Quá trình hình thành và phát triển của công ty hoá chất

Mục lục . 2

Lời nói đầu . . 4

Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hóa Chất .5

 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .5

 II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty . 6

 1. Chức năng của Công ty. .6

 2. Nhiệm vụ của Công ty. .7

 III.Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực thuộc . .8

 1. Ban giám đốc. . .9

 2. Các phòng ban. . .9

 3. Các đơn vị khác . . 10

Phần II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất .13

 I. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty .13

 1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của nền kinh tế nước ta . 13

 2. Một số đặc điểm bên trong Công ty . .14

 a. Đặc điểm về nhân sự .14

 b. Đặc điểm về tài chính 15

 c. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh 15

 d. Đặc điểm về thị trường .16

 II. Môi trường cạnh tranh của Công ty .16

 III. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .17

Phần III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng phát triển . 20

 I. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh .20

 1. Ưu điểm 20

 2. Nhược điểm . .21

 II. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh .21

 1. Đánh giá theo chức năng quản trị .21

 2. Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp .22

 III. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới .23

 1. Định hướng xuất nhập khẩu .23

 2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước .24

 3. Định hướng về công tác tài chính .26

 4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ ,lao động tiền lương 26

 5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên kết . .27

 6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý kinh doanh . .27

 7. Kế hoạch xây dựng cơ bản .28

Kêt luận. .29

 

