc vấn đề xó hội của bộ mỏy chớnh quyền đụ thị hiện hành trở nờn bất cập. 1.1.Bất cập giữa năng lực tổ chức và quản lý đụ thị với hiện trạng của một thành phố đụng dõn cư và cú nhu cầu lớn về lao động. Mức tăng trưởng kinh tế cao và thu nhập bỡnh quõn đầu người liờn tục tăng của thành phố trong thời gian qua là sức hỳt lao động rất lớn đối dõn cư trong cả nước. Khụng chỉ đối với lao động phổ thụng mà cả với lao động cú trỡnh độ khoa học kỹ thuật cao, tạo ỏp lực quy mụ dõn số rất lớn. Cỏc giải phỏp ngăn chặn nguồn nhập cư này là hoàn toàn khụng tưởng, vả lại, thành phố rất cần nguồn nhõn lực để phục vụ cho nhu cầu phỏt triển nội tại của mỡnh. Theo tớnh toỏn của cỏc nhà quản lý, mỗi năm thành phố cần 200.000 lao động trong khi đú thành phố chỉ cú khoảng 86000 người bước vào độ tuổi lao động. Khoản thiếu hụt ấy chỉ cú thể thu hỳt lao động từ nơi khỏc đến. Thực tế hoạt động tại cỏc khu cụng nghiệp tại thành phố cũng núi lờn điều này : Trong 15 khu chế xuất, khu cụng nghiệp với trờn 185.000 cụng nhõn, thỡ cú hơn 70% số cụng nhõn là lao động ngoại tỉnh. Theo quy hoặch đến năm 2010, thành phố sẽ cú quy mụ dõn số khoảng 7- 8 triệu người, trong đú cú từ 5- 6 triệu lao động sẽ trở thành ỏp lực rất lớn đối với cơ cấu và năng lực tổ chức bộ mỏy chớnh quyền vốn đó lỗi thời như hiện nay; đồng thời tỏc động mạnh mẽ đến cụng tỏc quản lý địa giới hành chớnh, quản lý dõn cư và lao động; qủan lý nhõn khẩu, hộ khẩu. Xuất hiện mõu thuẫn giữa cơ cấu kinh tế - xó hội hiện cú với hiện trạng quản lý nhà nước, năng lực, trỡnh độ điều hành của đội ngũ cỏn bộ cụng chức hiện nay. 1.2.Tồn tại những bất hợp lý về quyền và nghĩa vụ giữa cỏc nhúm người trong cư dõn đụ thị. Quỏ trỡnh đụ thị hoỏ ở thành phố làm xuất hiện một tầng lớp cư dõn đụ thị mới hay cũn gọi là người nhập cư. Họ cú thể là người lao động cú trỡnh độ chuyờn mụn cao ( số này ngày càng nhiều hơn do chớnh sỏch thu hỳt nhõn tài của thành phố, nhưng hầu hết là lao động phổ thụng đến tỡm việc làm và trở thành cư dõn thành phố. Những đúng gúp của họ cho sự phỏt triển trờn quờ hương mới là khụng thể phủ nhận. Cú thể chứng minh bằng con số sau: Thời kỳ 1991- 1995 thành phố cú biến động cơ học dõn số cao nhất là 1,36%, cũng là thời kỳ cú tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất, tốc độ tăng GDP là 12,62%. Thời kỳ 1996- 1999, tốc độ tăng trưởng GDP chậm lại cũng là thời kỳ số người nhập cư giảm đi 0, 82%. Đặc điểm chung nhất của họ là khụng cú hộ khẩu thành phố, ở nhà thuờ và cụng việc khụng ổn định. Mặc dự Hiến phỏp Việt Nam thừa nhận quyền tự do đi lại và quyền tự do cư trỳ của cụng dõn ( điều 68 Hiến phỏp 1992), Bộ luật lao động đó cho phộp “ Mọi người đều cú quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, khụng bị phõn biệt đối xử về giới tớnh, dõn tộc, thành phần xó hội, tớn ngưỡng