Tiểu luận Quy trình thông báo L/C và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại

MỤC LỤC

 

 

 

I. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 03

1. Khái niệm 03

2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 03

3. Các bước thực hiện 03

II. QUI TRÌNH MỞ L/C 04

III. QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C VÀ THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI NHTM. 10

A. Quy trình thông báo L/C 10

1. Tiếp nhận và kiểm tra tính chân thật của L/C 11

2. Kiểm tra nội dung của L/C 13

3. Thông báo L/C cho khách hàng 15

4. Thu phí 15

B. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại: 16

1. Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ: 16

2. Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài: 16

3. Chiết khấu và thanh toán 19

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 29

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 16040 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy trình thông báo L/C và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p bộ chứng từ thanh toán. Số ngày chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng giao dịch. Số ngày lưu giữ bộ chứng từ tại ngân hàng giao dịch Vì thế nếu L/C quy định nơi hết hiệu lực tại nước nhà nhập khẩu hoặc tại ngân hàng phát hành, ngân hàng cần lưu ý khách hàng nên tính toán dự trù thời gian chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài để xuất trình chứng từ hết ngày hết hiệu lực. Ngày giao hàng Thông thường ngày giao hàng trên L/C thường là: latest shipmment date. Ngày giao hàng muộn nhất phải trong thời gian hiệu lực L/C. Vì thế cần phải kiểm tra khách hàng có đủ thời gian lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng không? Ngày giao hàng muộn nhất phải trước ngày hết hiệu lực L/C một khoảng thời gian hợp lý cho nhà xuất khẩu có thể chuẩn bị giao hàng đầy đủ và kịp thời. Đây cũng là điều quan trọng đối với nhà xuất khẩu vì nếu L/C được mở sớm và cách xa ngày giao hàng thì sẽ thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc chuẩn bị hàng và giao hàng đúng thời gian quy định. Nếu không giao hàng như thời gian quy định vì quá ngắn, nhà xuất khẩu phải yêu cầu nhà nhập khẩu xem xét, sửa đổi, hay gia hạn thời gian giao hàng trong L/C. Mô tả hàng hóa Ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu tổng số tiền trong mục mô tả hàng hóa với trị giá của L/C. Tên gọi, quy cách, số lượng, chất lượng, trọng lượng, bao bì đóng gói phải phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Vấn đề giao nhận và vận tải Kiểm tra trong L/C có cho phép giao hàng từng phần và được phép chuyển tải hay không? Ví dụ giao hàng nhiều lần cùng với thời gian quy định và số lượng quy định hoặc giao hàng nhiều lần với số lượng như nhau. Còn việc chuyển tải có thể do người vận chuyển chọn ở bất cứ cảng nào hoặc do người vận chuyển hay nhà nhập khẩu chọn tại một cảng nhất định, Các chứng từ yêu cầu Ngân hàng cần lưu ý nhà xuất khẩu cần đáp ứng được đầy đủ các chứng từ mà phía nước ngoài yêu cầu về số lượng và loại chứng từ liên quan đến hàng hóa, và thời gian các cơ quan cấp chứng từ có thể đáp ứng được kịp để xuất trình chứng từ. Ngân hàng trả tiền Nếu ngân hàng phát hành là ngân hàng trả tiền thì mục DRAWEE: ghi là ISSUING BANK. Nếu ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân hàng khác trả tiền thì trong L/C ở mục drawee sẽ ghi tên ngân hàng khác trả tiền. Cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C. Luật áp dụng: L/C phải ghi rõ áp dụng UCP nào. Thông báo L/C cho khách hàng Ngân hàng lập thư thông báo thư tín dụng, sau khi đã xác thực L/C và ghi chú những yếu tố có thể gây bất lợi cho khách hàng. Có thể