Sở Giao Dịch ngõn hàng thương mại Hàng Hải Việt Nam, số 44 Nguyễn Du, Hoàn Kiếm, Hà Nội

__Chưa đa dạng hoá cao các hình thức huy động vốn. Các ngân hàng hiện nay có chính sách về khách hàng và cung cấp dịch vụ tương đối giống nhau, do đó cần phảI tìm ra những hướng cung cấp khác biệt hoá sản phẩm cho KH.

_ Chưa phát triển mạng mạng lưới Marketing và đào tạo sâu sắc cán bộ nhân viên trong việc cung cấp thông tin cho KH.

_ Chính sách tỉ giá chưa thực sự ổn định, sự trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và biến động như hiện nay

Hệ thống công nghệ tin học cho nhu cầu Mobile bank, phone banking và Internetbanking chưa tốt làm hạn chế mức liên lạc đôí với KH.

- Do được triển khai cùng với giai đoạn 2 của dự án hiện đại ngân hàng với sự hỗ trợ của ngân hàng thế giới nên hệ thống ATM chưa hoàn thành đấu thầu mua sắm.

- Do thị trường chứng khoán chưa thật sự ổn định nên việc tham gia góp vốn và đầu tư chưa được triển khai đúng kế hoạch.

Do 2 nguyên nhân nói trên nên Hội đồng Quản trị của NHHH đã chủ động điều chỉnh kế hoạch mua sắm ATM và đầu tư tài chính để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng và SGD.

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sở Giao Dịch ngõn hàng thương mại Hàng Hải Việt Nam, số 44 Nguyễn Du, Hoàn Kiếm, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức năng văn thư lưu trữ, quản lí hành chính và một số nghiệp vụ nhân sự, đảm bảo công tác hỗ trợ hậu cần b- Nhiệm vụ - Quản lí việc tổ chức và khai thác nguồn nhân lực trong cơ quan Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ công tác: tuyển dụng đào tạo, tiền lương, bố trí nhân lực, tiền thưởng và chế độ đối với người lao động Quản lí hồ sơ nhân sự, tiền lương trên phân hệ Admin Tổ chức công tác lễ tân, đón kháchcác đoàn khách Mua sắm các thiết bị công cụ, cơ sở hạ tầng và dụng cụ lao động trong cơ quan Thực hiện công tác PCCC, tự vệ an ninh, an toàn trụ sở Xử lí các rủI ro xảy ra và lập báo cacó theo quy định. 3.3.5- Phòng khách hàng cá nhân Chức năng Quản lí và điều hành các hoạt động liên quan đến KHCN, các hoạt động kinh doanh dịch vụ đảm bảo mục tiêu và phương hướng đề ra của sở và tổng công ty. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạchvà phương hướng thực hiện nhiệm vụ mục tiêu đề ra Phân công các chỉ tiêu đến từng CBNV trong phòng Quản lí rủi ro và xử lí những rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của phòng Vai trò làm đầu mối tổ chức hướng dẫn phối hợp các bộ phận KHCN khác trong tổng công ty và các chi nhánh khác để thực hiện mục tiêu đề ra. Phòng khách hàng doanh nghiệp Chức năng Tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng của DN theo các nhiệm vụ đề ra. Duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp và mối quan hệ với các phòng KHDN khác trong sở và các chi nhánh cùng tổng công ty Nhiệm vụ Xây sựng kế hoạch thường niên và chiến lược kinh doanh đối với KHDN phù hợp vớI định hướng phát tiển và mục tiêu đề ra Thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ của phòng và CBCNV trong phòng Khai thác và tổ chức tốt công tác nguồn lực : tài sản, nhân lực đúng chế độ và hiệu quả Phê duyệt các khoản cấp tín dụng, dư nợ, huy động vốn từ KHDN để đem lại hiệu quả kinh doanh Xử lí rủi ro xảy ra về: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường trong quá trình kinh doanh Thu thập và nghiên cứu th ông tin liên quan đến khách hàng và biến động thị trường kinh doanh , đề ra các biện pháp phù hợp và hiệu quả. Phân loại và đánh giá khách hàng doanh nghiệp, tạo lập chính sách kinh doanh và quan hệ khách hàng phù hợp. Xử lí tốt các thong tin phản hồi từ khách hàng. Khai thác và phát triển các hoạt động dịch vụ , phân tích mọi biến động và phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp Xử lí và xây dựng tốt các văn bản có liên quan và quản lí lãi suất cùng biểu phí , phí dịch vụ. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các họat động nghiệp vụ như tư cách đạo đức khách hàng, định giá tài sản, phát triển cá nhân chuyện nghiệp và hiện đại. 3.3.7- Phòng dịch vụ khách hàng Chức năng Cung cấp các sản phẩm dịch vụ và tư vấn tốt nhất cho khách hàng, phát triển công tác thị trường trong huy động vốn và dịch vụ ngân hàng. Nhiệm vụ - Là đầu mối xây dựng hệ thống các quy định, quy trình nghiệp vụ thuộc chức năng của phòng. - GiảI quyết các vướng mắc phát sinh, quản lí công tác dịch vụ khách hàng tập trung theo các phân cấp Quản lí xuất nhập quỹ từ quỹ chính với các giao dịch viên Thực hiện kế toán cuối ngày Kiểm tra từng bộ phận , nhân viên về quy chế tài chính, quy chế kế toán áp dụng và các nghiệp vụ phát sinh khác. Quản lí séc trắng, số tiết kiệm trắng xuất cho các giao dịch viên Tham gia các khoá đào tạo chuyên nghiệp, hội thảo, tập huấn nhằm bổ sung kiến thức và trình độ cho các giao dịch viên. 3.3.8_ Các phòng giao dịch trực thuộc Chức năng Đảm bảo chất lượng của các hoạt động nghiệp vụ và nâng cao mối quan hệ khách hàng , chất lượng dịch vụ. Đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, số lượng khách hàng , chất lượng tín dụng và quá trình lập và thực thi kế hoạch của đội ngũ cán bộ. Nâng cao uy tín và ảnh hưởng của ngân hàng. Nhiệm vụ Kiểm soát các chứng từ giao dịch chính xác và kịp thời. Nâng cao dịch vụ tư vấn kháhc hàng và quản lí quá trình giao dịch vớI kháhc hàng Làm đầu mối xây dựng quy định và quy trình nghiệp vụ thuọcc chức năng giao dịch vớI khách hàng Duy trì và phát triển các mối quan hệ kháhc hàng và tìm hiểu khách hàng để quản lí việc cho vay tín dụng Tự tổ chức sao lưu hồ sơ phòng , đề xuất các phương án kinh doanh và phát triển dịch vụ khách hàng. 4_ ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA SGD. 4.1_ Đặc điểm nguồn nhân lực của SGD. SGD ngân hàng có một đội ngũ nhân viên và ban giám đốc hết sức nhiệt tình và năng động trong công việc, khá phù hợp với định hướng phát triển theo hướng hiện đại hoá ngân hàng. Việc tuyên dụng và nâng cao chất lượng thong qua việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong sở được ban giám đốc và tổng công ty đặc biệt chú trọng. Tính trong năm2008, tổng số nhân viên và ban giám đốc trong sở là 80 người, được chia theo cơ cấu giới tính, theo trình độ( cấp bậc) và theo độ tuổi được thống kê dưới bảng 1 dưới đây: BẢNG 1: Cơ cấu nguồn nhân lực của SGD Chỉ tiêu Số lượng Theo cơ cấu Nam 24 Nữ 56 Theo trình độ Cử nhân ,kỹ sư 58 Cử nhân cao đẳng 6 Trung cấp 12 PTTH 4 Theo độ tuổi 20-40 77 41-50 2 51-60 1 Tổng 80 (Số liệu cấp bởI phòng hành chính- tổng hợp) Thông qua bảng trên có thể nhận thấy : Xét về mặt cơ cấu nhân viên thì số nhân viên nữ chiếm 56 người tức là khoảng hơn 2/3 số nhân viên trong sở, trong đó số nhân viên nam chỉ có 24 ngườI tức là chiếm gần 1/3 số lượng nhân viên trong sở và chỉ bằng xấp xỉ ½ số nhân viên nữ. điều này cho thấy số lượng nhân viên nữ chiếm đông đảo hơn và khá giống các ngân hàng khác. Xét về theo trình độ thì số lượng cử nhân và kĩ sư chiếm 58/80 người tức là 72,5% hay chiếm gần ¾ tổng số nhân viên trong sở. Con số này chứng tỏ nhân viên trình độ nhân viên trong sở khá cao. Trong khi cử nhân cao đẳng và trung cấp chỉ chiếm 18/80= 22,5% tổng số nhân viên trong sở.Xét theo độ tuổi, số nhân viên từ 20-40 là 77 người tức là chiếm 96,25%, số nhân viên ở độ tuổi trung niên chiếm 2.5% và chỉ có 1 nhân viên ở tuổi từ 51-60. Như vậy có thể nhân thấy nhân viên trong sở nhìn trung rất trẻ, điều này đáp ứng được tốt yêu cầu sự năng động trong công việc nhất là nhân viên thuộc khốI trực tiếp kinh doanh. 