Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay

 

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1

Phần mở đầu 1

I. Những lí luận cơ bản 2

1. Khái niệm cơ bản 2

1.1 Đầu tư trực tiếp ,đầu tư gián tiếp : 2

II. Đầu tư trực tiếp nước ngoài : 3

1.1 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài : 3

1.2 Vai trũ của dầu tư trực tiếp nước ngoài : 4

1.3 Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại các nước dang phát triển : 10

1.4 Các phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài của một số nước trên thế giới : 13

1.4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc 13

II Thu hút và sử dụng vốn đầ tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay 16

1. Tình hình thực hiện của các dự án FDI tại Việt Nam 16

1.1 Tiến độ thực hiện vốn FDI 16

1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của doanh ngiệp FDI 17

2 . Những hạn chế của môi trường đầu tư ở Việt Nam 24

2.2 Hạn chế trong việc xây dựng, xét duyệt các dự án FDI 27

2.3 Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài 29

3 . Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam trong giai doạn hiện nay : 32

3.1 Xây dựng danh mục kêu gọi FDI : 32

3.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về FDI : 33

3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI : 34

3.4 Cải tiến các thủ tục hành chính : 35

3.5 Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư : 35

3.6 Xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực, công nhân kỹ thuật có trình độ cao trong khu vực FDI 37

Kết luận 39

Tài liệu tham khảo 40

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 1988 đến 1992 khối lượng FDI trị giá khoảng 8,1 tỷ USD đã được đưa vào các nước châu Mỹ Latinh bởi hình thức mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước. Khối lượng này chiếm 16% tổng FDI đầu tư vào quốc gia này. Các nước Đông Âu cũng đã thu hút khối lượng đầu tư lớn vào lĩnh vực này khoảng 5,2 tỷ USD trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 1992 tương ứng với 43% trong tổng khối lượng đầu tư vào khu vực. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của toàn thế giới đạt 450 tỷ USD vào năm 1995. Trong đó hai phần ba tập trung vào các nước châu á. Tầm vóc ngày càng lớn và tính năng động của các nước châu á đã làm cho châu á trở thành thị trường đầu tư quan trọng đối với các công ty đa quốc gia. Tình hình dòng vốn FDI trên thế giới và trong khu vực hiện nay Có thể nói trong 10 năm trở lại đây, mặc dù có một số biến động song nhìn chung lượng FDI trên toàn thế giới có xu hướng tăng. Năm 1997, con số này vào khoảng 400 tỷ USD với khoảng 70% vào các nước công nghiệp phát triển.Theo cơ quan thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), năm 1998, tổng lượng FDI đạt 430 tỷ USD, tăng gần 10% so với năm 1997 nhưng luồng vốn vào các nước đang phát triển lại giảm xuống còn 111 tỷ USD so với 117 tỷ của năm 1997. Trong khu vực châu á, mức độ cạnh tranh để thu hút trở nên rất gay gắt. Trong số các nước đang phát triển, Trung Quốc là nước thành công nhất với lượng đầu tư thu hút trung bình chiếm tới một nửa tổng số vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là sự hấp dẫn của một thị trường rộng lớn và cải cách kinh tế đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong những năm qua. Do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á, năm 1998 là năm đầu tiên kể từ năm 1985 