thông báo bằng thư nếu ở xa và bằng điện thoại nếu ở gần và liên hệ với khách hàng đến ngân hàng để nhận L/C. Ngân hàng giao L/C bản gốc cho khách hàng sau khi thu phí. Sau đây là ví dụ về thời gian thông báo L/C của ngân hàng Eximbank Nghiệp vụ xử lý Thời gian xử lý Ghi chú Thông báo L/C hoặc tu chỉnh L/C: 1. Thông báo trực tiếp đến khách hàng: điện thoại mời khách hàng đến Eximbank nhận L/C hoặc tu chỉnh L/C.  2. Thông báo L/C / tu chỉnh L/C qua Ngân hàng thông báo thứ hai -Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi xác thực được L/C / tu chỉnh L/C - Gửi thư thông báo kèm L/C/tu chỉnh gốc qua đường bưu điện trong vòng 01 ngày làm việc  sau khi xác thực được L/C / tu chỉnh L/C. - Trong trường hợp không liên hệ được công ty, trong vòng 3 ngày làm việc sau khi nhận được L/C / tu chỉnh, Phòng TTXK sẽ  gửi thư nhắc qua đường bưu điện. Thu phí Ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi để thu phí, mức phí sẽ được tính theo biểu phí hiện hành cộng với 10% thuế VAT, gồm: phí thông báo, phí xác nhận, điện báo…… Sau đây là ví dụ về biểu phí liên quan đến hoặc động xuất khẩu của ngân hàng Vietcombank: Biểu phí dịch vụ thư tín dụng xuất khẩu của ngân hàng Vietcombank THƯ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Thông báo thư tín dụng Thông báo qua một NH khác: 25 USD Thông báo trực tiếp đến KH: 20 USD Thông báo sửa đổi thư tín dụng 10 USD/lần Hủy thư tín dụng theo yêu cầu 20 USD/lần Thanh toán 1 bộ chứng từ (thu ngay khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền ) 0,15%/giá trị bộ chứng từ : Tối thiểu 20 USD Tối đa 200 USD Phí kiểm tra bộ chứng từ: Bộ chứng từ tại VCB Miễn phí BCT VCB đã thực hiện kiểm ra xong nhưng khác hàng lại xuất trình tại NH khác 20-50 USD/bộ chứng từ Chiết khấu bộ chứng từ Theo thỏa thuận Phí sửa đổi/điều chỉnh thư đòi tiền theo yêu cầu của KH 10 USD/lần Lập bộ chứng từ theo thư tín dụng cho KH theo yêu cầu của KH 0.1%trị giá hóa đơn: Tối thiểu 20 USD Tối đa 200 USD Chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu 0.1% trị giá thư tín dụng chuyên nhượng Tối thiểu 50 USD Tối đa 500 USD Sửa đổi thư tín dụng chuyển nhượng: Sửa đổi tăng số tiền Thu như mức phí chuyển nhượng trên số tiền tăng thêm Sửa đổi khác 20 USD/lần Hủy thư tín dụng chuyển nhượng 20 USD/lần Phí sai sót bộ chứng từ chuyển nhượng 50 USD hoặc theo thỏa thuận XÁC NHẬN THƯ TÍN DỤNG Xác nhận thư tín dụng : thời gian tính phí kể từ ngày xác nhận đến hết ngày hiệu lực của thư tín dụng 0,15%/tháng trên giá trị thư tín dụng Tối thiểu 50 USD Thu bổ sung phí xác nhận trong trường hợp BCT trả chậm đòi tiền theo L/C do VCB xác nhận có gày đáo hạn sau ngày hết hạn hiệu lực của L/C: thời gian tính phí kể từ ngày hết hạn hiệu lực của L/C đến ngày đáo hạn của bộ chứng từ đòi tiền 0,15%/tháng trên giá trị bộ chứng từ Tối thiểu 50 USD Phí xác nhận cho các sửa đổi của thư tín dụng: Cho các sửa đổi tăng giá trị và/hoặc gia hạn thời gian hiệu lực: Tùy từng TH cụ thể thực hiện thu phí trên giá trị tăng thêm kể từ ngày yêu cầu điều chỉnh đến ngày hết hạn hiệu lực (hoặc đến ngày hết hạn hiệu lực mới, nếu có) kể từ ngày hế hiệu lực cũ đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Thu như mức phí xác nhận tín dụng Tối thiểu 50 USD Cho các sửa đổi khác 20 USD/lần Điện phí Điện phí, Talex phí, Fax, gửi bằng thư bảo đảm/bằng hình thức chuyển phát nhanh Tùy theo mức phí của bưu điện hoặc của hãng chuyển phát nhanh SWIFT: Trong nước 5 USD Ngoài nước: -Phát hành thư tín dụng 20-50 USD -Điện khác 10 USD Biểu phí áp dụng cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 24/10/2008 Biểu phí chưa bao gồm thuế gía trị gia tăng Phí được tính bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ theo tỷ giá do VCB công bố tại thời điểm thu phí. Quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại: Khi được thông báo L/C và sau khi đã kiểm tra L/C, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành lập bộ chứng từ và sau đó gửi hồ sơ có kèm bộ chứng từ đến ngân hang phục vụ mình để xin thanh toán. Qui trình thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu diễn ra tại ngân hàng thương mại với các bước như sau: 1. Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ: Hồ sơ gồm có: Thư yêu cầu thanh toán hoặc thư yêu cầu chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu. L/C bản gốc, sửa đổi L/C (nếu có). Hợp đồng ngoại thương (bản sao). Bộ chứng từ (bản gốc). Ngân hàng sẽ tiến hành tiếp nhận và kiểm tra chứng từ. 2. Xử lý bộ chứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân hàng nước ngoài: 2.1 Nếu bộ chứng từ hoàn hảo (clean documents) Sau khi kiểm tra nếu chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong L/C. Ngân hàng sẽ gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành L/C và kèm theo chỉ thị thanh toán (Covering Letter, Covering schedule) bằng dịch vụ thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh, hoặc bằng điện theo địa chỉ ghi trong L/C. Nếu L/C không cho phép đòi tiền bằng điện: có hai trường hợp xảy ra: Nếu L/C quy định ngân hàng chiết khấu là ngân hàng thanh toán thì trách nhiệm của ngân hàng này sẽ tiến hành thanh toán cho người bán, Sau đó, gởi bộ chứng từ và thư đòi tiền cho ngân hàng mở L/C. Nếu L/C quy định thanh toán tại ngân hàng mở, thì ngân hàng chiết khấu sẽ gởi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C và thư đòi tiền cho ngân hàng mở L/C. Nếu L/C cho phép đòi tiền bằng đện (TT Reimbursement allowed) Song song với việc gửi thư đòi tiền cho ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng lập điện đòi tiền (MT 742 Reimbursement claim) trong đó ghi rõ: số L/C của ngân hàng nước ngoài, số tham chiếu của ngân hàng, xác nhận bộ chứng từ phù hợp với toàn bộ điều kiện và điều khoản L/C. Dựa vào mục Reimbursement bank trong L/C: - Nếu ngân hàng trả tiền là ngân hàng phát hành thì bộ chứng từ và điện đòi tiền được gửi đến ngân hàng mở. - Nếu ngân hàng trả tiền không phải là ngân hàng phát hành thì bộ chứng từ cùng với Covering schedule được gửi đến ngân hàng mở và điện đòi tiền gửi đến ngân hàng hoàn trả. 2.2 Trong trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ (Discrepant document/ Unclean document) Đối với sai sót có thể sửa chữa được. Các lỗi này liên quan đến việc lập chứng từ . Thường có các trường hợp sau: Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc đánh sai lỗi chính tả các thông tin trên chứng từ. Đây có thể là lý do để ngân hàng mở L/C trì hoãn việc thanh toán thậm chí từ chối thanh toán. Do thiếu kinh nghiệm trong việc lập chứng từ nên người lập đã hiểu sai nội dung và thể hiện sai nội dung mà L/C quy định. Sự thiếu sót các điều kiện ghi thêm do người lập chứng từ đọc không kỹ L/C, Ví dụ: L/C yêu cầu ghi số hợp đồng, số L/C hoặc Shipping Mart trên tất cả các chứng từ thanh toán nhưng thực tế có một số chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình không được thể hiện trong nội dung này . Các chứng từ xuất trình không phù hợp như: xuất trình hai Hối phiếu đều là bản số 1 hoặc bản số 2, chứng từ xuất trình không phải là bản gốc theo yêu cầu của L/C… Trên đây chỉ liệt kê vài trường hợp sai sót chứng từ cụ thể nhất. Ngoài ra các sai sót trong khi lập chứng từ rất đa dạng phải tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của L/C mà đánh giá. Tuy nhiên, các sai sót về lập chứng từ đều có thể sửa chữa được. Do đó, khi bộ chứng từ được kiểm tra có những sai sót thuộc