tụn giỏo” ( điều 5). Nhưng thực tế, do khụng nằm trong danh sỏch quản lý của cỏc quận, huyện nờn người lao động khụng được hưởng một cỏch đầy đủ, toàn diện và liờn tục cỏc chương trỡnh chăm súc sức khỏe cộng đồng, cỏc chương trỡnh nhà ở, giỏo dục vv Vỡ hầu hết cỏc chương trỡnh này ưu tiờn những người thuộc diện cú hộ khẩu thường trỳ tại địa phương. Điều này, vụ tỡnh làm cho sự cỏch biệt xó hội ngày càng nới rộng giữa người lao động tại chỗ và người lao động từ nơi khỏc đến. Họ cũn chịu một số “phõn biệt đối xử” : Chưa được quản lý, thống kờ lao động để gắn kết nguồn lao động và nguồn việc làm tại thành phố; do khụng cú hộ khẩu thường trỳ, nờn họ khụng cú cơ hội tiếp cận những cụng việc cú tớnh ổn định và thu nhập cao như: Khụng được tham gia thi tuyển cụng chức nhà nước; khụng được hưởng trợ cấp làm việc xa cho dự đang làm việc tại cỏc đơn vị thuộc thành phố quản lý nhưng đúng trờn địa bàn tỉnh bạn. Điều này vụ tỡnh tạo ra những quan hệ xó hội phức tạp giữa người bản đại và người nhập cư cú khả năng tạo ra những bất ổn trong xó hội. Là cụng dõn đụ thị, thỡ quyền lợi và nghĩa vụ phải bỡnh đẳng như nhau, đều cú quyền được hưởng cuộc sống mà ở đú mỗi người cảm thấy mỡnh được quý trọng, cú đầy đủ những cơ hội, điều kiện cần thiết để cống hiến. Tỡnh trạng phõn biệt đối xử như trờn là khụng thể kộo dài, cần cú bàn tay can thiệp của chớnh quyền đụ thị đủ mạnh, với những biện phỏp hữu hiệu, đồng bộ để lành mạnh hoỏ cỏc quan hệ xó hội, tiến đến kiểm kờ, kiểm soỏt và nối kết cỏc nguồn lực xó hội phục vụ cho việc phỏt triển đụ thị. 1.3.Việc cung cấp cỏc dịch vụ thiết yếu ( dịch vụ hành chớnh cụng, dịch vụ sự nghiệp cụng, dịch vụ cụng cộng) cho hoạt động của xó hội và đời sống của cụng dõn chưa đỏp ứng yờu cầu. Việc tập trung dõn số đụng gõy hiện tượng “ngập ỳng đụ thị”, qỳa tải về cơ sở hạ tầng, cú thể làm đảo lộn quy hoặch và kế hoặnh phỏt triển kinh tế – xó hội ở địa phương. Cỏc cơ quan hành chớnh nhà nước, cỏc đơn vị sự nghiệp luụn trong tỡnh trạng qỳa tải, đặt ra những thỏch đố to lớn cho chớnh quyền trong xõy dựng kế hoặch phỏt triển kinh tế - xó hội và quản lý trật tự đụ thị. Việc cung cấp cỏc dịch vụ cho đời sống và sản xuất của một thành phố tầm cỡ khu vực luụn rơi vào thiếu hụt triền miờn về mọi mặt. Điều này khụng chỉ làm chất lượng cuộc sống kộm đi, mà cũn tạo ra những rối loạn xó hội và tiờu cực như : tệ chạy trường, chạy dự ỏn, sỏch nhiễu, tham nhũng cửa quyền vv 1.4.Chưa khai thỏc và sử dụng hiệu qủa nguồn nhõn lực hiện cú cho yờu cầu phỏt triển kinh tế- xó hội. Dõn số đụng nhưng do kế hoặch đào tạo nguồn nhõn lực cũn bất cập, cụng tỏc thụng tin, thống kờ thị trường lao động và hoạt động của cỏc trung tõm dịch vụ việc làm thiếu hiệu quả dẫn đến tỡnh trạng khụng kết nối được cỏc nguồn lực xó hội để phục vụ nhu cầu phỏt triển kinh