tổng vốn vào khu vực này tuy đã giảm nhưng không nhiều. Trong đó, khả năng ứng phó dẫn đến mức độ ảnh hưởng của từng nước là khác nhau. Indonesia và Philippines đứng đầu danh sách nhóm nước suy giảm nguồn vốn FDI, trong khi đó Hàn Quốc và Thái Lan , mặc dù chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng nhất, song vẫn duy trì được lượng vốn lớn. Trên thực tế hai quốc gia này đã tiến hành những cải cách sâu rộng, đã được đánh giá là thành công cả trên bình diện nền kinh tế vĩ mô nói chung và môi trường đầu tư nói riêng.Năm 1998, vốn FDI đăng ký của Thái Lan là 5,9 tỷ USD so với 3,6 tỷ năm 1997 và của Hàn Quốc lần lượt là 4,7 tỷ USD và 3,6 tỷ USD . Cuộc khủng hoảng này cũng làm giảm rõ rệt nguồn cung cấp FDI từ hai quốc gia cung cấp FDI lớn của châu á là Nhật Bản ,Hàn Quốc và một số nước Nics khác. 1.4 Các phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài của một số nước trên thế giới : 1.4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc chiếm một phần tư tổng đầu tư vào các nước đang phát triển, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế ở các nước này. Quy mô trung bình của các dự án năm 1991 là 920000USD, năm 1190000USD và năm 1993 là 1310000 USD. Từ năm 1992 bắt đầu có sự gia tăng đáng kể trong các dự án vừa hoặc lớn với kỹ thuật tiên tiến trong ngành điện, máy móc, hoá chất, điện tử, vật liệu xây dựng. Các đặc khu kinh tế và khu công nghiệp được xây dựng ngày càng nhiều. Cho đến nay Trung Quốc vẫn là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư và Trung Quốc vẫn duy trì mức tăng trưởng cao. Từ năm 1995, Trung Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư của các nước châu Âu thực hiện phương thức hàng đổi hàng nhằm phát triển ngành chế biến nông sản xuất khẩu, góp phần tích cực tạo việc làm cho người lao động nhất là lao động nông thôn . Điều gì đã dẫn đến kết quả hoạt động tốt như vậy của Trung Quốc .Bên cạnh một số nhân tố thuận lợi, Trung Quốc đã có các biện pháp thu hút và sử dụng FDI cho sự phát triển một cách tích cực và kế hoạch. Thứ nhất , Trung Quốc đã tạo ra một môi trường khá thuận lợi và ổn định cho các nhà đầu tư, tạo ra mức tin cậy cao nơi họ. Nhờ đó Trung Quốc đã thu hút luồng đầu tư lớn, hình thức và đối tác phong phú. Môi trường đầu tư luôn được cải thiện . Từ năm 1992 các chính quyền địa phương bắt đầu chủ động hơn trong việc thông qua các dự án FDI và đã cung cấp thêm các dịch vụ xã hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhận ra tâm quan trọng của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ, Trung Quốc đã đưa các luật về bản quyền , nhãn mác, sáng chế và các quy định về các phần mềm máy tínhvà gia nhập tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, Công ước Paris và Công ước bản quyền thế giới để bảo vệ bản quyền công nghiệp. Các điều kiện cơ sở hạ tầng ở các khu vực tập trung nhiều FDI đã được nâng cấp, đặc biệt là ở các khu vực kinh tế và các vùng phát triển kinh tế và công nghiệp. Thứ hai , FDI ở Trung Quốc được thu hút một cách có kế hoạch. ở giai đoạn đầu FDI được khuyến khích tập trung vào sản xuất công nghiệp là ngành có hệ số tạo việc làm cao tuy nhiên họ cũng đưa ra những hạn chế mới dần dần được tháo bỏ . Chẳng hạn từ năm 1992 sau 13 năm kể từ khi mở cửa, Trung Quốc mới mở rộng lĩnh vực đầu tư trong ngành dich vụ như tài chính , bảo hiểm, bất động sản, du lịch, thương mại.. đặc biệt dịch vụ kế toán, tư vấn và thông tin. 1.4.