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2. Nhiệm vụ của Công ty + Công ty đuợc Bộ Thương Mại giao nhiệm vụ chính là quản lý và kinh doanh các mặt hàng hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng, tham gia vào hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp. + Đẩy nhanh tôc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán hàng, giảm bớt khâu trung gian. + Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng . + Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động, có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bảo vệ doanh nghiệp, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp và bảo vệ môi trường. + Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với mục đích và nội dung kinh doanh của Công ty. Tích luỹ nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có sẵn, giữ vững tỷ lệ bảo toàn và phát triển vốn do Bộ Thương Mại giao. Đảm bảo đầu tư mở rộng Công ty đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh, bù đắp mọi chi phí, làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. + Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới để cải tiến và cung ứng hàng hoá, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, nâng cao chất lượng và số lượng hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực, trình độ, thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động và an toàn lao động. + Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, thực hiện theo quy chế hiện hành của Công ty và Bộ Thương Mại. + Chủ động giao dịch và đàm phán kí kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương và các văn bản khác về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết thuộc các lĩnh vực đã được quy định với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của nhà nước và pháp luật. + Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty và mở rộng mạng lưới đại lý, giới thiệu sản phẩm trong phạm vi kinh doanh của Công ty . III.Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng ban trực thuộc Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: + Ban giám đốc với giám đốc và ba phó giám đốc. + Bốn phòng nghiệp vụ. + Bốn trung tâm và của hàng, một tổng kho và một xưởng sản xuất. Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty là người phụ trách chung cụ thể là mọi chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ trách công tác tài chính, công tác kế hoạch, công tác tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác thi đua khen thưởng kỉ luật, công tác đời sống. + Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu. + Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, an toàn lao động, bảo vệ kĩ thuật kho và xưởng. + Một phó giám đốc kiêm giám đốc trung tâm kinh doanh chất dẻo và vật tư thiết bị điện, phụ trách công tác liên doanh liên kết và công tác xây dựng cơ bản. Các phòng ban: + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Đây là bộ phận chiếm đa phần tổng doanh thu của Công ty. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và một số nhân viên vào khoảng 30 người. Chức năng và nhiệm vụ của phòng là trực tiếp mua bán các loại vật tư hàng hoá chất và một số vật tư khác phục vụ cho sản xuất. Tập hợp nhu cầu của cửa hàng và trung tâm của khách hàng, xác định nhu cầu vật tư của mỗi loại, quan hệ cung - cầu của thị trường ở từng thời điểm để lên đơn hàng và làm thủ tục nhập khẩu, nắm bắt thông tin về nguồn hàng, giá cả để từ đó thực hiện điều chỉnh việc mua vào, bán ra và giá bán nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đáp ứng kịp thời vật tư cho sản xuất và nhu cầu xã hội. Đây là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của Công ty. Nó tạo ra thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá cũng như việc kí kết các hợp đồng của Công ty. + Phòng tài chính – kế toán Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ quản lý về tài chính, vốn phục vụ cho kinh doanh,hạch toán phân tích tài chính các hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ đối với các hoạt động của công ty. Đây cũng là một phòng quan trọng trong bộ máy của Công ty. Nó góp phần tăng lượng tiền mặt trong kinh doanh khiến Công ty chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình. + Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính quản lý nhân sự , tiếp nhận, bố trí, điều động cán bộ công nhân viên của Công ty vào các công việc hợp lý, xây dựng các chế độ chính sách tiền lương, biện pháp an toàn trong lao động. Các công việc cụ thể của phòng tổ chức hành chính là: Thực hiện chế độ lao động tiền lương đối với cán bộ công nhân viên, quản lý trang thiết bị văn phòng làm việc. Tổ chức đời sống cán bộ công nhân viên như:nhà ở, điện, nước,… Tổ chức đưa đón cán bộ đi công tác phục vụ công tác kinh doanh. + Phòng nghiên cứu thị trường Phòng nghiên cứu thị trường mới được thành lập năm 2003. Do mới được thành lập nên số nhân viên trong phòng mới chỉ có 5 người. Phòng nghiên cứu thị trường được thành lập nhằm tìm ra các thị trường mới cho Công ty cũng như phát triển các thị trường sẵn có.Nói một cách khác, phòng nghiên cứu thị trường thực hiện nhiệm vụ marketing cho Công ty. Bên cạnh chức năng marketing phòng nghiên cứu thị trường cũng có chức năng kinh doanh như các phòng ban khác. Các đơn vị khác: + Tổng kho Đức Giang: có nhiệm vụ bốc xếp, dự trữ vật tư hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo quản hàng hoá phục vụ cho công tác kinh doanh toàn Công ty . + Xưởng sản xuất hoá chất công nghiệp: làm nhiêm vụ sản suất bao bì,can nhựa phục vụ cho kinh doanh axit sunfuaric. Ngoài ra còn nghiên cứu sản xuất một số mặt hàng hoá chất như: phèn kép, axit… + Các cửa hàng trung tâm(bao gồm 9 quầy hàng): kinh doanh các mặt hàng hoá chất, được phân bổ tại nhiều địa điểm khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các cửa hàng kinh doanh và trung tâm được quảnlý bằng chế độ giao khoán với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh vì nó gắn thu nhập với kết quả lao động của các cá nhân trong đơn vị. + Công ty còn có các đại diện tại các cửa khẩu như: Lạng Sơn,Móng Cái, Lào Cai và một trung tâm đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm đại diện này hoạt động như các đơn vị độc lập. Bộ Thương Mại Công ty Hóa Chất Phòng tổ chức hành chính Cửa hàng hóa chất VLĐ Hà Nội Xưởng sản xuất Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh XNK Phòng KH và nghiên cứu thị trường Cửa hàng kinh doanh Trung tâm kinh doanh hóa chất Trung tâm kinh doanh chất dẻo vật tư Tông kho Đức Giang (Sơ đồ hệ thống tổ chức của Công ty Hoá Chất ) Phần ii tình hình thực trạng kinh doanh của công ty hoá chất I . Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty 1. Một số khó khăn của Công ty Hoá Chất trước sự dịch chuyển của nền kinh tế nước ta. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV khởi xướng công cuộc đổi mới (năm 1986). Theo đó khẳng định “ kiên quyết xoá bỏ tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và sự phát triển của nền kinh tế ”. Đây là một mốc vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế cả nước nói chung và với Công ty Hoá Chất nói riêng. Trước sự vân động của nền kinh tế cả nước, Công ty Hoá Chất đã nắm bắt và chuyển dịch theo cơ chế quản lý mới song mọi việc còn mới mể nên không tránh khỏi những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu. Mặc dù tiến hành đổi mới từ năm 1986 nhưng thực sự đến năm 1990 công cuộc đổi mới kinh tế mới diễn ra sôi động và thực sự đạt được một số kết quả. Năm 1991 Liên Xô và Đông Âu tan rã, Công ty Hoá Chất đứng trước thách thức to lớn: nguồn vật tư nhập khẩu trước đây bị cắt đứt. Trước tình hình đó, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện, Công ty Hoá Chất đã mở rộng hướng tạo nguồn từ thị trường Trung Quốc thông qua việc nhập khẩu hàng hoá qua biên giới Việt – Trung. Tháng 9 năm 1991 Công ty đã nhập khẩu lô hàng đầu tiên qua cửa khẩu Lào Cai theo hợp đồng Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện đã kí với khách hàng Trung Quốc. Từ năm 1991 đến nay, vật tư hoá chất hoàn toàn được thương mại hoá trên thị trường và ngày càng có nhiều các tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh. Đứng trước tình hình đó, Công ty Hoá Chất Vật Liệu Điện đã hướng dẫn để Công ty Hoá Chất đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý. Nhờ những chiến lược đó mà Công ty ngày càng phát triển(doanh số của Công ty năm 1991 là 30 tỷ và đến nay doanh số của Công ty đã là hơn 300 tỷ). 