tế. Người thất nghiệp đụng nhưng cỏc doanh nghiệp vẫn khụng tuyển được lao động theo yờu cầu. Chất lượng nguồn nhõn lực chưa đỏp ứng yờu cầu của nền kinh tế cả về số lượng và chất lượng. Cỏc doanh nghiệp FDI ở Thành phố chỉ tuyển dụng được 20%, thậm chớ 10% số người dự tuyển, sau đú phải mất một thời gian đào tạo từ 3-4 năm mới sử dụng được. Ngành cụng nghệ thụng tin năm 2005 cần khoảng 16.000 chuyờn gia phần mềm và lập trỡnh viờn, nhưng khả năng đỏp ứng của hệ thống đại học chỉ là 5000 sinh viờn. Thực trạng này phản ỏnh yếu kộm trong quản lý dõn cư và lao động của chớnh quyền hiện nay, đũi hỏi phải cú thay đổi lớn để cải tổ bộ mỏy, đủ tầm điều hành một đụ thị lớn đang trong qỳa trỡnh phỏt triển như thành phố. 1.5.Cỏc vấn đề xó hội của một đụ thị lớn, đụng dõn cư nảy sinh, tồn tại kộo dài gõy hậu qủa xấu cho mội trường xó hội, mụi trường đầu tư. Thực chất của qỳa trỡnh đụ thị hoỏ là quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xó hội, tạo nờn sự kết hợp mới giữa cỏc nhõn tố kinh tế, chớnh trị, xó hội và mụi trường. Sự tập trung quỏ đụng dõn cư với nhưng nếp sống, phong tục tập quỏn khỏc nhau từ cỏc vựng quờ tăng lờn sự phức tạp về xó hội và mụi trường sinh thỏi. Tỡnh trạng lấn chiếm vỉa hố, hỡnh thành cỏc xúm liều, sang nhượng đất đai trỏi phộp gia tăng. Sự khỏc nhau giữa cỏc nhúm lợi ớch dưới tỏc dụng của nền kinh tế thị trường cũng nảy sinh những vấn đề xó hội phức tạp như: Tỡnh trạng phõn hoỏ giàu nghốo, quan hệ chủ thợ, bất bỡnh đẳng giữa người bản địa và người nhập cư, tạo nờn những va chạm xó hội cú thể gõy ra những xung đột cục bộ, làm vẩn đục mụi trường xó hội và mụi trường đầu tư. Việc thu hồi đất để triển khai cỏc dự ỏn kinh tế – xó hội, nếu khụng làm tốt việc đền bự giải tỏa, tỏi định cư cũng gõy ra bất ổn xó hội. *Một số trường hợp cụ thể do sự quỏ tải về dõn số gõy ra ở nước ta trong những năm gần đõy: -Quỏ tải cụng chứng:Cú một điều thực tế là càng nhiều loại giấy tờ thỡ cụng việc càng như thờm rối. Cụng việc càng rối thỡ càng phải chứng minh tớnh xỏc thực. Nhờ đú “nghề” cụng chứng sẽ cũn “phỏt tài”. Lỗi chẳng phải từ cỏc cụng chứng viờn làm chậm, khụng thỏa món được nhu cầu cụng chứng của nhõn dõn. Lỗi cũng chẳng phải do nhõn dõn thớch đi cụng chứng để nờn nỗi “cầu lớn hơn cung”. Lỗi cũng chẳng phải do những người duyệt văn bản, giấy tờ bởi “thủ tục” nú phải thế Cú trỏch lỗi thỡ trỏch chớnh chỳng ta ớt “tin” nhau quỏ, đặc biệt là ớt biết cỏch kiểm tra thụng tin về nhau quỏ. -Trường quỏ tải: -Tàu xe quỏ tải, tai nạn giao thụng gia tăng. Sức ộp của di dõn tự do lờn cỏc đụ thị. Tốc độ đụ thị hoỏ trong những năm gần đõy đó thu hỳt một lực lượng lớn lao động từ cỏc vựng nụng thụn đến cỏc đụ thị, cỏc khu cụng nghiệp để tỡm việc làm. Tỡnh trạng này là một trong những nguyờn nhõn gõy quỏ tải trong tham gia giao thụng