loại này , thanh toán viên của ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ căn cứ vào kết quả để yêu cầu nhà xuất khẩu như sau: Thứ nhất, yêu cầu đơn vị xuất khẩu điều chỉnh lại sai sót hoặc liên hệ với đơn vị nhập khẩu tu chỉnh lại L/C cho phù hợp với chứng từ trước khi gởi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Tuy nhiên, trường hợp này, việc tu chỉnh rất ít được sử dụng vì nếu tu chỉnh thì thời gian tu chỉnh phải còn nằm trong thời hạn xuất trình chứng từ và thời gian hiệu lực của L/C. Thứ hai, chiết khấu chứng từ với điều kiện bảo lưu. Điều này có nghĩa là người bán đứng ra ký chấp nhận bảo lưu một số bất hợp lệ mà Ngân hàng cho là không đáng kể, có thể xác nhận phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Một số bất hợp lệ có thể chiết khấu theo cách này bao gồm: Người lập chứng từ đánh nhầm hoặc sai lỗi chính tả các thông tin trên chứng từ(mà họ không sửa). Tuy nhiên, việc đánh “nhầm” này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản chất hàng hoá, thời hạn giao hàng, hiệu lực của L/C. Ngày ký các chứng từ khác sau ngày ký vận đơn. Thể hiện cảng đi và cảng đến chung chung không cụ thể. Các đơn vị sửa chứng từ chỉ đóng dấu sửa nhưng không ký nháy và Ngân hàng xác nhận phù hợp với lý do L/C không quy định sửa phải có ký nháy và trong UCP cũng không có khoản nào đề cập đến vấn đề này. Một số chứng từ thiếu Shipping Mart, số L/C nhưng L/C không quy định cụ thể. Đối với những trường hợp như trên, trước khi gửi chứng từ, Ngân hàng yêu cầu khách hàng ký chấp nhận bảo lưu về những bất hợp lệ đó. Khi gửi chứng từ cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu vẫn xác nhận chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng. Cách gửi thư và chỉ thị đòi tiền cũng giống như trường hợp chứng từ hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, điều cần lưu ý ở đây là nếu có quá nhiều lỗi sai như vậy thì ngân hàng bên xuất khẩu sẽ không xác nhận phù hợp và không nêu các bất hợp lệ đó. Vì nếu xác nhận phù hợp thì sẽ gây ảnh hưởng to lớn đến uy tín của Ngân hàng.Trong trường hợp như vậy, ngân hàng bên xuất khẩu chỉ gửi bộ chứng từ đi và chiết khấu với ngân hàng phát hành. Đối với những sai sót không thể sửa chữa được. Các lỗi này thường liên quan đến hàng hóa như chất lượng, số lượng, hay trọng lượng hàng hóa hoặc liên quan các thủ tục cơ quan quản lý Nhà nước hay các cơ quan khác nên không sửa chữa được. Các trường hợp bất hợp lệ không thể sửa chữa được có thể là: Giao hàng thiếu hoặc quá số lượng yêu cầu. Giao hàng trễ. Hàng hóa được giao ngoài qui định của L/C. L/C hết hạn hiệu lực. Xuất trình chứng từ trễ hạn. Sai đơn giá, đơn vị tiền tệ và kim ngạch thư. Cách thức giao hàng và phương thức vận chuyển không phù hợp với yêu cầu của L/C. Hàng hóa có qui cách, phẩm chất thể hiện trên các chứng từ xác minh bản chất hàng hóa không phù hợp với yêu cầu L/C. Trị giá bảo hiểm lô hàng không đúng yêu cầu. Các yêu cầu đặc biệt đối với chứng từ nhằm đáp ứng các thủ tục nhập khẩu ở nước người mua không được thỏa mãn. Đơn vị xuất khẩu làm sai qui định về gửi chứng từ… Rõ ràng với những bất hợp lệ vừa nêu trên, người bán không thể nào sửa chữa được. Trong trường hợp này, thanh toán viên sẽ căn cứ vào mức độ bất hợp lệ và và sự tín nhiệm giữa các bên liên quan để quyết định chiết khấu giải quyết. Đối với bộ chứng từ bất hợp lệ thường có những cách giải quyết sau đây: Thứ nhất, Điện báo bất hợp lệ, gởi bộ chứng từ và đợi thông báo từ phía ngân hàng phát hành. Khi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu yêu cầu khách hàng ký chấp nhận bất hợp lệ. Sau đó, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu điện yêu cầu ngân hàng phát hành chiết khấu với