2. Một số đặc điểm bên trong Công ty. a. Đặc điểm về nhân sự: Trong mỗi công ty, yếu tố hàng đầu quyết định sự thành hay bại của công ty chính là yếu tố con người. Do đó Công ty luôn chú trọng khâu tuyển chọn lao động cũng như đào tạo đội ngũ nhân viên trong Công ty. Các thành viên trong Công ty phải có tác phong làm việc công nghiệp , hiện đại. Đối với những cá nhân có sáng kiến đóng góp cho sự phát triển của Công ty thì Công ty luôn có những chế độ khen thưởng hợp lý để khích lệ tinh thần họ. Tuy nhiên, đi đôi với những hình thức khen thưởng, khích lệ Công ty cũng có những hình thức kỉ luật thích đáng đối với những cán bộ công nhân viên nào vi phạm nội quy của công ty đã đề ra. Công ty luôn sử dụng đúng người đúng việc nên tăng được năng suất và hiệu quả lao động đồng thời tránh được hiện tượng dư thừa lao động. Công ty Hoá Chất là một công ty khá lớn với gần 300 cán bộ công nhân viên được bố trí các công việc khác nhau. Với lượng cán bộ công nhân viên khá lớn nhưng ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua việc tổ chức cho họ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ khác nhau như:đi học đại học tại chức, bồi dưỡng quản lý kinh tế, nghiệp vụ máy tính… Đối với người lao động tiền lương cao và ổn định là một nguồn động viên rất lớn với họ và nó tạo động lực khiến cho người lao động gắn bó với công việc và công ty. Thấu hiểu điều đó nên ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến việc cải thiện mức lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty . Năm Tổng số CBCNV(người) Mức lương bình quân (1000/người/tháng) 2001 300 989 2002 290 1000 2003 271 1000 b. Về tài chính Nền kinh tế thị trường là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt và có nhều biến động phức tạp khó lường trước đo đó muốn Công ty tồn tại, đứng vững và phát triển thì ban lãnh đạo Công ty phải đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý. Một trong những chiến lược đó của Công ty là chiến lược về vốn (đặc biệt là vốn lưu động). Nguồn vốn phải được đảm bảo và phát triển không ngừng nhằm ổn định cho việc phát triển kinh doanh của Công ty. Công ty đã xác lập mối quan hệ hợp đồng lâu dài với các ngân hàng thương mại như Ngân hàng công thương Chương Dương và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là vay ngân hàng, đồng thời Công ty cũng tích cực thu hút nguồn vốn đầu tư khác như tranh thủ huy động vốn trong nội bộ Công ty. Nguồn vốn nội bộ Công ty được huy động thông qua việc gửi tiết kiệm nội bộ của các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Những nguồn vốn này góp phần quan trọng vào việc tăng lượng vốn của Công ty giúp cho Công ty chủ động trong kinh doanh. Nhờ có chiến lược về vốn kinh doanh(huy động tạo vốn và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn)nên Công ty đã đảm bảo việc ổn định và tăng trưởng về vốn, không để xảy ra tình trạng thua lỗ và nộp nhân sách hàng năm đều đặn. c. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh Công ty Hoá Chất là doanh nghiệp thương mại do Bộ Thương Mại quản lý, chuyên kinh doanh về mặt hàng hoá chất. Công ty đã xác định rõ các mặt hàng kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế của Công ty. Công ty có một hệ thống kho bãi tốt có khả năng đảm bảo cho việc bảo quản hàng hoá. Do đó hàng hoá của Công ty luôn dược đảm bảo trong tình trạng tốt. Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng dễ biến đổi chất lượng và độc hại đối với con người nên Công ty rất chú trọng đến vấn đề bao bì đóng gói hàng hoá. Bao bì tốt thì chất lượng hàng hoá được bảo đảm và cũng tránh được nguy hiểm cho con người khi tiếp xúc với loại hàng hoá này. Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty thường là các loại hàng hoá chất phục vụ chủ yếu cho các công ty sản xuất như: NaOH, H2SO4, HCl, NaHSO3….Bên cạnh các mặt hàng phải nhập khẩu, hiện nay, Công ty đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất và nhân lực để sản xuất một số mặt hàng thay thế cho hàng nhập khẩu như: phèn kép, một số loại axit… d. Về thị trường Khách hàng chủ yếu của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất, chủ yếu là các doanh nghiệp phía Bắc như: + Các nhà máy dệt: Nhà máy dệt 8/3,dệt Vĩnh Phú. + Các nhà máy sản xuất bột giặt: Lix,Đasô,Đức Giang. + Các nhà máy sản xuất kính: Kính Đáp