và trật tự an toàn xó hội ở cỏc tụ điểm cú đụng lao động tự do, hoặc cỏc khu cụng nghiệp. Cỏc đối tượng này phần đụng là nụng dõn, chỉ bỏn sức lao động cơ bắp, họ thiếu kỹ năng lao động và cả cỏc kiến thức về phỏp luật, học vấn nờn ý thức chấp hành luật lệ kộm, dẫn đến lộn xộn ở cỏc nơi cụng cộng, gõy khú khăn cho cụng tỏc quản lý dõn cư... Cơ cấu dõn số trẻ đang trở thành vấn đề lớn cho cụng tỏc dõn số, điều này đồng nghĩa với số người bước vào độ tuổi lao động tăng nhanh, đũi hỏi lớn cho việc đào tạo nguồn nhõn lực cũng như tạo cụng ăn việc làm. Mặt khỏc đối tượng này đang bước vào độ tuổi sinh đẻ, đõy chớnh là thỏch thức cho cỏc mục tiờu giảm sinh nếu chỳng ta khụng cú cỏc giải phỏp quyết liệt để tuyờn truyền, vận động nõng cao nhận thức đồng thời cung cấp cỏc dịch vụ CSSKSS một cỏch thuận tiện cho họ. 2. Nguyờn nhõn của thực trạng trờn. 2.1. Trỡnh độ quản lý đụ thị đó lạc hậu so với tốc đụ thị hoỏ theo hướng hiện đại. Việc chuyển từ cơ chế tập trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ, đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH đất nước đó mang lại hỡnh ảnh mới cho đụ thị Việt Nam, nhất là thành phố Hà Nội. Thành phố cú bước phỏt triển mạnh cả về quy mụ và tầm vúc. Tương ứng với sự phỏt triển ấy hỏi tư duy quản lý đụ thị phải theo kịp, thậm chớ đi trước một bước với trỡnh độ phỏt triển của đụ thị. Thực tế cho thấy, hệ thống quản lý tổ chức đụ thị hiện nay ( cai quản là chủ yếu ) đó khụng cũn phự hợp và trở thành lực cản tốc độ phỏt triển của thành phố trờn mọi phương diện trong hoàn cảnh toàn cầu hoỏ và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.2. Hệ thống quản lý đụ thị cũn chồng chộo về chức năng và nhiệm vụ, phõn cấp khụng rừ ràng, tớnh hiệu lực kộm. Việc quy định chức năng nhiệm vụ cỏc cấp chớnh quyền cũn chung chung, quyền hạn khụng đi đụi với thẩm quyền, thẩm quyền khụng thống nhất với chế độ trỏch nhiệm, chế tài xử lý vi phạm Do đú, chưa tạo được sự thụng thoỏng cho việc giải quyết cỏc yờu cầu của cỏc tổ chức và cụng dõn. 2.3. Hệ thống phỏp luật và phỏp quy chưa hoàn thiện và đồng bộ Cỏc văn bản phỏp luật thay đổi nhiều nờn khú nắm bắt và thực hiện trong thực tế dẫn đến tỡnh trạng vận dụng tuỳ tiện, vượt qỳa chức năng quyền hạn cho phộp, hoặc ỷ lại trụng chờ cấp trờn ảnh hưởng đến hoạt động của đụ thị. Tỡnh trạng văn bản phỏp luật chồng chộo, mõu thuẫn giữa cỏc ngành, giữa cấp dưới và cấp trờn , một số văn bản phỏp luật ban hành khụng phự hợp với thực tế gõy khú khăn trong việc thực hiện, ảnh hưởng tiờu cực đến sự phỏt triển kinh tế xó hội. 2.4. Đội ngũ cỏc bộ cụng chức thiếu chuyờn nghiệp, trỡnh độ, năng lực, nghiệp vụ cũn yếu kộm. Cụng tỏc quy hoặch, đào tạo, sử dụng đội ngũ cỏn bộ cũn bất cấp, chưa theo kịp với yờu cầu thực tế. Một bộ phận cụng chức thiếu rốn luyện phẩm chất đạo dức dẫn đến xa dõn, cửa quyền, sỏch nhiễu, lạm dụng chức quyền mưu lợi cỏ nhõn. Tỡnh trạng tham nhũng, quan liờu, thoỏi hoỏ biến chất trong đội ngũ cụng chức diễn ra chậm xử lý hoặc xử lý khụng đến đến chốn làm người dõn phẫn nộ, mất niềm tin vào năng lực điều hành của chớnh quyền. 