đơn vị nhập khẩu về những bất hợp lệ đó. Nếu đồng ý thì phải điện báo ngay cho ngân hàng đơn vị nhập khẩu biết. Thứ hai, gởi chứng từ trên cơ sở nhờ thu. Khả năng từ chối thanh toán của ngân hàng phát hành L/C khá lớn đối với những bộ chứng từ có bất hợp lệ nặng liên quan đến hàng hóa hoặc việc nhận hàng của đơn vị nhập khẩu. Vì vậy, trong trường hợp ngân hàng của đơn vị xuất khẩu chỉ gửi bộ chứng từ đi nhờ thu (nếu đơn vị xuất khẩu đồng ý gửi nhờ thu) và mọi rủi ro đều do đơn vị xuất khẩu gánh chịu. Khi gửi nhờ thu, ngân hàng của đơn vị xuất khẩu yêu cầu khách hàng ký chấp nhận gửi nhờ thu. Về phía đơn vị xuất khẩu khi chuyển sang phương thức nhờ thu thì bị chuyển từ thế chủ động sang thế bị động phụ thuộc vào đơn vị nhập khẩu có đồng ý thanh toán hay không. Ngoài ra, đơn vị xuất khẩu còn chịu thiệt hại do bị giam vốn, do chi phí rất nhiều để chiết khấu giữa hai bên xuất khẩu thông qua ngân hàng. Trong trường hợp này, sau đơn vị xuất khẩu đồng ý gửi chứng từ trên cơ sở nhờ thu theo L/C thì ngân hàng của đơn vị xuất khẩu sẽ không đánh điện cho ngân hàng phát hành (mặc dù cho phép đòi tiền bằng điện ) mà ngân hàng của đơn vị xuất khẩu sẽ giải quýet bằng cách gửi bộ chứng từ kèm theo thư đòi tiền (Corvering schedule) đến cho ngân hàng phát hành và yêu cầu ngân hàng phát hành nhờ thu. Tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện khi ngân hàng phát hành đã chiết khấu với đơn vị nhập khẩu và đơn vị nhập khẩu chấp nhận những bất hợp lệ đó. Do đó, nếu chấp nhận những bất hợp lệ đó và đồng ý thanh toán thì ngân hàng phát hành sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của ngân hàng mà đơn vị xuất khẩu chỉ thị. 3. Chiết khấu và thanh toán : 3.1 Thanh toán ngay: (Sight payment) Quy trình thanh toán L/C bắt đầu từ bước 4 trở đi, bao gồm các khâu chính: đó là giao hàng , lập bộ chứng từ và thanh toán của ngân hàng mở L/C. Quy trình thanh toán ngay có thể chia thành hai trường hợp: Thanh toán tại ngân hàng mở L/C và thanh toán tại ngân hàng chỉ định trên thư tín dụng. Thanh toán tại ngân hàng mở L/C: Ngân hàng mở L/C NHẬP KHẨU (6) Bộ chứng từ/thư đòi tiền (5) Bộ chứng từ (8) Thanh toán XUẤT KHẨU Thanh toán và nhận bộ chứng từ (4) Hàng hóa L/C Ngân hàng xuất khẩu (7) Thanh toán (4) Sau khi đơn vị xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thông báo gửi đến, tiến hành kiểm tra, dịch thuật, đối chiếu với hợp đồng ngoại thương đã ký trước đó. Đây là khâu quan trọng đối với đơn vị xuất khẩu vì thư tín dụng có thể giống hợp đồng và cũng có thể khác hợp đồng nhưng khi thanh toán thì phải thực hiện điều khoản của thư tín dụng. Vì vậy, sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho đơn vị nhập khẩu; nếu không đồng ý thì đề nghị điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng. Sau khi thực hiện việc kiểm tra, sửa đổi, bổ sung thư tín dụng được mở hoàn chỉnh, đơn vị xuất khẩu tiến hành giao hàng, thông thường chi phí tu chỉnh L/C do đơn vị xuất khẩu chịu. (5) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng xuất trình cho ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu thanh toán. Hồ sơ chứng từ gửi ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu gồm có: Thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất khẩu theo hình thức L/C, các chứng từ chi tiết phù hợp với những điều khoản ghi trong thư tín dụng. Lưu ý, trong thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất theo hình thức L/C phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản (nếu thủ tưởng đơn vị không phải là chủ tài khoản) và chữ ký của kế toán trưởng. (6) Ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu nhận kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu nộp