Cầu, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Phả Lại, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Đà Nẵng, Nhà máy sản xuất thuỷ tinh Thanh Đức –Hà Nội. + Các nhà máy sản xuất giấy: Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà máy giấy Yên Bái, Nhà máy giấy Trúc Bạch. Thị trường của Công ty tập trung đa phần vào các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay, Công ty đang rất quan tâm đến việc mở rộng thị trường nên cuối năm 2003 phòng nghiên cứu thị trường được thành lập. Nhiệm vụ của phòng nghiên cứu thị trường là phát triển các thị trường truyền thống của Công ty đồng thời tìm kiếm các thị trường mới.Trong những năm qua Công ty chú trọng phát triển tại các địa phương: Hải Phòng, Lạng Sơn, Thành Phố Hồ Chí Minh….Thời gian tới, Công ty sẽ hướng ra các địa phương khác nơi tập trung những khu công nghiệp mới như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc…là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất. Công ty đang thay thế dần việc nhập khẩu hàng hoá bằng việc mua hàng của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và các cơ sở tự sản xuất như các cơ sở sản xuất hoá chất ở Việt Trì. II. Môi trường cạnh tranh của Công ty Hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất trong nước trước đây chỉ chuyên sản xuất nay đã đưng ra kinh doanh các mặt hàng đó. Công ty gặp không ít khó khăn vì thực sự phải cạnh tranh với không chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước. Những doanh nghiệp đứng ra kinh doanh thực sự là đối thủ của Công ty như: Nhà Máy Hoá Chất Đức Giang. Ngay tại trụ sở kho chứa hàng của Công ty cũng có đối thủ cạnh tranh.Đó chính là các cán bộ của Công ty sau một thời gian làm việc cho Công ty đã tách ra thành lập cơ sở kinh doanh riêng và trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty . Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được thì Công ty còn gặp một số khó khăn như: thị trường chưa được mở rộng và trên thị trường còn nhều đối thủ cạnh tranh. Nhận thức dược điều đóban lãnh đạo Công ty đã đưa ra những phương án chiến lược như:chiến lược về vốn, chiến lược marketing, chiến lược quản lý nhân sự. Nhờ đó tổ chức Công ty gọn nhẹ và có hiệu quả công tác cao,phát huy tối đa năng lực từng bộ phận và đảm bảo tập trung vào một mối thống nhất, nâng cao khả năng cạnh tranhcủa Công ty. Trên thị trường quốc tế, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các công ty Trung Quốc vì đa phần các sản phẩm của Công ty đều nhập về từ Trung Quốc và một số doanh nghiệp Đài Loan. Những doanh nghiệp nước ngoài thường có lượng công nhân lớn và lượng vốn lớn nên các doanh nghiệp đó chính là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Công ty. Đặc biệt khi hàng rào thuế quan được loại bỏ trong những năm tới thì Công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp này. III. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Kế từ ngày 1/1/1999 khi bắt đầu thực hiện thuế giá trị gia tăng(VAT) Công ty đã gặp khó khăn lớn đối với hàng nhập khẩu do không được trừ 10% ra khỏi giá mua(trước đây, Công ty chỉ phải nộp 1% doanh thu). Trong khi giá bán không tăng được so với giá bán cuối năm 1998 nhưng quý II có phần thuận lợi hơn khi có văn bản vật giá của chính phủ cho phép doanh nghiệp được bán với giá không bị lỗ nhưng thị trường chỉ chấp nhận giá tăng từ 5 – 6%so với giá bán cuối năm 1998. Điều đó tác động mạnh đến tiến độ tiêu thụ vật tư. Trước những khó khăn trên ban lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo kịp thời việc bổ xung hoàn thiện phương thức kinh doanh từ năm 1999 đến nay là: thực hiện tốt nhiêm vụ tạo nguồn và bán hàng, giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng cũ và không ngừng mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng mới. Các đơn vị trong Công ty thực hiện tốt chiến lược đó và nhờ vậy mà doanh thu của Công ty trong những năm 2001, 2002, 2003 liên tục gia tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện trong bảng sau: Chỉ tiêu 2001 2002 2003 KH TH % KH TH % KH TH % Tổng giá trị mua 285699 294270 103 304908 287529 94.3 292492 298342 102 Nhập khẩu 253324 262066 103 271984 261105 96 268838 274215 102 Sản xuất nội 19650 19849 99 21913 10080 46 13202 12542 95 Sản xuất khác 12725 