2.5. Trỡnh độ dõn trớ và văn minh đụ thị của người dõn chưa cao, ý thức tự giỏc chấp hành luật phỏp hạn chế. Đụ thị Việt Nam là sự hoà trộn giữa văn hoỏ nụng thụn và văn hoỏ cụng nghiệp, thương mại và dịch vụ. Vỡ vậy cư dõn đụ thị cũn bị chi phối bởi lối sống tiểu nụng, ý thức tuõn thủ phỏp luật hạn chế, tớnh tớch cực xó hội chưa cao, nếp sống văn minh đụ thị chưa trở thành nếp sống thường nhật. Điều này gõy khú khăn cho chủ thể quản lý, gõy cản trở qỳa trỡnh hiện đại hoỏ đụ thị. III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC TèNH TRẠNG QUÁ TẢI VỀ DÂN SỐ: Để khắc phục tỡnh trạng quỏ tải về dõn số hiện nay thỡ nhà nước ta cú đưa ra một dố chủ trương chung như: -Kết hợp chớnh sỏch quản lý dõn số đụ thị với chớnh sỏch quản lý dõn số trờn địa bàn lónh thổ. -Ổn định dõn số nụng thụn trờn địa bàn lónh thổ hạn chế di dõn,tăng cường đụ thị hoỏ nụng thụn. -Hạn chế nhập cư vào đụ thị. -Ổn định tốc độ tăng dõn số đụ thị hiện cú,KHHGĐ,xỏc định tỷ lệ tăng tự nhiờn hợp lý. -Phỏt triển giao thụng,tăng cường quan hệ trao đổi kinh tế nụng thụn và thành thị.Giao thụng là yếu tố quan trọng để tăng cường trao đổi kinh tế,văn hoỏ giữa đụ thị và nụng thụn.Dũng lao động nụng thụn-thành phố đỏp ứng nhu cầu đụ thị nhưng khụng gõy ỏp lực về dõn số nhờ những di chuyển kiểu con lắc. Bờn cạnh đú cũng cần cú thờm một số biện phỏp: 3.1. Xõy dựng chớnh quyền đụ thị. Thực trạng trờn cho thấy sự cần thiết tổ chức lại bộ mỏy chớnh quyền đụ thị sao cho phự hợp với tầm vúc, quy mụ phỏt triển của một đụ thị lớn như thành phố Hà Nội. Bảo đảm mục tiờu phỏt triển cho thành phố cả về tăng trưởng kinh tế và phỏt triển xó hội , vỡ con người cho con người trong sự hài hoà cõn đối giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Bảo đảm cụng bằng cho tất cả mọi người, cho thực tại và mai sau. Về vấn đề này, chỳng ta cần tham khảo ý kiến của Thủ tướng Thuỵ Điển: “Khụng một nước nào cú thể giàu cú đầy đủ mà khụng làm cho lao động của những người thất nghiệp được sử dụng hữu ớch. Khụng một xó hội nào được xem là thịnh vượng mà lại cú thể loại trừ những người tàn tật rủi ro. Khụng một dõn tộc nào cú thể sống sút nếu khụng truyền cho lớp người trẻ tuổi những hy vọng và khỏt vọng về tương lai” .Vậy hỡnh ảnh của chớnh quyền đụ thị sẽ như thế nào? Theo chỳng tụi chớnh quyền đụ thị phải bảo đảm cỏc yếu tố sau: -Bộ mỏy chớnh quyền gọn nhẹ, hiệu quả, cú phõn cụng phõn cấp quản lý rừ ràng, cú sự phối hợp giữa cỏc bộ phận liờn quan, cú khả năng thớch ứng nhanh với nền kinh tế hiện đại thụng qua những