4.2_ Đặc điểm về cơ sở vật chất- kĩ thuật của sở Sở được đặt ở mặt đường Nguyễn Du và rất rộng rãi. Tổng cộng có 26 phòng,Các phòng lớn nhỏ khách nhau phù hợp với đặc thù công việc của từng phòng. Mỗi nhân viên được trang bị một bộ bàn ghế bao gồm cả điện thoại bàn và may tính màn hính LCD, mỗi phòng đều có may fax, may photo và may in, đồng hồ . Trong mỗi tầng đều được trang bị thiết bị PCCC gần cầu thàng máy. Bảng dưới đây thống kê một số thiết bị quan trong trong SGD Bảng 2: Cơ sở vật chất- kĩ thuật của SGD Chi tiết Số lượng( chiếc, cái) Máy FAX 26 Điên thoại 90 Ô tô 3 Máy tính 90 Máy in 26 Máy photo 26 Bộ thiết bị PCCC 11 Bộ bàn ghế tiếp khách Máy đếm và kiểm tra tiền. 20 10 ( Số liệu cấp bởi phòng hành chính tổng hợp) Bên cạnh đó còn có đầy đủ các thiết bị phụ trợ . Bảng, Thiết bị điện tử thong báo lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay và các thông tin về dịch vụ khách hàng được đặt ở phòng đón khách tầng 1, đồng hồ điện tử tạI các phòng và những thiết bị cập nhật thông tin nhờ mạng WIFI trong sở phù hợp vớI định hướng hiện đại hoá ngân hàng. 5_ ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 5.1_ Đặc điểm về sản phẩm . Các laọi hình sản phẩm được cung cấp ở tổng công ty đều được cung cấp tại sở giao dịch 44 Nguyễn Du. Do đó thống kê dưới đây đề cập đến các sản phẩm cung cấp tại công ty cũng như là tại SGD. Các loại sản phẩm được phân theo mục đích phục vụ từng đối tượng khách hàng khác nhau bao gồm: Sản phẩm và dịch vụ khách hàng cá nhân. Sản phẩm và dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử. 5.1.1_ Sản phẩm và dịch vụ khách hàng cá nhân bao gồm: a.Tiền gửi thanh toán. Tiền gửi thanh toán là tài khoản chính mà khách hàng Sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần khách hàng bạn muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. _Tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn. b. Tiền gửi tiết kiệm. Hiện nay có các loại tiền gửi tiết kiệm sau: Tiết kiệm “tân xuân đắc lộc”, tiết kiệm” định kì sinh lời”, tiết kiệm “ gửi tiền nhận lãi ngay”, tiết kiệm thường, tiết kiệm” an lộc”, tiết kiệm” thưởng lãi suất”, tiết kiệm “ dự thuởng sinh nhật kim cương trúng giải thưởng kép”, tiết kiệm “ lộc xuân may mắn”, tiết kiệm “ phú- an -thuận” c.Sản phẩm thẻ. Thẻ MaritimeBank là loại thẻ ghi nợ nội địa, được phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND. khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/7 tại các ATM hoặc thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT căn cứ vào hạn mức của của hạng thẻ và số dư hiện có trong tài khoản. Hạng thẻ: Thẻ MaritimeBankcó 3 hạng là chuẩn (B), vàng (G) và đặc biệt (D) Phạm vi sử dụng: Các ATM/POS của Maritime Bank và các ngân hàng khác trong liên minh thẻ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. d. Dịch vụ chuyển tiền. Có 3 loại dịch vụ chuyển tiền bao gồm: Dịch vụ nhanh kiều hối, dịch vụ chuyển từ nước ngoài về Việt Nam, dịch vụ từ trong nước.Việc chuyển tiền nhanh chóng, đơn giản về mặt thủ tục phù hợp với xu hướng hiện đại hoá ngân hàng. e. Sản phẩm và dịch vụ cho vay. Bao gồm: _Cho vay CBNV Maritime Bank Dành cho CBNV đang làm việc tại Maritime Bank có Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Thời gian làm việc tính đến thời điểm vay vốn tối thiểu được 2 năm _Cho vay CBNV doanh nghiệp Dành cho CBNV của các tổ chức, pháp nhân có ký kết Thỏa thuận hợp tác cho vay CBNV với các Đơn vị kinh doanh của Maritime Bank.   _Cho vay ứng vốn trước ngày T Dành cho các cá nhân có chứng khoán được khớp lệnh tại Trung tâm (Sở) giao dịch chứng khoán của các Công ty chứng khoán đã ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Bank  _Cho vay Cán bộ Quản lý Dành cho CBQL từ cấp Trưởng, Phó phòng trở lên của các Cơ quan chủ quản.