Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng của công ty bánh kẹo Tràng An

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3

I-/ VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP: 3

1.1 KHÁI NIỆM VỀ VỐN: 3

1.2 VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG KINH DOANH: 4

II-/ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP : 5

A-/ PHÂN LOẠI VỐN DƯỚI GÓC ĐỘ TÀI SẢN: 5

B-/ PHÂN LOẠI VỐN DƯỚI GÓC ĐỘ NGUỒN HÌNH THÀNH: 6

2.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 7

2.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN CỐ ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH: 10

III-/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 11

3.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 11

3.2 CÁC CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP: 13

3.3 CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN: 14

CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ

 DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN 15

I-/ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: 15

1.1 HOÀN CẢNH RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: 15

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT: 16

1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 18

II-/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY : 19

2.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY: 19

2.2 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 22

2.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN. 25

2.4 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN. 28

CHƯƠNG III - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

 VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN. 30

I-/ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY. 30

1-/ MỞ RỘNG CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT, TẬP TRUNG VÀO SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG CHỦ ĐẠO CÓ SỨC TIÊU THỤ LỚN. 30

2-/ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THÍCH HỢP ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT, ĐỔI MỚI MẪU MÃ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 31

3-/ ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ. 31

4-/ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA. 32

II-/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO

TRÀNG AN 32

2.1 BẢO TOÀN VỐN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN LƯU ĐỘNG. 32

2.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 34

KẾT LUẬN 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng của công ty bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vì thế để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất tài trợ = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này tính ra càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn = 3.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 3.2.1/ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định (hay VCĐ) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần Tỷ suất hao phí của TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần tiêu hao hết bao nhiêu dòng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Tỷ suất sinh lợi của TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1đồng nguyên giá TSCĐ khi tham ra vào sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt 3.2.2/ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ( hay VLĐ ): Khả năng sinh lợi của TSCĐ (VLĐ) = Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1đồng vốn lưu động khi tham gia vào sản xuất thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt. Tỷ suất hao phí của TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ tiêu hao bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Hiệu số luân chuyển VLĐ (HI) = Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn thực hiện được trong 1 kỳ phân tích Hệ số đảm nhận của VLĐ (Hđ) = Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu doanh nghiệp thu được trong kỳ thì cần tiêu hao hết bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Hiệu suất sử dụng TSLĐ (VLĐ) = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng doanh thu thuần. Kỳ luân chuyển bình quân (K1) = Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được 1vòng quay. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. ă Vốn lưu động bình quân được tính theo công thức sau: VLĐ bình quân = VLĐ bình quân quý = VLĐ bình quân năm = Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu = doanh thu hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB (hoặc VAT) + Giảm giá hàng bán + Chiết khấu hàng bán 3.3 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Tỷ suất thanh toán hiện hành = Chỉ tiêu này phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Tỷ suất này tính ra càng nhỏ hơn 1 càng tốt. Tỷ suất thanh toán tức thời = Tỷ suất này nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Chương II Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty bánh kẹo tràng an I-/ Khái quát về công ty: 1.1 Hoàn cảnh ra đời và chức năng nhiệm vụ của công ty: 1.1.1 Thời kỳ kinh tế tập trung (2 giai đoạn): * Giai đoạn từ 3/1973 trở về trước: Hoạt động với hình thức là một xí nghiệp công tư hợp doanh từ năm 1958 đến 1960. Từ 1960 đến tháng 3 năm 1973 có tên là xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bánh mứt, kẹo phục vụ cho nhân dân thủ đô và các tỉnh bạn. Giai đoạn này sản lượng kẹo trung bình đạt 1.000 tấn/năm; sản lượng bánh, mứt đạt 500 tấn/năm. Số lượng cán bộ công nhân viên đến đầu năm 1973 là 670 người. * Giai đoạn từ tháng 3 năm 1973 đến hết năm 1988: Theo Quyết định số 53/QĐUB ngày 29/3/1973 của Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội, xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội được tách thành hai xí nghiệp đó là xí nghiệp bánh mứt kẹo trực thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội và xí nghiệp kẹo Hà Nội trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội. Nhiệm vụ chính của xí nghệp kẹo Hà Nội là chuyên sản xuất các loại kẹo dạng cứng và dạng mềm. Sản lượng hàng năm đạt từ 1.000 - 1.300 tấn/năm. Só lượng cán bộ công nhân viên tính đến năm 1988 là 423 ngưòi. Xí nghiệp đóng tại Dịch Vọng, Từ Liêm, Hà Nội. Do đây là thời kỳ bao cấp nên nhà nước đã cấp vốn, nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm còn xí nghiệp chỉ lo tổ chức sản xuất đảm bảo kế hoạch được giao. 1.1.2 Thời kỳ kinh tế thị trưòng (2 giai đoạn): * Giai đoạn từ 1989 đến 1992: Theo Quyết định số 169/QĐUB ngày1 tháng1 năm 1989 của UBND thành phố Hà Nội: quyết định sát nhập xí nghiệp chế biến bột mì Nghĩa Đô thuộc Sở lương thực Hà Nội vào xí nghiệp keọ Hà nội, đồng thời đổi tên thành nhà máy kẹo Hà Nội. Nhiệm vụ chính chuyên sản xuất các loại bánh kẹo với sản lượng hàng năm đạt từ 1.500-2.000 tấn. Ngoài ra còn sản xuất các loại nước ngọt và rượu nhẹ có ga với sản lượng hàng năm 200.000 lít. Số lượng lao động là 1.087 người, đến năm 1992 tinh giảm biên chế theo chế độ 176/CP giảm 384 người. Nhà máy đóng ở thị trấn Nghĩa Đô, Tư Liêm, Hà Nội. Giai đoạn này do không được nhà nước bao cấp nên nhà máy phải tự lập kế hoạch thu mua vật tư, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Giai đoạn từ 1992 đến nay: Theo thông báo số 1113/CNn ngày 12/11/1992 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ và Quyết định số 3128/QĐUB ngày 8/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập công ty bánh kẹo Tràng An, là doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 388/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng. Nhiệm vụ chính là sản xuất đa dạng các loại bánh kẹo cung cấp cho thị trường trong và thủ đô Hà Nội, sản lượng hàng năm đạt 2.000 - 2.500 tấn. Ngoài ra do yêu cầu của cơ chế thị trường, công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mở các chi nhánh, đại lý để tiêu thụ sản phẩm của công ty và các sản phẩm liên doanh đồng thời cung ứng, xuất - nhập khẩu các loại vật tư thiết bị ngành chế biến thực phẩm. Số lượng cán bộ công nhân viên từ năm 1992 đến 2000 dao động từ 678 đến 813 người. Địa điểm công ty: 800A-Đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Đô-Quận Cầu Giấy-Hà Nội. Giai đoạn này công ty tự xây dựng kế hoạch, lo vật tư, liên doanh, liên kết sản xuất và tự tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo việc làm, thu nhập cho công nhân viên và nộp ngân sách cho nhà nước. 