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thái Lan Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thái Lan đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế ở nước này. Cuối thập kỷ 80, Thái Lan đã thu hút khoảng 30 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài. Vào đầu những năm 90, nền kinh tế Thái Lan luôn giữ ở mức tăng trưởng 8%/ năm. Tuy nhiên vừa qua nước này đã lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng mà các nguyên nhân chính là đầu tư quá nhiều vào bất động sản, quản lý vốn nước ngoài quá lỏng lẻo và thu hút vào nền kinh tế quá mức so với khả năng hấp dẫn và sử dụng thực sự. Trong ba năm lại đây, nguồn vốn đổ vào Thái Lan là 55 tỷ USD song hầu hết lại được đầu tư vào bất động sản và một số lĩnh vực không phát huy được hiệu quả . Đầu tư những khoản khổng lồ vào bất động sản nhưng chủ yếu để phục vụ tiêu dùng ít tạo ra việc làm có chất lượng cho nền kinh tế , với khả năng sinh lời thấp , chỉ tạo cho mọi người cảm giác giàu có nhưng đó chỉ là sự phồn vinh giả tạo. Điều này có nghĩa là FDI không nhằm vào phát triển mà chỉ để kiếm chênh lệch. Việc vay tiền nước ngoài với lãi suất thấp quá dễ dàng làm cho các nhà đầu tư ở Thái Lan thiếu chọn lọc lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh vực có lãi suất rất thấp cũng được đầu tư. II Thu hút và sử dụng vốn đầ tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay 1. Tình hình thực hiện của các dự án FDI tại Việt Nam 1.1 Tiến độ thực hiện vốn FDI - Có 785 dự án sau một thời gian triển khai đến nay có nhu cầu xin được tăng vốn, mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đã được phê đuyệt tăng thêm là 5.171 triệu USD (bằng 14% tổng vốn đăng ký và bằng 28,4% dự án được cấp giấy phép). - 127 dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng (bằng 4,6% số dự án được cấp giấy phép), 466 dự án đã bị rút giấy phép (chiếm 16,8%). Như vậy, tính đến 31/12/2003 trên lãnh thổ Việt Nam còn 2.173 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động, với tổng số vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực là 36.086 triệu USD. - Đến nay số vốn đã thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng 42,4% của tổng số vốn đăng ký. Trong điều kiện của một nền kinh tế kém phát triển, kết cấu hạ tầng lạc hậu, các nguồn lực cũng như các chính sách đối với đầu tư nước ngoài còn nhiều biến động, thị trường phát triẻn chưa đầy đủ… thì tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện được ở mức như vậy là không thấp. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm các dự án sau khi được phê duyệt thường chưa đủ các điều kiện để triển khai ngay, do đó, số vốn thực hiện trong năm chủ yếu là của các dự án đã được phê duyệt từ các năm trước đó. Nếu so sánh số vốn thực hiện của từng năm với số vốn đăng ký còn lại (tổng vốn đăng ký từ trước trừ đi số vốn đã thực hiện) thì tỷ lệ vốn thực hiện diễn biến theo xu hướng thieuú ổn định. Tỷ lệ này tăng nhanh từ đầu đến năm 2000 (vốn thực hiện 1999/vốn đăng ký 1999-2000 còn lại =13,6%; số Tưong ứng 1999=23,5%; 2000=30,1%; 2001=32,2%) và sau đó giảm dần Từ năm 2002 đến nay (số liệu Tương ứng 2002=21,8%; 2003=18,1%; 2004=10,1% ). Điều này một phần cơ bản là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực-khi mà một số nhà đầu tư thuộc các quốc gia xảy ra khủng hoảng đang còn số vốn mà họ chưa thực hiện lại phải dùng để đối phó với tình trạng xấu xảy đến một cách đột