12355 103 11011 16344 136 10452 11585 110 Tổng doanh thu 321123 328485 284985 Doanh số bán 309338 318619 103 318362 324730 102 280454 283259 101 Doanh thu bán trong nước 289180 297865 103 296530 302461 102 254109 251568 99 Doanh thu XK 9027 9930 110 9234 8403 91 16859 18545 110 Doanh thu sản xuất 5486 6584 120 7422 6532 88 5168 5634 109 Doanh thu vận tải 5645 4240 75 5176 7334 140 4318 7512 170 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2001, hầu hết các chỉ tiêu đều thực hiện vượt mức kế hoạch. Tổng giá trị mua đạt 103%kế hoạch. Trong đó nhập khẩu và sản xuất khác đạt 103%. Nhưng bên cạnh đó sản xuất nội địa không hoàn thành kế hoạch đặt ra khi chỉ đạt 99%. Tổng doanh thu do bán hàng hoá tăng khoảng102%, chỉ có doanh thu vận tải trong năm là không đạt kế hoạch đặt ra và chỉ đạt 75% so với kế hoạch. Năm 2002, tổng giá trị mua so với kế hoạch giảm khi chỉ đạt 94,3%. Đây là năm không thành công lắm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhập khẩu và sản xuất nội đều không đạt kế hoạch và giá trị sản xuất nội thực hiện đạt quá thấp so với kế hoạch(chỉ đạt 46%). Tổng doanh số bán tăng khoảng 102% trong đó doanh thu vận tải tăng mạnh so với kế hoạch(đạt 140%)nhưng doanh thu xuất khẩu và doanh thu sản xuất không đạt so với mục tiêu đề ra. Năm 2003, các chỉ tiêukế hoạch được điều chỉnh lại ở mức hợp lý và hầu hết các chỉ tiêu đề được thực hiện vươt mức hế hoạch. Chỉ có giá trị sản xuất nội và doanh thu bán hàng trong nước đạt mức xấp xỉ hoàn thành kế hoạch. Nói chung, qua 3 năm 2001, 2002 và 2003 tình hình kinh doanh của Công ty ở trạng thái tương đối ổn định. Phần iii đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty và phương hướng phát triển I. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 1. Ưu điểm: + Mặc dù phải đứng trước nhiều khó khăn như: thị trường luôn luôn biến động, chính sách của nhà nước hay có sự thay đổi nhưng Công ty luôn đứng vững trên thị trường kinh doanh hoá chất và làm ăn có lãi từ đó tự khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường. Một vài năm tới đây, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá để thu hút thêm lượng vốn đầu tư. + Công ty luôn chủ động tìm nguồn hàng, mặt hàng kinh doanh của Công ty tương đối đa dạng và có một số chủng loại hàng chỉ có ở Công ty. Đội ngũ vận tải của Công ty luôn phát huy hết khả năng của mình. Thu nhập do vận tải không ngừng tăng trong những năm qua. Công ty có đội ngũ và phương tiện vân tải chuyên dụng như : xe nâng, xe teec để chuyên chở các loại hoá chất nguy hiểm. + Công ty tận dụng được hệ thống kho bãi chứa hàng. Tiến hành liên doanh liên kết với các cơ sở khác, tận dụng được hệ thống kho bãi lưu không để cho thuê. + Trong vấn đề huy động vốn, Công ty đã huy động được nguồn vốn nội bộ từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty làm tăng đáng kể nguồn vốn của Công ty. + Công ty luôn tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, liên doanh liên kết, kí kết các hợp đồng xuất – nhập khẩu. Phương châm kinh doanh của Công ty là luôn coi “chữ tín là vàng”do đó mà Công ty ngày càng có nhiều bạn hàng mua hàng thường xuyên với số lượng lớn. + Công ty gắn việc kinh doanh với hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế cao không chỉ nói lên hướng đi đúng của Công ty mà còn nói lên sự phát triển của Công ty trong giai đoạn mới. Năm 2001, 2002 và năm2003 Công ty Hoá Chất đều đạt mục tiêu đề ra là kinh doanh có lợi nhuận. + Công ty có những sách lược phù hợp trong quá trình kinh doanh: - Tăng khả năng tự sản xuất của Công ty, đầu tư các trang thiết bị để tự tiến hành sản xuất các mặt hàng mà trước đây Công ty phải nhập khẩu. Do đó doanh thu từ sản xuất của Công ty tăng trong những năm gần đây. - Công ty thực hiện việc cắt giảm lượng nhân lực thừa nhằm giảm bớt số nhân viên toàn Công ty đề phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ của bộ máy Công ty. - Công ty luôn chú trọng đến việc động viên khuyến khích các cán bộ công nhân viên trong Công ty, tăng cường các lớp nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. 