biện phỏp cải cỏch hành chớnh.Thực hiện qủan lý mọi mặt của xó hội theo phỏp luật. -Hệ thống phỏp luật ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, làm căn cứ phỏp lý để xõy dựng và quản lý độ thị -Quyền lực hành chớnh nhà nước thống nhất, cơ chế quản lý linh hoạt, thủ tục hành chớnh giản tiện gọn nhẹ, thực hiện cú hiệu qủa vai trũ quản lý đụ thị ở mọi cấp mọi khõu, với tinh thần phục vụ nhõn dõn vụ điều kiện. -Đội ngũ cỏn bộ cụng chức phải được đào tạo chớnh quy cỏc kiến thức phỏp luật và quản lý nhà nước. Ở cỏc lĩnh vực cụ thể phải được đào tạo chuyờn mụn sõu cựng cỏc kỹ năng ứng xử văn hoỏ với cỏc đối tượng phục vụ. Cú phẩm chất đạo đức và năng lực chuyờn mụn cần thiết trong từng lónh vực cụng tỏc. -Cỏc hoạt động quản lý đụ thị của chớnh quyền được hiện đại hoỏ, với những trang thiết bị , phương tiện kỹ thuật hiện đại. Phương thức phục vụ nhõn dõn vụ điều kiện của cụng chức tận tỡnh chu đỏo. Cơ chế hoỏ, cụng khai húa cụng tỏc tuyển chọn đào tạo, sử dụng đội ngũ cụng chức. -Tuy nhiờn theo chỳng tụi, việc xõy dựng chớnh quyền đụ thị cũng phải cú những điều kiện và tuõn thủ những nguyờn tắc và cú bước đi thớch hợp. Đú là phải tuõn thủ những điều kiện khỏch quan, những nghiờn cứu toàn diện cỏc điều kiện kinh tế- xó hội – tõm lý, lối sống – con người của thành phố; Sự lónh đạo của Đảng và quản lý chung của nhà nước phỏp quyền Việt Nam Xó hội chủ nghĩa; dựa trờn chớnh sỏch quy hoặch đụ thị của quốc gia; trờn những thành tựu đổi mới của đất nước, những lý thuyết quản lý đụ thị tiờn tiến của thế giới, thành tựu và cả hạn chế của từ thực tiễn cải cỏch nền hành chớnh của nước ta và quốc tế vvTrờn cơ sở đú chỳng ta mới cõn nhắc, lựa chọn mụ hỡnh chớnh quyền và phương phỏp thực hiện phự hợp với từng giai đoạn phỏt triển của thành phố trờn tất cả cỏc mặt: Tổ chức bộ mỏy, con người trong bộ mỏy, và thể chế hoạt động. Cú thể nờu lờn những giải phỏp bước đầu cú tớnh chất tham khảo để cựng bàn luận và tỡm tiếng núi chung cho cụng tỏc này. Theo đú cần cú cỏc giải phỏp xoanh quanh cỏc vấn đề sau: Hoàn thiện hệ thống luật phỏp và cơ chế quản lý đụ thị; tổ chức lại bộ mỏy quản lý; xõy dựng chớnh sỏch đầu tư cho phỏp triển đụ thị; giỏo dục ý thức cộng đồng, nếp sống văn minh đụ thị cho dõn cư a)Hoàn thiện hệ thống luật phỏp và cơ chế quản lý đụ thị: Hệ thống phỏp luật là cơ sở phỏp lý quan trọng cho hoạt động của chớnh quyền đụ thị. Xõy dựng hệ thống phỏp luật cần xỏc định quyền và nghĩa vụ của cỏc tổ chức và cụng dõn, cỏc quy định, thủ tục, chức năng nhiệm vụ của cỏc cơ quan chớnh quyền đụ thị. Hoàn thiện hệ thống phỏp luật mới bảo đảm tớnh thống nhất trong hoạt động và cung ứng dịch vụ của cả bộ mỏy, tạo điều kiện phỏp lý thuận lợi huy động mọi nguồn lực của cỏc tổ chức, cỏ nhõn,cỏc thành phần kinh tế, cỏc nguồn vốn trong và ngoài nước cho