ngột, buộc họ phải dừng hoặc chấm dứt không thể đầu tư được… Mặt khác, một số nhà đầu tư khi lập dự án dẫ tính toán chưa thật sát với thực tế nên khi triển khai dự án đã gặp phải một số vấn đề phát sinh vượt cả khả năng tài chính cũng như các yếu tố điều kiện cho doanh nghiệp vận hành. Thậm chí có một số nhà đầu tư nước ngoài, thực chất là yếu về năng lực tài chính nên mặc dù đã được cấp giấy phép đầu tư, nhưng do không huy động được vốn đúng như dự kiến, buộc họ phải triển khai thực hiện dự án chậm, có khi mất khả năng thực hiện. 1.2 Tình hình xuất nhập khẩu của doanh ngiệp FDI Theo số liệu thống kê của vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại, kết quả XNK của các doanh ngiệp FDI được chia ra các năm như sau(không tính dầu khí): Bảng 1: Kim nghạch XNK của các doanh ngiệp FDI Đơn vị :triệu USD Năm Xuất khẩu Nhập khẩu 1995 52 192 1996 112 230 1997 140 491 1998 165 750 1999 403 1653 2000 786 2232 2001 1497 2700 2002 1982 2900 2003 2590 3382 2004(quý 1) 66174 87145 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại Từ số liệu bảng 7 ta thấy: -Về nhập khẩu: kim nghạch NK tăng mạnh qua các năm là do tiến độ triển khai xây dựng, sản xuất của các doanh ngiệp được thực hiện theo lịch trình đã xét duyệt. Hàng hoá nhập chủ yếu là máy móc,thiết bị phục vụ cho xây dựng cơ bản, hình thành doanh ngiệp và vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. Tuy nhiên,việc NK tăng cũng chưa phản ánh hết tốc độ đầu tư. thực tế cho thấy, mặc dù kim nghạch NK có tăng nhưng trị giá thiết bị máy móc NK lại giảm (nhất là cuối năm 2003), chứng tỏ tốc độ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. -Về xuất khẩu: kết quả XK được phản ánh bằng sự tăng trưởng của kim nghạch XK của các doanh ngiệp FDI tăng mạnh qua các năm chứng tỏ doanh ngiệp FDI đã đóng góp đáng kể trong kim nghạch XK của cả nước , làm thay đổi cơ cấu hàng XK, tăng dần tỷ lệ XK hàng công nghiệp, hàng có kỹ thuật coa trong cơ cấu hàng XNK của Việt Nam. -Tỷ trọng XK của các doanh ngiệp FDI: Bảng 2: Tỷ trọng XK của các doanh ngiệp FDI Năm Doanh nghiệp FDI Cả nước Tỷ lệ 2000 786.000.000 6.868.000.000 11,4% 2001 1.479.653.000 8.758.900.413 17,09% 2002 1.982.638.000 9.323.648.397 21,25% 2003 2.365.000.000 11.520.600.002 22,5% 2004(quý 1) 665.000.000 650.800.000 26% Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại Qua bảng 5 ta thấy XK của các doanh ngiệp FDI tăng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch XK của toàn bộ nền kinh tế ( trên 20%). -Cơ cấu đầu tư và cơ cấu XK: theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, tổng kết tình hình đầu tư trong những năm qua( 2000-2004) cơ cấu đầu tư và XK trong lĩnh vực như sau: Bảng 3: Cơ cấu đầu tư và XK của các doanh ngiệp FDI Lĩnh vực kinh tế Số dự án Trị giá vốn đầu tư Tỷ lệ % Doanh thu 1000 USD Trị giá XK 1000 USD 1. Công nghiệp 1.203 12.642.542 35,2 11.659.257 5.021.565 Công nghiệp nặng 500 6.474.370 5.715.376 1.997.524 Công nghiệp nhẹ 577 3.774.759 3.389.864 2.656.922 Công nghiệp thực phẩm 126 2.393.383 7,2 2.554.017 367.119 2.Dỗu khí 23 2.558.268 5,7 1.391.764 3.Nông lâm thuỷ sản 294 3.030.477 371.529 Nông lâm nghiệp 245 1.874.827 1.227.743 309.714 Thuỷ sản 49 15.556.560 25,3 164.021 61.815 4. Du lịch-Dịch vụ KS 315 9.059.044 1.221.007 KS-DL-VP-Căn hộ 156 8.099.955 641.405 Văn hoá-Y tế-Giáo dục 76 433.107 208.45 Dịch vụ 119 525.982 11,7 121.152 5.Xây dựng 221 4.204.727 679.906 Xây dựng 208 3.401.187 