2. Nhược điểm: + Nhược điểm lớn nhất của Công ty là quy mô kinh doanh còn chưa thực sự lớn nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. + Do mới được thành lập nên phòng nghiên cứu thị trường của Công ty chưa phát huy hết khả năng của phòng vì thế mà công tác marketing của Công ty còn yếu kém. + Một nhược điểm nữa của Công ty là chưa có các gian hàng giới thiệu sản phẩm. II. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh 1. Đánh giá theo các chức năng quản trị + Hoạch định chiến lược Trong công tác quản trị doanh nghiệp hoạch định là cái không thể thiếu. Nhận thức điều này một cách rõ ràng nên trong từng hoàn cảnh, từng giai đoạn ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra các chiến lược, mục tiêu cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty . + Tổ chức Ban giám đốc Công ty luôn chú trọng phối hợp hoạt động giữa các chi nhánh, phòng ban sao cho bộ máy Công ty hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả. Giữa các phòng ban, chi nhánh có sự tương hỗ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu chung của Công ty . + Lãnh đạo Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, biết sử dụng đúng người đúng việc để mỗi cá nhân đều phát huy tối đa năng lực của bản thân. Ban lãnh đạo biết động viên khích lệ nhân viên cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ vàcũng có những hình thức kỉ luật đối với nhân viên vi phạm quy định Công ty đã đề ra. + Kiểm soát Ban lãnh đạo Công ty luôn có những biện pháp kiểm soát hành động của cấp dưới nhờ đó kịp thời phát hiện và khắc phục tránh được những sai sót và ngăn không để những hậu quả đáng tiếc xảy ra. 2. Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp + Mua Mua là một trong những hoạt động chính của Công ty. Trong 3 năm vừa qua Công ty luôn vượt mức kế hoạch đặt ra. Đảm bảo mua hàng hấ không thừa không thiếu nên luôn có đủ hàng bán mà không tốn nhiều chi phí lưu kho, tránh được lãng phí. + Bán Khách hàng của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước. Trong những năm tới đây, Công ty cần tăng cường bán sản phẩm cho các đối tác nước ngoài. Lượng hàng bán trong mấy năm vừa qua tuy có tăng nhưng tăng không nhiều. Chủng loại hàng hoá còn chưa đa dạng. + Marketing Trong những năm gần đây, Công ty thực sự quan tâm đến hoạt động này và đã thành lập phòng nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên do mới được thành lập nên hoạt động của phòng và công tác marketing còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự đạt hiệu quả. + Tài chính Lượng vốn của Công ty còn nhỏ ,tuy có huy động thêm từ hoạt động gửi tiết kiệm nhưng khả năng huy động vốn chưa thực sự cao.Công ty cần nâng cao khả năng vốn chủ sở hữu nhằm phát huy quyền làm chủ của mình. III. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới 1. Định hướng xuất nhập khẩu Về xuất khẩu Thị trường xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng doanh số bán của Công ty trong những năm tới đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch kinh tế theo hướng xuất khẩu tăng. Mục tiêu dề ra cho giai đoạn 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm từ 12-20%, đưa tỉ trọng giá trị xuất khẩu trong tổng doanh số bán từ 5,6% lên 8%vào năm 2005. Để thực hiện mục tiêu trên cần đầu tư mạnh vào công tác mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển mặt hàng xuất khẩu. Giữ vững và phát triển thị trường hiện có đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Duy trì khối lượng mặt hàng xuất khẩu như: quặng crômit giữ mức từ 10000-15000 tấn ở các năm rừ 2002 đến 2005 và cau su từ 1200 tấn lên 2200 tấn vào năm 2005. Ngoài ra còn đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng như: dầu dừa, than gáo dừa…Tiếp tục khảo sát để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản thông qua quan hệ mậu dịch chính thống nhà nước và quan hệ hiệp hội phi chính phủ. Tập trung cán bộ có năng lực để hình thành bộ phận chuyên trách phát triển các thị trường mới, trước mắt là thị trường Châu á (Lào, Singapo) Châu Âu và Mỹ. Tích cực tìm kiếm bạn hàng để xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như: nông lâm sản và khoáng sản. Phát triển kinh doanh dịch vụ về thương mại: tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu giữa Trung Quốc và các nước khác. Nắm chắc thông tin về cung-cầu và giá cả ở thị trường trong nước và thị trường tiêu thụ ở nư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC532.Doc