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất: Bộ máy quản lý của công ty bánh kẹo Trang An được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp trực tuyến - chức năng. Các phòng ban chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho các nhà quản lý cấp cao và những người điều hành, các phòng ban này không có quyền chỉ đạo đối với đơn vị cấp dưới theo kiểu trực tiếp. Với cách quản lý này công ty giải phóng nhà quản lý cấp cao khỏi việc giải quết những vấn đề sự vụ, do đó có nhiều thời gian để xây dựng và lựa chọn các chiến lược phát triển. Ngoài ra cách quản lý này còn tạo điều kiện cho chuyên gia phát huy sáng kiến của mình. Hiện nay bộ máy quản lý của công ty gồm 82 người được chia thành một ban giám đốc và 6 phòng ban chức năng: - Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc: + Giám đốc: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước nhà nước và pháp luật. + Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: chuyên trách việc điều hành giám sát hoạt động sản xuất và các chương trình nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. + Phó giám đốc hành chính: phụ trách phòng hành chính tổng hợp + Phó giám đốc Marketing: phụ trách mọi hoạt động kinh doanh của công ty từ việc tìm nguồn hàng, nguồn tiêu thụ đến việc tìm nghiên cứu mở rộng thị trường, thành lập chi nhánh văn phòng đại diện. - Các phòng ban được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình quản lý diễn ra thông suốt, nhiệm vụ chung là kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước của công ty. Tham gia đề xuất với giám đốc những hiệu quả công tác quản lý. Ngoài nhiệm vụ chung mỗi phòng ban tuỳ thuộc chức năng riêng còn đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, cụ thể: + Phòng Marketing (9 người): có chức năng tìm kiếm các nguồn hàng, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu giá cả, sự biến động cung cầu của vật tư hàng hoá, tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. + Phòng vật tư (31 người kể cả lái xe, nhân viên tiếp liệu, nhân viên giao hàng): chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của phòng Marketing, phòng vật tư lập kế hoạch lịch trình mua nguyên vật liệu, ký kết hợp đồng mua hàng. + Phòng kế toán - tài vụ: theo dõi mọi hoạt động kinh tế của công ty phản ánh toàn diện một cách chính xác kết quả sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế mà công ty đã đạt được, cung cấp những thông tin cần thiết cho lãnh đạo và các bộ phận có liên quan đề đề ra những biện pháp quản lý, tổ chức kinh doanh thích hợp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước, giám đốc về quản lý tài chính kế toán. + Phòng hành chính tổng hợp (9 người): chuyên trách các vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty, quản lý văn thư lưu trữ, sửa chữa mặt bằng công ty. + Phòng nhân sự (4 người): có chức năng quản lý lao động toàn công ty,lập kế hoạch, sắp xếp lao động theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo và tuyển dụng lao động. + Phòng kỹ thuật sản xuất (16 người): kết hợp với phòng vật tư các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn, xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, quản lý việc sửa chữa máy móc thiết bị, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. - Về bộ phận sản xuất: số lao động trực tiếp sản xuất là 519 người ( chưa kể quản đốc, nhân viên thống kê, nhân viên phục vụ, bốc vác...). Công ty tổ chức thành năm phân xưởng dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật. Trong đó ba phân xưởng sản xuất kẹo, một phân xưởng sản xuất bánh và một