601.322 XD Hạ Tầng KCX-KCN 13 803.45 7,8 58.284 6.GTVT-Bưu điện 97 2.804.627 1.822.965 7.Tài chính-Ngân hàng 48 542.25 1,5 261.409 Tổng cộng 2.339 35.786.144 17.197.429 11.248.000 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại Từ số liệu trên ta thấy: cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể(32% trong tổng số vốn đầu tư ). Doanh thu, doanh số của các doanh ngiệp thuộc lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, cũng có những lĩnh vực chiếm giá trị lớn như du lịch,khách sạn lại không có khả năng XK và đạt doanh thu không cao. -Tỷ trọng XK chung của cả nước thời kỳ 2000-2004 cho thấy Nhật Bản và ASEAN đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ giữ vai trò trong các năm 2000-2002(chiếm bình quân trên 30% tổng kim nghạch XK của các doanh nghiệp FDI). Sau đó giảm dần,năm 2003 chỉ còn 15,8% kim nghạch XK nhưng các nước ASEAN không có sự thay đổi lớn trong suốt thời kỳ 2000-2004(chiếm tỷ trọng bình quân là 21,5% kim nghạch XK). -Tỷ trọng XK vào EU tăng khá đều trong các năm qua: Năm 2002, EU mới đạt 5,7% kim nghạch XK của ta, nhưng tới năm 2003 đã chiếm 22,5%. Riêng trong khối FDI, tỷ lệ XK cũng đạt 30% kim nghạch của cả khối. Phân tích cơ cấu XK một số mặt hàng chính vào các thị trường chính trong các năm 2003,2004 ta thấy: -XK vào thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga Bảng 4: XK vào thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga Đơn vị: 1000 USD Thị trường Gạo Hải sản Cà phê Cao su Giầy dép Dệt may Điện tử Hàng khác Tổng trị giá Nhật Bản 3.553 19.600 400 6.049 90.809 3.452 193.942 428.282 Mỹ 411 553 703 82.956 16.204 479 6.071 127.892 Nga 1.106 2.388 7.112 Tổng 3.963 20.213 707 66 100.111 107.563 3.931 202.401 563.286 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại -XK vào thị trường EU Bảng 5: XK vào thị trường EU Đơn vị: 1000 USD Thị trường Hải sản Cà phê Cao su Giầy dép Dệt may Điện tử Hàng khác Tổng trị giá Anh 6.515 136 27.571 7.272 1.623 16.210 59.326 Aó - - 390 122 38 915 1.464 Bỉ 107 - - 77.989 6.468 25 28.421 113.009 Bồ Đào Nha - - - 206 41 28 803 1.007 Đan Mạnh - - 986 865 1.159 3.296 6.305 Đức 41 569 21.176 32.144 9.264 33.032 96.239 Hà Lan 199 - 27 13.302 8.196 4.143 11.008 36.875 Hy Lạp 1.289 - - 1.188 183 - 1.085 2.585 Italia 459 - - 18.637 5.312 1.746 10.470 36.637 Phần Lan - - - 2.067 833 212 1.788 4.909 Tây Ban Nha 20 - - 4.505 2.674 681 8.580 16.459 Thuỵ Điển 45 - - 2.456 1.889 2.490 4.149 11.028 Thuỵ Sĩ - 202 - 1.253 999 - 2.907 5.361 Cộng 999 7.285 176 183.393 88.263 21.765 154.021 455.915 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại - Thị trường khác đạt 528.363.854 USD Như vậy, XK của các doanh ngiệp FDI sang Nhật Bản các nước ASEAN Kim nghạch tuy có tăng 10% so với năm 2003 (975 so với 886 triệu USD) và chiếm phần lớn kim nghạch của khối(37,6%) nhưng thị phần lại giảm (từ 44,7% xuống 37,6%). XK sang thị trường Nhật Bản vẫn không thay đổi về thị phần. Kim nghạch XK sang EU tăng cao gần 50%. XK sang thị trường Nga và Mỹ có tăng hơn năm trước nhưng chậm. + Năm 2004 -XK vào thị trường Mỹ, Nhật và Nga Bảng 6: XK của các doanh nghiệp FDI vào thị trường Mỹ, Nhật và Nga năm 2004 Thị trường Gạo Hải sản Cà phê Cao su Giầy dép Dệt may Điện tử Hàng khác Tổng trị giá Nhật Bản 4.864 12.407 - - 21.996 13.543 287.064 287.064 428.282 Hoa Kỳ - 850 - - 96.465 178 22.321 22.321 127.892 Nga - - - 433 202 - 5.961 5.961 7.112 Cộng 4.864 13.257 - 433 118.663 