vào. Khi ngân hàng của đơn vị xuất khẩu nhận được chứng từ, cùng bản gốc L/C do đơn vị xuất khẩu (người thụ hưởng L/C) gởi đến kèm các bản tu chỉnh (nếu có), ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Cụ thể, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu cần thực hiện: Thứ nhất: kiểm tra tính thống nhất của bộ chứng từ, có nghĩa là những nội dung trên từng chứng từ và giữa các chứng từ phải thống nhất nhau, không được mâu thuẫn nhau và phải phù hợp với nội dung L/C. Thứ hai: kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về loại, số lượng có phù hợp với yêu cầu của L/C không. Thứ ba: kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ, chứng từ này do ai cấp? Có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Mẫu chữ ký chứng từ phải phù hợp với mẫu chữ ký lưu tại ngân hàng. Lưu ý, thời gian để ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ ra nước ngoài cho ngân hàng mở L/C thông thường hai đến ba ngày. Sau khi kiểm tra thì tùy vào tình trạng cụ thể của bộ chứng từ mà ngân hàng sẽ giải quyết như sau: Trường hợp 1: Nếu bộ chứng từ không sai sót thì ngân hàng phục vụ của đơn vị xuất khẩu chuyển bộ chứng từ kèm thư đòi tiền (Covering schedule) gởi về ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán. Do L/C quy định thực hiện trả tiền ngay tại ngân hàng phát hành nên ngân hàng phát hành sẽ tự mình thanh toán bộ chứng từ do ngân hàng của đơn vị xuất khẩu gửi đến. Điều này được quy định trong L/C bằng câu: “AVAILABLE BY PAYMENT AT THE ISSUING BANK’S COUNTER” hoặc “AVAILABLE WITH…(Tên ngân hàng phát hành) BY PAYMENT” hoặc trong trường hợp L/C không quy định thì trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ vẫn thuộc về ngân hàng phát hành. Trường hợp 2 : Nếu bộ chứng từ có sai sót thì tất cả các sai sót hoặc bất hợp lệ của chứng từ đều được thanh toán viên ghi vào phiếu kiểm chứng từ xuất khẩu. Sau đó phân chia và xử lý các sai sót ra thành hai loại: Sai sót có thể sửa chữa được và sai sót không sửa chữa được được. Đối với các sai sót có thể sửa chữa được: ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu yêu cầu sửa chữa trước khi gởi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng nước ngoài. Hoặc sau khi sửa chữa, vẫn còn những sai sót nhỏ thì ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ chiết khấu với điều kiện bảo lưu và gửi bộ chứng từ ra nước ngoài. Đối với các sai sót không thể sửa chữa được, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu sẽ có 2 cách xử lý như sau: Thứ nhất: gửi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng nước ngoài và có thông báo bất hợp lệ. Thứ hai: gửi bộ chứng từ trên cơ sở nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài. (7) Khi ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do ngân hàng của đơn vị xuất khẩu gửi đến tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khoản quy định trên L/C đã mở trước đây. Nếu thấy phù hợp thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán cho đơn vị xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu. Nếu bộ chứng từ không phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C, ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán L/C hoặc có thể xin ý kiến của người yêu cầu mở L/C về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu. Đồng thời gửi thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng của đơn vị xuất khẩu và chờ ý kiến trả lời từ phía ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu. (theo điều 16 UCP 600). Thời gian hiệu lực của ngân hàng mở L/C để kiểm tra và thanh toán bộ chứng từ là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá 5 ngày mà không có thông báo gì về phía ngân hàng