phân xưởng lò hơi, cơ điện. Các phân xưởng bánh kẹo hoạt động độc lập với nhau, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất ra một số loại sản phẩm nhất định. + Phân xưởng I (269 người): sản xuất kẹo tổng hợp gồm cácloại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo cứng chuối, kẹo mềm dâu, mềm sữa.... + Phân xưởng II (49 Người): sản xuất kẹo hương cốm + Phân xưởng III (80 người): sản xuất các loại kẹo gói gối ví dụ: kẹo me, kẹo koly + Phân xưởng IV(130 người): sản xuất bánh quế hương cốm socola. + Phân xưởng lò hơi cơ điện (34 người): đây là phân xưởng sản xuất phụ đảm bảo việc cung cấp điện, nước, hơi nóng cho chữa hỏng hóc nhỏ của các máy móc thiết bị sản xuất trong sản xuất chính. Trừ phân xưởng lò hơi ở các phân xưởng căn cứ vào các giai đoạn của qui trình công nghệ, công nhân được chia thành những bộ phận sản xuất khác nhau: bộ phận nấu, hoà đường, bộ phận làm nguội, đóng gói. Trong mỗi bộ phận dựa vào số lượng lao động và số ca làm việc công nhân lại được sắp xếp thành các tổ sản xuất. Việc tổ chức sản xuất như vậy đã giúp công ty rất nhiều trong công tác quản lý, kế toán cũng như trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất. 1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Để đánh giá khái quát được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và sự đống góp của công đối với ngân sách nhà nước chúng ta xem xét kết quả hoạt động của công ty trong một số năm gần đây: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 97, 98, 99 STT Chỉ tiêu Năm 1997 1998 1999 1 Tổng doanh thu 55.746.000.000 42.721.000.000 29.323.000.000 2 Tổng lợi nhuận 2.686.000.000 611.000.000 252.000.000 3 Nộp ngân sách 4.797.000.000 3.525.000.000 2.342.000.000 4 Tổng chi phí 49.622.000.000 39.205.000.000 28.721.000.000 5 Thu nhập bình quân 696.000 564.000 361.000 6 Số lượng lao động 724 668 633 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 98,98,99 ta thấy: tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu kém hiệu quả từ năm 1997 được thể hiện sang đến năm 1998 và năm 1999 lợi nhuận của công ty đã giảm đáng kể cụ thể *. Năm 98/97 lợi nhuận giảm một lượng 2.075.000.000 (611.000.000 -2.686.000.000) tương ứng với tỷ lệ giảm là 77,25% (22,75%-100%) *. Năm 99/98 lợi nhuận giảm 359.000.000 (252.000.000-611.000.000) tương ứng với tỷ lệ giảm :58,76% (41,24%- 100%) Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Tràng An trong 3 năm qua ta thấy doanh thu của công ty liên tục giảm đã kéo theo tổng lợi nhuận của 3 năm 97, 98, 99 giảm đi đáng kể. Từ việc giảm lợi nhuận của công ty nên các khoản nộp ngân sách cho nhà nước, thu nhập của người lao động kể cả số lượng lao động cũng bị thu hẹp lại. Lợi nhuận thu về bị giảm đã làm cho tổng chi phí về đầu tư cho sản xuất kinh doanh cũng bị giảm theo. Để làm rõ điều này chúng ta nghiên cứu bảng cân đối kế toán năm 1997 và các bảng phân tích cơ cấu vốn - nguồn vốn của công ty năm 1997 và năm1998. II-/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty : 2.1 Phân tích cơ cấu vốn của công ty: Qua bảng cân đối kế toán năm 1997 ta thấy: tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ so với đầu năm giảm một lượng là 4.117.375.510 (24.668.648.717) tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,3% (85,7% - 10%) đây là một khó khăn rất lớn cho công ty trong việc mở rộng qui mô sản xuất, lắp đặt các thiết bị hiện đại. Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 1997 thì hầu hết các khoản mục của cơ cấu tài sản đều giảm ngoại trừ hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản đầu tư dài hạn. Đây chính là tiềm năng trong tương lai để đưa công ty vượt qua những khó khăn trong năm 1997. Tuy nhiên điều đáng nói cơ cấu tài sản lưu động - đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định - đầu tư dài hạn đều giảm đây là một thách thức rất lớn cho công ty. Cụ thể: Tài sản cố định cũng giảm 871.236.778 (267.458.661-1.138.695) tương ứng với tỷ lệ giảm 16,6 (83,4%-100%) Tài sản cố định cũng giảm một lượng 1.564.821.7.08 (10.604.135-12.168.957.335) tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,86% (87,14%-100%) với việc xem xét tổng cộng tài sản cũng phần nào cho chúng ta thấy được cơ cấu vốn của công ty. bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 1997 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Số tiền Về mức Về tỷ lệ A/TSLĐ và ĐTNH 16.267.065.892 13567253090 -26999812802 83,4% I.Tiền 1138695439 267458661 -871236778 23,5% II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu 3698086065 2910647313 -787438752 78,7% IV.Hàng tồn kho 11288533279 10201574116 -1086957163 90,4% V. TSLĐ khác 141751109 187573000 45821891 132,33% VI.Chi sự nghiệp B/TSLĐ và đầu tư dài hạn 12518957335 11101395627 -1417651708 88,68% I.Tài sản cố định 12168957335 10604135627 -1564821708 87,14% -Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 350000000 350000000 0 100% III.Chi phí XDCB dở dang 147260000 IV.Các khoản ký quĩ ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 28786023227 24668648717 -4117374510 85,7% Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 1998 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Số tiền Về mức Về tỷ lệ (%) A/ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 12.848.000.000 12.094.000.000 -754.000.000 94 I- Tiền 431.000.000 547.000.000 116.000.000 126,9 II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III- Các khoản phải thu 2.952.000.000 2.500.000.000 -452.000.000 84,68 IV- Hàng tồn kho 9.373.000.000 8.783.000.000 -590.000.000 93,7 V- TSLĐ khác 92.000.000 263.000.000 171.000.000 285,87 VI- Chi sự nghiệp B/ TSCĐ và đầu tư dài hạn 10.919.000.000 11.813.000.000 894.000.000 108,2 I- Tài sản cố định 10.438.000.000 10.927.000.000 489.000.000 104,68 - Nguyên giá 25.323.000.000 27.202.000.000 1.879.000.000 107,42 - Giá trị hao mòn luỹ kế 14.885.000.000 16.230.000.000 1.345.000.000 109,04 II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 350.000.000 138.000.000 -212.000.000 39,43 III- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 131.000.000 704.000.000 573.000.000 537,4 IV- Các khoản ký cược ký quỹ dài hạn Tổng cộng tài sản 23.767.000.000 23.907.000.000 140.000.000 100,6% Để hiểu rõ hơn ta xem bảng phân tích cơ cấu tài sản 1998 cụ thể: Tài sản của công ty cuối kỳ so với đầu kỳ đã tăng lên một lượng: 140.000.000 (23.907.000.000 - 23.767.000.000) tương ứng với tỷ lệ vượt 0,6% (100,6% - 100%). Từ 2 bảng phân tích cơ cấu tài sản 1997 - 1998 cho thấy giá trị tài sản năm 1997 giảm 4.117.374.510 nhưng sang đến năm 1998 thì đã tăng 140.000.000, đây là cố gắng rất lớn của công ty bánh kẹo Tràng An trong việc quản lý hàng tồn kho. Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản 1998 thì hầu hết các khoản mục đều vượt mức nhưng công ty cần chú ý đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn: ở khoản mục này đến cuối kỳ đã giảm đi một lượng 212.000.000 (138.000.000 - 350.000.000) tương ứng với tỷ lệ giảm là 60,5% (39,43% - 100%). Vì thế công ty cần chú ý đầu tư hơn cho mục tiêu này vì đây là chiến lược phát triển lâu dài của công ty. Đối với khoản mục: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã giảm 754.000.000 (12.094.000.000 - 12.848.000.000) tương ứng với tỷ lệ giảm 6% (94% - 100%) nhưng lượng tiền mặt lại tăng lên 116.000.000 so với đầu năm (547.000.000 - 431.000.000) tương ứng tỷ lệ tăng 26,9% (126,9% - 100%) lượng tiền mặt tăng lên là một điều đáng mừng vì nó không chỉ bù đắp cho các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn mà còn đảm bảo tính thanh khoản của công ty. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết được tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư = Tỷ suất đầu tư đầu năm 1997 = Tỷ suất đầu tư cuối năm 1997 = Tóm lại, qua 2 bảng cơ cấu tài sản năm 1997 - 1998 một điều dễ nhận thấy công ty Bánh kẹi Tràng An đã đầu tư vào xây dựng cơ bản tương đối lớn 573.000.000 đồng thời không ngừng nâng cao công tác bán hàng nên giảm được hàng tồn kho, đồng thời một lượng tiền mặt cũng tăng lên đặc biệt khoản mục tài sản lưu động khác tăng đột biến 171.000.000, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đang được nâng cao dần. 2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty. Để xem khả năng tài chính của công ty ta nghiên cứu tỷ trọng của từng khoản mục trong nguồn hình thành tài sản, cụ thể là bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 1997 -1998. * Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 1997 ta thấy nguồn vốn của công ty cuối kỳ so với đầu năm giảm 4.117.374.510 (24.668.648.717 - 28.768.023.227) tương ứng với tỷ lệ giảm 19,3% (85,7% - 100%) nguồn vốn giảm chủ yếu là là do công ty đã vay nợ ngắn hạn ít hơn đầu năm 3194779133 (8552461249 - 11747240382) mặt khác các khoản mục phải trả người bán giảm -1.851.336.496 (1.748.363.124 - 3.599.699.620) tương ứng với tỷ lệ giảm 51,43% (48,57% - 100%) việc giảm khoản mục phải trả người bán chứng tỏ công ty đã không tận dụng được vốn của người bán để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ so với đầu năm giảm 969.018.277 (15.918.187.468 - 16.887.205.745) tương ứng tỷ lệ giảm 5,7% (94,3% - 100%) việc giảm này có thể là do công ty không hoàn thành được lãi định mức nên dẫn dến việc trích vào nguồn vốn để bù đắp. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 1997 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Số tiền Về mức Về tỷ lệ (%) A/ Nợ phải trả 11.898.817.482 8.750.461.249 -3.148.356.233 73,54 I- Nợ ngắn hạn 11.747.240.382 8.750.461.249 -3.194.779.133 72,8 1- Vay ngắn hạn 5.904.901.287 6.018.941.284 114.039.997 101,9 2- Phải trả người bán 3.599.699.620 1.748.363.124 -1.851.336.496 48,57 3- Phải nộp ngân sách 1.440.998.793 451.352.933 -989.645.860 31,32 4- Phải trả công nhân viên 449.908.254 134.652.422 -315.255.832 29,93 5- Phải trả khác II- Nơ dài hạn 99.000.000 198.000.000 99.000.000 200 III- Nợ khác 52.577.100 B/ Nguồn vốn chủ sở hữu 16.887.205.745 15.918.187.468 -969.018.277 94,3 I- Nguồn vốn quỹ 16.887.205.745 15.918.187.468 -969.018.277 94,9 1- Nguồn vốn kinh doanh 14.613.723.311 14.613.723.311 0 100 2- Quỹ phát triển kinh doanh 116.770.304 116.770.304 0 100 3- Quỹ dự trữ 4- Lãi chưa phân phối 5- Quỹ khen thưởng phúc lợi 6- Nguồn vốn đầu tư XDCB 86.500.000 86.500.000 0 100 II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn 28.786.023.227 24.668.648.717 -4.117.374.510 85,7 Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm chiếm 94,3% trong khi nợ phải trả của công ty chỉ có 73,54% đã tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính và mức độ phụ thuộc của công ty với khách hàng, chủ nợ. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh thì điều cần thiết đối với công ty là không ngừng bổ sung nguồn vốn kinh doanh, quỹ phát triển kinh doanh và tận dụng tối đa nguồn vốn của đối tác để phục vụ cho các mục tiêu của công ty. * Để thấy rõ thêm về nguồn vốn của công ty Bánh kẹo Tràng An nghiên cứu bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 1998: Nguồn vốn của công ty cuối kỳ so với đầu năm tăng 140.000.000 (23.907.000.000 - 23.767.000.000) tương ứng với tỷ lệ tăng 0,6% (100,6% - 100%) nguồn vốn tăng là do nợ phải trả tăng 415.000.000 (8.086.000.000 - 7.671.000.000) tương ứng tỷ lệ tăng là 5,4% (105,4% - 100%). Chủ yếu là do khoản mục phải trả người bán tăng 1.444.000.000 (2.775.000.000 - 1.331.000.000) với tỷ lệ tăng tương ứng là 108,5% (208,5% - 100%)) điều này chứng tỏ công ty đã tận dụng được nguồn vốn của người bán qua việc mua nguyên vật liệu nhưng chưa thanh toán mặt khác, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn giảm một lượng là 275.000.000 (15.821.000.000 - 16.096.000.000) với tỷ lệ giảm 1,7% (98,3% - 100%). Việc này kéo theo lãi phân phối bị giảm 225.000.000 (172.000.000 - 397.000.000). Từ khoản mục nợ phải trả ta thấy tỷ lệ105,4% tổng số nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 98,3% (23.907.000.000). Chứng tỏ khả năng đảm bảo về khả năng tài chính và mức độ độc lập của công ty với