13.721 306.346 306.346 563.286 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại -XK sang thị trường ASEAN Bảng 7: XK của các doanh ngiệp FDI vào thị trường ASEAN năm 1999 Thị trường Gạo Hải sản Cà phê Cao su Giầy dép Dệt may Điện tử Hàng khác Tổng trị giá Brunei - - - - - - - 116 116 Campuchia - 93 1 - 44 9 - 5.546 5.684 Indonéia 519 - - - 951 - 164 9.903 11.726 Lào - - - - - 101 225 245 346 Malãiia 7.751 651 - 357 3.019 601 25.430 72.807 Mianma - - - - - 61 - 620 681 Philippine 145 - - - 403 262 - 9.767 229.940 Singapore 785 1.623 681 748 6.970 10.578 3.827 38.672 68.265 Thái Lan 128 201 - - 356 2.615 10.130 17.410 157.075 Tổng 9.328 2.568 682 748 9.081 15.151 401.373 107.709 546.640 Nguồn : Vụ Đầu Tư-Bộ Thương Mại Năm 2004, XK của các doanh nghiệp FDI vào thị trường EU + Mặt hàng : hải sản, cà phê, cao su, giầy dép, dệt may, điện tử và một số hàng khác +Tổng kim nghạch: 684.425 triệu USD Theo số liệu trong các bảng trên, cơ cấu thi trường XK của các doanh nghiêpppj cũng không có sự thay đổi lớn so với năm 2003, thị trường XK chủ yếu vẫn là các nước châu á và chiếm lớn nhất vẫn là thị trường Nhật Bản và các ASEAN: 75 triệu USD chiếm 37,6%. Nhìn chung, hoạt động XK của các doanh nghiệp FDI ngày càng có xu hướng phát triển cả về số lượng lẫn tốc độ và ngày càng đóng vai trò to lớn trong hoạt động XK của đất nước, góp phần tăng trưởng kinh tế và bình ổn cán cân thương mại. 2 . Những hạn chế của môi trường đầu tư ở Việt Nam Sau hơn 10 năm đổi mới kinh tế, nền kinh tế theo định hướng thị trường của Việt Nam đã đạt được một số thành công nhất định chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định về mặt kinh tế vĩ mô. Những yếu tố đó cũng tạo ra sức hút đối với đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên trên thực tế đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm xuống do những yếu kém còn tồn tại của môi trường đầu tư Việt Nam. Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố chính để thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng xuống cấp và lạc hậu đã gây ra sự cản trở cho quá trình vận chuyển công nghệ, nguyên vật liệu và sản phẩm. Chẳng hạn chỉ có 11000 km trong tổng số 105500 km đường được rải nhựa ở Việt Nam. Sự quá tải và xuống cấp của hàng loạt cảng biển và sân bay..đã không hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin kinh tế và viễn thông không đáp ứng được nhu cầu về thông tin của các nhà đầu tư. Hệ thống ngân hàng làm việc còn kém hiệu qủa, dịch vụ tài chính và ngân hàng còn lạc hậu, các chính sách về lãi suất đã không tạo ra sự khuyến khích cả các nhà kinh doanh vay vốn và ngươì dân gửi tiền tiết kiệm. Trên thực tế, hàng tỷ VNĐ nằm nhàn rỗi trong ngân hàng và một lượng tiền lớn không được sử dụng trong dân trong khi rất nhiều nhà kinh doanh thiếu vốn. Các nhà đầu tư còn gặp khó khăn lớn trong vấn đề chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập còn lại sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. Sức mua hạn chế của thị trường trong nước hiện tại cũng là vật cản đối với đầu tư nước ngoài. Mặc dù dân số của nước ta gần 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới về quy mô dân số nhưng thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 275USD . Gần 80% dân số sống ở vùng nông thôn nhưng thu nhập bình quân thấp hơn rất nhiều so với thu nhập tính chung cho toàn quốc. Chính thu nhập thấp đã không kích thích tiêu dùng nên sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không tiêu thụ được nhiều trong thị trường trong nước. Đặc biệt hệ thống pháp luật có ảnh hưởng rất lớn tới các quyết định đầu tư. Trước khi mang vốn vào một nước, các nhà đầu tư luôn tìm hiểu xem hệ thống luật pháp có tạo thuận lợi hay không bởi vì mục tiêu chính của các nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận và mở rộng thị phần.Trong 15 năm qua, luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi đến năm lần, nhưng các luật có liên quan như Bộ luật Lao động, luật tổ chức tín dụng...lại không được thay đổi đồng bộ. Bên cạnh đó, chúng ta còn thiếu rất nhiều luật quan trọng khác như Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền hoặc như quy định về tiêu chuẩn đầu tư. Theo luật Đầu tư nước ngoài năm 1996, trong trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 15% thu nhập nhưng theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP thì chỉ cần cụ thể là đã áp dụng thuế suất là 15%.Sự không ổn định và hay thay đổi của các chính sách kinh tế như chính sách về nhập khẩu, thuế, đất đai ,..cùng với sự không nhất quán giữa các chính sách của chính phủ với các chính sách và các quy định của các ngành,các quy định của chính quyền địa phương là điều làm cho các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại. Nhiều nghị định và văn bản pháp luật được ban hành một cách bất ngờ, gây “sốc” cho các doanh nghiệp như việc hạn chế nhập khẩu linh kiện xe máy của chính phủ Việt Nam hay như chính sách hai giá gây phiền hà cho người nứơc ngoài. Các thủ tục hành chính còn quá rườm rà. Mặc dù nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục hành chính như việc thực hiện chính sách “ một cửa, một dấu”, giảm thời gian cấp phép đầu tư..nhưng thủ tục hành chính rườm rà vẫn là một trong những rào cản lớn nhất trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Thủ tục hải quan, thủ tục hoàn thuế, thủ tục cấp đất, giao đất..nhất là những dự án có liên quan đến đền bù giải toả mặt bằng còn quá phức tạp , kéo dài dẫn đến việc triển khai dự án chậm, gây nản lòng cho các nhà đầu tư, làm mất đi yếu tố hấp dẫn của môi trường đầu tư của Việt Nam. Một yếu tố hạn chế việc thu hút FDI vào Việt Nam là chất lượng nguồn lao động Việt Nam. Hiện nay nguồn lao động ở nước ta không những hạn chế về số lượng mà còn về chất lượng. Cả nước có trên 40 triệu lao động , gần 25% ở thành thị còn lại tập trung ở nông thôn. Trình độ dân trí của Việt Nam tuy cao hơn so với một số nước trong khu vực có cùng trình độ phát triển nhưng vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt là ở nông thôn. Thiếu hụt nguồn nhân lực địa phương có trình độ và kỹ năng là một khó khăn cho các dự án đầu tư. Những khu vực có FDI nhiều nhất lại có tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao: Hà Nội là 7,25%; thành phố Hồ Chí Minh là 6,22%; Hải Phòng 7,27%..Tuy nhiên số thất nghiệp này tập trung vào những người không có kỹ năng. Muốn tranh thủ nguồn vốn lớn và chất lượng này trong tạo việc làm, nước ta phải đào tạo nhiều lao động hơn nữa và với chất lượng cao hơn nữa. Cơ cấu đào tạo ở nước ta hiện nay mất cân đối nghiêm trọng giữa sinh viên đại học với cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.Ngoài ra có sự không phù hợp giữa đào tạo dạy nghề với nhu cầu của thị trường lao động. Hàng năm chỉ có thể đào tạo được 500000 lao động , bằng 20% nhu cầu phát triển. Hạn chế trong việc xây