(Danh sách Cơ quan chủ quản)  _Cho vay mua nhà Dành cho các cá nhân có nhu cầu mua nhà là căn hộ chung cư, nhà chia lô và ngôi biệt thự tại Công ty kinh doanh nhà theo các Dự án  _Cho vay mua ô tô Dành cho các cá nhân có nhu cầu mua xe tại Nhà phân phối có ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Ban _Cho vay Đầu tư chứng khoán Chứng khoán là các loại chứng khoán niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán tập trung và chứng khoán đấu giá thông qua Công ty Chứng khoán, Công ty Tài chính có ký Hợp đồng hợp tác với Maritime Bank  _Cho vay thông thường Dành cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn không thuộc các sản phẩm cụ thể  f. Dịch vụ khác. _Chiết khấu giấy tờ có giá Bao gồm: Trái phiếu, tín phiếu, công trái do Chính phủ phát hành; Thẻ tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi do MSB phát hành; Các loại giấy tờ có giá do các tổ chức Tín dụng khác phát hành.   _Ứng vốn giấy tờ có giá Gia hạn ứng vốn chỉ thực hiện trong trường hợp ngày thanh toán của GTCG xảy ra sau ngày đến hạn hoàn trả và giá trị còn lại của GTCG đó đủ để thanh toán gốc, lãi phát sinh của khỏan ứng vốn khi gia hạn, nhưng không quá 6 tháng.  _Dịch vụ thu đổi ngoại tệ Dịch vụ Thu đổi Ngoại tệ là dịch vụ Maritime Bank cung cấp cho khách hàng có nhu cầu chuyển đổi từ loại ngoại tệ này sang ngoại tệ khác 5.1.2_ Sản phẩm và dịch vụ khách hàng doanh nghiệp bao gồm: a. Dịch vụ tài khoản. _Chuyển tiền ra nước ngoài _ Nhận tiền chuyển đến. _Tiền gửi thanh toán _Tiền gửi có kì hạn. b. Sản phẩm bao thanh toán. _Bao thanh toán trong nước Doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm nhưng lại cần vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh? Với dịch vụ Bao thanh toán trong nước, doanh nghiệp sẽ được Maritime Bank ứng trước một khoản tiền dựa trên giá trị khoản phải thu Bao thanh toán quốc tế _Doanh nghiệp thường xuyên bán hàng trả chậm nhưng lại cần vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh? Với dịch vụ Bao thanh toán xuất khẩu, những khoảng cách về địa lý, khác biệt về ngôn ngữ cũng như quá ít thông tin về đối tác sẽ không còn là trở ngại lớn cho nhà xuất khẩu trong việc mở rộng thị trường.  C. Thanh toán quốc tế. _Bao thanh toán quốc tế .  _Thư tín dụng nhập khẩu _Nhờ thu nhập khẩu _Nhờ thu xuất khẩu _Nhận chuyển tiền đến _Chuyển tiền ra nước ngoài d. Bảo lãnh ngân hàng. _Bảo lãnh nước ngoài Khách hàng là các tổ chức chuyên cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tác nước ngoài, đang cần một Ngân hàng để cam kết với đối tác của mình về việc sẽ thanh toán cho họ trong trường hợp khách hàng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận _Bảo lãnh trong nước Khách hàng có nhu cầu được ngân hàng đứng ra bảo lãnh để thực hiện các cam kết trong giao dịch kinh tế,Maritime Bank cung cấp tới khách hàng dịch vụ bảo lãnh trong nước. e.Sản phẩm cho vay. _Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay VND với lãi suất USD _Cho vay Tài trợ kinh doanh _Cho vay đầu tư dự án _ Cho vay hợp vốn _Cho vay các khoản phảI thu _Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. f.Sản phẩm và dịch vụ khác. _ Thư tín dụng nội địa( L/C nội địa) _ Chi hộ tiền mặt _ Chi hộ lương _Thu hộ tiền mặt 5.1.3_ Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử a. Internet banking Internet Banking là dịch vụ mà Ngân hàng Hàng Hải cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống e-mail và Website: www.msb.com.vn, Khách hàng sẽ nhận được thông tin về Ngân hàng và tình hình giao dịch tài khoản của mình bằng cách gửi e-mail đến Maritime Bank hoặc truy cập vào website của Ngân hàng tại bất cứ điểm truy cập Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào. b.Mobile banking Mobile-Banking là dịch vụ mà Ngân hàng Hàng Hải cung cấp cho Khách hàng thông qua hệ thống nhắn tin SMS bằng điện thoại di động. Chỉ cần nhắn tin theo mẫu tới số 0915 22 33 00 và/hoặc 0909 09 04 56, Khách hàng sẽ nhận được các thông tin về tình hình tài khoản của mình và Maritime Bank c.Phone banking Đây là dịch vụ ít đuợc sử dụng hơn vì tính tiện ịch hạn chế so với các dịch vụ trên. Ngân hàng Hàng HảI cung cấp cho khách hàng thông qua hệ thống điện thoại bàn về tình hính tài khoản và cung cấp thông tin đuợc cập nhật. 5.2_ Đặc điểm về khách hàng của SGD. Bằng việc cam kết hành động với khách hàng: Cung cấp dịch vụ với sự linh hoạt và chất lượng cao; Đáp ứng nhu cầu đa dạng bằng các dịch vụ giá trị gia tăng; Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật. Số lượng khách hàng của SGD ngày càng tăng lên. Khi khách hàng sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của SGD, cũng trở thành quý khách của SGD. Khách hàng của SGD bao gồm cả trong và ngoài nước, Việt kiều đang sinh sống trong và ngoài nước. Tuy nhiên khách hàng miền Bắc đặc biệt là thành phố Hà Nội vẫn chiếm số lượng lớn nhất, do đặc thù vị trí của SGD. Khách hàng của sở có thể là các tổ chức, cá nhân, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến thu nhập cao, gửi và vay ngắn hạn và dài hạn, ở mọi lứa tuổi khác nhau, thậm chí khách hàng chính là những thành viên trong SGD. Tuy nhiên lượng tiền gửi của mỗi khách hàng vào ngân hàng nói chung hay SGD nói riêng được đánh giá là chưa cao lắm. Đối với các khách hàng là cá nhân hay tổ chức của các dự án tàu biển được công ty tài trợ, và thanh toán quốc tế vẫn là những khách hàng mà SGD đặc biệt quan tâm vì đó vẫn là tâm điểm chính của tổng công ty và các chi nhánh trên toàn quốc. Hiện nay, những khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức nói trên tăng nhiều hơn về số lượng so với những năm trước. 5.3_ Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh. Tính đến hết tháng 6 năm 2008 có 4 ngân hàng quốc doanh, 36 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động cùng với 36 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và 12công ty tài chính trên cả nước sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh về khả năng huy động vốn cũng như tăng số dư nợ. và phát triển dịch vụ và mọi lĩnh vực khác của ngân hàng nói chung và SGD nói riêng. Sức ép cạnh tranh ngày càng trở thành mối đe doạ lớn đối với SGD và tổng công ty trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiên nay. Mọi ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước đang tranh thủ từng giờ, từng ngày mở rộng chiến dịch thu hútsự chú ý và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Địa bàn hoạ động của SGD là nơi tập trung đông đúc các « gương mặt lớn » như : AGRIBANK, INCOMBANK, VIETCOMBANK, HABUBANK... nên sự cạnh trnah gay gắt không chỉ về lãi suất mà còn về các hình thức Marketing và các tiện ích khác. Nếu muốn nâng tầm ảnh hưởng và mở rộng thêm phòng giao dịch , SGD phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế mang lại và cách bố trí địa điểm sao cho phù hợp. 6_THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2008. 6.1.1_ Tình hình chung về sử dụng tài sản và nguồn vốn BẢNG 3: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN Tỉ giá ÚSD: 16.114.00 CHỈ TIÊU QUY ĐỔI VNĐ 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 A- TÀI SẢN _Tiền mặt và vàng bạc đá quý 9,637,636,421 20,078,409,218 21,536,779,476 _Tiền gửI tạI NHNN 95,877,676 176,828,368 26,150,516 _Tiền, vàng gửI tạI các TCTD khác 1,366,523,588 2,849,007,476 4,860,366,738 _Cho vay khách hàng 206,569,310,700 430,373,564,068 566,631,936,490 _Tài sản cố định 8,200,485,437 17,178,094,666 16,897,104,723 _Tài sản có khác 203,009,229,900 422,935,895,775 668,187,116,094 