phỏt triển đụ thị. Cú một nền tảng phỏp lý vững chắc, chỳng ta mới cú thể thực hiện việc quản lý nhà nước bằng phỏp luật, cú khả năng điều tiết cỏc quan hệ xó hội nảy sinh trong quỏ trỡnh phỏt triển đụ thị. Ngày càng mở rộng dõn chủ cho cỏc đối tượng quần chỳng, tăng cường quyền lực cho cụng dõn, hạn chế tỡnh trạng lạm quyền của một bộ phận cụng chức kộm phẩm chất. Hoàn thiện hệ thống phỏp luật trờn cỏc lĩnh vực sẽ khuyến khớch mọi cụng dõn, mọi tổ chức hoạt động sỏng tạo, tự chủ trong hoạt động sỏng tạo cống hiến tài năng cho xó hội theo chuẩn mực chung mà phỏp luật quy định. Mặt khỏc, việc luật hoỏ quyền của cỏn bộ, cụng chức nhà nước ở mọi cấp, ngành và những chế tài nghiờm ngặt đối với những cụng chức vi phạm, mới loại dần tớnh tuỳ tiện, lạm quyền của một số cỏn bộ cụng chức khi thực thi cụng vụ. b) Giải phỏp về bộ mỏy: Trong những năm sắp tới cần nghiờn cứu tiến tới xõy dựng mụ hỡnh chớnh quyền đụ thị hành chớnh hai cấp. Trong đú, cấp quận nờn cơ cấu lại thành cỏc trung tõm hành chớnh , cú đầy đủ cỏc chức năng quyền hạn thay mặt chớnh quyền giải quyết cỏc yờu cầu của cụng dõn trong khu vực được uỷ quyền. Cỏc trung tõm hành chớnh này được nghiờn cứu xõy dựng hiện đại với trang thiết bị tiờn tiến và đội ngũ cụng chức chuyờn nghiệp đủ sức đỏp ứng mọi yờu cầu của cỏc tổ chức và cụng dõn. Như vậy cơ quan quyền lực( UBND và HĐND), hệ thống cơ quan đảng, mặt trận tổ quốc và cỏc đoàn thể chỉ tập trung ở cấp thành phố và cấp phường. Cấp quận, sẽ khụng cú cơ quan quyền lực và cỏc cơ quan đoàn thể nữa. Chỉ cũn Uỷ ban hành chớnh, ban cỏn sự đảng, mặt trận, đoàn thể là những cỏn bộ chuyờn trỏch do cỏc cơ quan trờn cử về làm việc. Cấp thành phố và cấp phường sẽ được củng cố và kiện toàn theo hướng loại bỏ cấp trung gian, biờn chế gọn nhẹ, tăng cuờng hiệu lực hiệu quả lónh đạo. Cỏc hoạt động cung ứng dịch vụ cụng từng bước xó hội húa cho tập thể và cỏ nhõn cú đầy đủ điều kiện hoạt động để giảm tải cho cỏc trung tõm hành chớnh. Tuy nhiờn, việc thực hiện mụ hỡnh này phải cú những bước đi cụ thể trờn cơ sở nghiờn cứu thấu đỏo những vấn đề kinh tế – xó hội, chức năng nhiệm vụ của thành phố đối với cả nước trong từng giai đoạn cụ thể, để cú những bước đi và giải phỏp thớch hợp. Mụ hỡnh này cú những ưu điểm sau: -Bộ mỏy chớnh quyền tinh gọn, giảm bớt tầng nấc trung gian, cỏc đầu mối, cỏc loại hỡnh tổ chức, bảo đảm tớnh thống nhất và nhất quỏn trong điều hành, chỉ đạo thực hiện. -Thuận lợi hơn cho việc đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh theo mụ hỡnh một cửa, một dấu, giảm bớt thủ tục, tiết kiệm thời gian cụng sức đi lại cho người dõn. -Trỏnh lóng phớ trong xõy dựng cỏc cơ sở hành chớnh, cho phộp tập trung kinh phớ đầu tư cho cỏc trung tõm hành chớnh hiện đại. -Cú thể k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0132.doc