dựng, xét duyệt các dự án FDI Một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút các dự án đầu tư nước ngoài cũng như khả năng tạo việc làm của các dự án này còn là ở chỗ Việt Nam còn thiếu các dự án gọi đầu tư nước ngoài có chất lượng, đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư. Do thiếu quy hoạch tổng thể, thiếu chiến lược phát triển dài hạn nên các dự án xây dựng có tính chắp vá, thiếu tính đồng bộ của cả nước cũng như của từng địa phương và từng ngành. Ngoài các trung tâm lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng, Đồng Nai..nhìn chung các địa phương đều thiếu các nhà chuyên môn có đủ năng lực để xây dựng các dự án gọi đầu tư có luận chứng kinh tế kỹ thuật hợp lý. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chưa có các quy định cụ thể về xây dựng và xét duyệt các dự án FDI. Trong các dự án đầu tư, người ta chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế như vốn đầu tư, đóng góp vốn của các bên, thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận, doanh thu.. và các vấn đề như chuyển giao công nghệ , thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu như số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp, chi phí đầu tư/ lao động, đào tạo lao động.. ít hoặc không được đề cập tới trong các dự án đầu tư nước ngoài. Về hình thức đầu tư, hiện tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn mà chưa được phép thành lập theo hình thức công ty cổ phần. Trong khi đó, mô hình công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là một hình thức quan trọng trên thế giới bởi thông qua hình thức này giúp các doanh nghiệp huy động vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Do đó, việc giới hạn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập và hoạt động dưới hình thức công ty TNHH không khuyến khích được các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn làm ăn tại Việt Nam. Về thời hạn hoạt động theo pháp luật hiện hành là không quá 50 năm, đối với những dự án đặc biệt thì thời hạn này có thể lên tới 70 năm nhưng phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ quốc hội. Nhiều ý kiến cho rằng việc hạn chế thời hạn đầu tư là không cần thiết và đã làm ảnh hưởng xấu đến khả năng đầu tư và tái đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp. Về mở văn phòng đại diện và chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, pháp luật hiện hành không quy định về việc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mở văn phòng đại diện và chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. Điều này gây rất nhiều trở ngại cho bên nước ngoài trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Chẳng hạn như dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác than ở Quảng Ninh của Inđônêxia do không có chi nhánh tại Việt Nam nên khi thực thi mọi việc hành chính bên Inđônêxia đều phải nhờ con dâú của bên Việt Nam. Về tuyển dụng lao động cũng có một số hạn chế. Nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất lớn. Tuy nhiên, theo Nghị định 85/1988/NĐ-CP ban hành ngày 20/10/1988 về tuyển chọn, sử dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì khi doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam thì phải thông qua các tổ chức cung ứng lao động chứ họ không được quyền tuyển chọn trực tiếp. Điều đó có nghĩa rằng, giữa doanh nghiệp c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0208.doc
Tài liệu liên quan