các chủ nợ thấp. Điều này là không thể tránh khỏi trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Số tiền Về mức Về tỷ lệ A/ Nợ phải trả 7.671.000.000 8.086.000.000 415.000.000 105,4 I- Nợ ngắn hạn 7.343.000.000 5.326.000.000 -2.017.000.000 72,5 1- Vay ngắn hạn 5.171.000.000 2.023.000.000 -3.148.000.000 39,12 2- Phải trả người bán 1.331.000.000 2.775.000.000 1.444.000.000 208,5 3- Phải nộp ngân sách 502.000.000 298.000.000 -204.000.000 59,4 4- Phải trả công nhân viên 5- Phải trả khác 340.000.000 229.000.000 -111.000.000 67,4 II- Nơ dài hạn 329.000.000 2.732.000.000 2.403.000.000 830,4 III- Nợ khác 28.000.000 B/ Nguồn vốn chủ sở hữu 16.096.000.000 15.821.000.000 -275.000.000 98,3 I- Nguồn vốn quỹ 16.096.000.000 15.821.000.000 -275.000.000 98,3 1- Nguồn vốn kinh doanh 14.613.000.000 15.411.000.000 798.000.000 105,5 2- Quỹ phát triển kinh doanh 761.000.000 14.000.000 -0,02 1,84 3- Quỹ dự trữ 214.000.000 137.000.000 -77.000.000 64 4- Lãi chưa phân phối 397.000.000 172.000.000 -225.000.000 43,3 5- Quỹ khen thưởng phúc lợi 24.000.000 6- Nguồn vốn đầu tư XDCB 87.000.000 87.000.000 0 100 II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn 23.767.000.000 23.907.000.000 140.000.000 100,6 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty bánh kẹo Tràng An. 2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có thể tái sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, một mặt cần quan tâm tới chất lượng, mẫu mã, bao bì của sản phẩm mặt khác mỗi đồng vốn bỏ ra cần sử dụng có hiệu quả, sản xuất ra sản phẩm nhiều hơn. Vì thế muốn đánh giá được công tác bảo toàn và sử dụng vốn lưu động của công ty ta cần xem xét các chỉ tiêu trên những góc độ khác nhau: Một số tư lịêu về hoạt động kinh doanh năm 1997 - 1998 Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Tổng doanh thu 55.746.000.000 42.721.000.000 Doanh thu thuần 53.910.000.000 41.247.600.000 Lợi tức gộp 1.584.300.000 1.436.762.000 a, Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động. = Năm 1997 = = 3,97 Năm 1998 = = 3,4 Qua số liệu tính toán trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 1998 giảm so với năm 1997 nguyên nhân là do công ty đầu tư nhiều vào xây dựng cơ bản, do đó công ty cần có biện pháp điều chỉnh để số vốn đó được đầu tư nhiều hơn vào thiết bị máy móc, đồng thời sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường phải chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại nên sức tiêu thụ bị giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao. b, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua hệ số sinh lợi. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động = Hệ số sinh lợi của VLĐ năm 1997 = = 0,14 Hệ số sinh lợi của VLĐ năm 1998 = = 0,118 Như vậy hệ số sinh lợi vốn lưu động năm 1998 giảm so với năm 1997 chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh vẫn chưa đạt hiệu quả. Thực tế là: năm 1998 doanh thu bị giảm 13.025.000.000 (42.721.000.000 - 55.746.000.000) so với năm 1997. c, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua tỷ suất hao phí. Tỷ suất hao phí của TSLĐ = Tỷ suất hao phí TSLĐ năm 1997 = = 0,25 Tỷ suất hao phí TSLĐ năm 1998 = = 0,29 Như vậy suất hao phí tài sản lưu động năm 1998 lớn hơn năm 1997 điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả nên dẫn đến 1 đồng doanh thu thuần phải tiêu hao nhiều đồng vốn lưu động hơn. d, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua hệ số luân chuyển vốn lưu động (HL). Hệ số luân chuyển vốn lưu động (HL) = Hệ số luân chuyển VLĐ năm 1997 = = 3,6 Hệ số luân chuyển VLĐ năm 1998 = = 3,31 Qua số liệu trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động sang năm 1998 bị giảm 0,25 (3,31 - 3,6) điều này thể hiện trong khâu bán hàng của công ty đang gặp khó khăn và một phần vốn của công ty vẫn còn bị khách hàng chiếm dụng. Do đó công ty cần có các biện pháp thu hồi vốn về, đồng thời không ngừng nâng cao các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0123.doc
Tài liệu liên quan