TỔNG TÀI SẢN CÓ B- NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH 428,924,063,700 893,591,799,571 1,278,139,454,082 _ Vốn tài trợ, uỷ thác, đầu tư, cho vay 3,904,574,489 8,301,196,582 119,439,621,834 _Phát hành giấy tờ có giá 11,496,343,310 24,054,863,153 20,288,848,293 _Vốn và các quỹ 553,403,960,600 115,323,741,825 41533,718,676 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VCSH 428,924,063,800 893,591,799,571 1,278,139,454,082 (Số liệu lấy từ phòng kế toán- tài chính SGD) Dựa vào các số liệu của bảng trên có thể thấy: _Tổng Tài sản( Nguồn vốn) của SGD qua các năm đều tăng lên. Năm 2006 tổng tài sản là 428,924,063,700 VNĐ, năm 2007 tổng tài sản là 893,591,799,571 VNĐ tức là đã tăng 464,667,735,800VNĐ hay tăng 108% so với năm 2006. Năm 2008 tổng tài sản là 1,278,139,454,082 VNĐ, tăng hơn so với năm 2007 là 384,547,654,500VNĐ hay tăng 43,03% so với năm 2007. Như vậy, tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn tăng lên từ năm 2006-2007 lớn hơn gấp 2,5 lần so với giá trị tăng tài sản hay nguồn vốn từ năm 2007-2008. Điều này có thể lí giải là do đến năm, khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu ảnh hưởng lớn đến hệ thổng ngân hàng trong nước trong đó có SGD của Ngân hàng Hàng Hải, tốc độ phát triển của các ngân hàng giảm mạnh. Cũng từ bảng số liệu trên, ta có một số nhận xét sau: A_ Nhận xét về tình hình kinh doanh của SGD _ Tình hình huy động vốn Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được Maritime Bank coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. BẢNG 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SGD Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 _Tiền gửI và vay các TCTD khác 9,545083,555 19,279,340,749 3,212,236,208 _Tiền gửI của khách hàng 348,763,675,500 726,632,657,262 1,093,665,029,071 TỔNG 358,308,759,100 745,911,997,900 1,096877265000 ( Số liệu lấy từ phòng khách hàng doanh nghiệp SGD) Huy động vốn từ dân cư và các TCTD khác tăng mạnh từ năm 2007-2008 là 350,965,267,300 VNĐ tức là tăng 47,05% , từ năm 2006-2007 tăng 387,603,238,800VNĐ tức là tăng gần . Như vậy giai đoạn 2006-2007 giá trị huy động vốn tăng lớn hơn giai đoạn 2007-2008 là 1,625 lần và nguồn huy động vốn chủ yếu vẫn là huy động trong dân cư. _ Về hoạt động tín dụng Ngay từ những ngày đầu thành lập, SGD đã có được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng Hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, Maritime Bank đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của SGD đã góp phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong những năm đầu thập niên của thế kỷ 21 khi thương mại Việt Nam vươn mình ra quốc tế. Năm 2007 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Maritime Bank mà SGD họat động cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy tăng trưởng với tỷ lệ cao nhưng các chỉ số an toàn về hoạt động luôn được đảm bảo ở mức cao. Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Maritime Bank ngày càng được cải thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân của SGD là những người có thu nhập ổn định; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. _ Việc cung ứng dịch vụ Tiến tới cung ứng dịch vụ theo hướng hiện đại hoá ngân hàng là định hướng chủ đạo của MSB và SGD, dịch vụ ngân quỹ an toàn và thanh toán nhanh và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của SGD, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo lãnh luôn là thế mạnh của SGD, giao dịch và kinh doanh ngoại tệ luôn là những mảng kinh doanh truyền thống của Maritime Bank. Với sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên cơ sở công nghệ ngân hàng tiên tiến, hoạt động dịch vụ đã góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống Maritime Bank. Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng đồng thời đem lại cho SGD nguồn thu an toàn với chi phí thấp. _Các dự án góp vốn kinh doanh đang thực hiện Góp vốn mua cổ phần đến ngày 30/ 9/ 2008 của các SGD: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng; Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu; Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương (APEC); Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ (SMARTLINK), 6.1.2_ Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh BẢNG 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị: VND Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 _Thu nhập lãi thuần 7,397,948,818 14,268,246,500 10,097,199,860 _Lãi lỗ từ hoạt động dịch vụ 289,882,524 576,697,162 248,601,492 _Lãi lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 258,660,623 516,662,737 -1,179,594,607 _Lãi lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán -6847,035 -13,167,375 _Lãi lỗ từ hoạt động khác 544,625,199 1,085,940,767 -16,257,992 Tổng Chi phí hoạt động 954,110,576 1,834,828,030 3,152,878,171 _Lợi nhuận thuần từ hoạtđộng kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 7,370,127,552 14,558,129,910 5,997,070,579 _Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng -44,383,100 -470,160,000 377,300,000 _Tổng lợi nhuận trước thuế 7,814,710,753 15,028,289,910 5,169,770,579 _Chi Phí nộp thuế 2,172,489,589 4,192,892,885 1447,535,762 Lợi nhuận sau thuế 5,642,221,164 11,083,539,703 3,722,234,817 ( Số liệu cấp bởi phòng kế toán tài chính SGD) _Từ bảng trên ta có bảng so sánh về lợi nhuận của 3 năm như sau: BẢNG 6: BẢNG SO SÁNH 2 CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH Chỉ tiêu Chênh lệnh 2006& 2007 Chênh lệch 2007& 2008 Chênh lệnh 2006&2008 Mức (VNĐ) Tỷ lệ (%) Mức (VNĐ) Tỷ lệ (%) Mức (VNĐ) Tỷ lệ (%) Lợi nhuận sau thuế 5,441,318,536 96,4 -7,361,304,883 -66,4 -1,919,986,347 -30,03% Từ bảng 5 ta thấy mức chênh lệch lợi nhuận sau thuế của gia đoạn 2006-2007 là lớn nhất. Năm 2007 tổng lợi nhuận đạt lớn nhất so với 2006 và 2008. Tư năm 2006-2007 lợi nhuận sau thuế tăng 96,4%, nhưng đến năm 2008, lợi nhuận sau thuế giảm xuống 66,4% so với 2007 và giảm 30,03% so vớI 2006. Điều này xuất phát từ thực tế năm 2007 ngành tài chính ngân hàng trên thế giới và Việt Nam phát triển hết sức mạnh mẽ , tuy nhiên sang năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng nói chung hay SGD nói riêng tụt giảm mạnh mẽ. _ Về tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước Từ bảng trên ta có: BẢNG 7: TÌNH HÌNH NỘP THUẾ CỦA SGD Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 _Chi Phí nộp thuế 2,172,489,589 4,192,892,885 1,447,535,762 Nhận thấy năm 2007 SGD nộp thuế vào ngân sách nhà nước khoản tiền lớn nhất so với 2006 và 2008. Do việc kinh doanh đạt kết quả cao nhất vào năm này nên tổng lợi nhuận trước thuế lớn do đó thuế nộp cho ngân sách nhà nước đạt giá trị cao gấp 1,93 lần so với năm 2006 và gấp 2,89 lần so với năm 2008. Có thể thấy tinh thần trrách nhiệm tích tực của MSB trong việc tham gia nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Đây là điều đáng khích lệ đối với các DNTM trong giai đoạn hiện nay. 6.1.4_ Mức lương bình quân đối với người lao động và các chế độ khác Năm 2006: 4.451.629 đồng/tháng Năm 2007: 6.555.902 đồng/tháng Năm 2008: 5.350.218đồng/tháng Năm 2007 mức lương của nhân viên trong SGD đạt giá trị lớn nhất là gần 6,6 triệu đông/ tháng tính cho bình quân số người trong sở, gấp 1,5 lần so vớI năm 2006 và gấp 1,23 lần so với năm 2008. _Chế độ khen thưởng Chế độ khen thưởng cho nhân viên SGD gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên thực hiện cho khách hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1868.doc
Tài liệu liên quan