mở L/C, thì đương nhiên coi như ngân hàng đồng ý thanh toán (điều 14 UCP 600). (8) Nhận được điện báo có từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng phục vụ đơn vị xuất khẩu tiến hành báo có cho đơn vị xuất khẩu và cũng có thể nhận được thông báo về sự từ chối của ngân hàng mở L/C. (9) Ngân hàng mở L/C yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán bộ chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho người yêu cầu mở L/C (đơn vị nhập khẩu). Đơn vị nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản điều kiện đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C, hoặc vay ngân hàng để thanh toán L/C.(Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao nộ chứng từ cho đơn vị nhập khẩu nhận hàng). Nếu đơn vị nhập khẩu từ chối thanh toán thì tùy từng trường hợp mà ngân hàng mở L/C sẽ giải quyết. Cơ sở pháp lý để giải quyết sự tranh chấp này là giấy yêu cầu mở thư tín dụng. 3.1.2. Thanh toán tại ngân hàng chỉ định thanh toán trên L/C: (7) Bộ chứng từ (8) Bồi hoàn Ngân hàng mở L/C Ngân hàng chỉ định NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU L/C (7) Bộ chứng từ (5) Bộ chứng từ (6) Thanh toán (4) hàng hóa (9) Thanh toán & nhận bộ chứng từ Đối với trường hợp thanh toán tại ngân hàng chỉ định thanh toán trên L/C, quy trình thanh toán tương tự như trường hợp thanh toán tại ngân hàng mở L/C. Nhưng chỉ khác ở điểm là sau khi đơn vị xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng chỉ định trong L/C thì ngân hàng này thực hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và hợp lý so với các điều kiện và điều khoản của L/C trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra: Nếu bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình phù hợp so với điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng chỉ định sẽ thực hiện thanh toán và tiến hành báo có cho đơn vị xuất khẩu. Nếu bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng thanh toán sẽ xử lý bộ chứng từ giống như bước 6b trong quy trình thanh toán tại ngân hàng mở L/C. 3.2 Trường hợp chiết khấu : Ngân hàng mở L/C NH thượng lượng XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU (5) Bộ chứng từ (6) chiết khấu (9) báo có (4) Hàng hóa L/C (7) Bộ chứng từ / chỉ thị đòi tiền (8) thanh toán (10) thanh toán & nhận bộ chứng từ Bước 6: Sau khi đơn vị xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng chiết khấu thì ngân hàng này thực hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và hợp lý so với các điều kiện và điều khoản của L/C. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra: Nếu bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu xuất trình phù hợp so với điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng chiết khấu sẽ thực hiện chiết khấu và tiến hành báo Có số tiền chiết khấu cho đơn vị xuất. có hai thình thức chiết khấu sau: ♦ Chiết khấu bộ chứng tứ có quyền truy đòi: đây thực chất là nghiệp vụ cho vay ứng trước có đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng xuất khẩu với một số tiền của hối phiếu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan. Nếu sau 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ mà không nhận được báo có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng đợc tự động ghi nợ trên tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ và phí. Nếu tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng thực hiện cho vay bắt buộc và áp dụng lãi suất nợ quá hạn. ♦ Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi: sau khi thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu mà không nhận được tiền từ ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng chiết khấu phải chịu rủi ro. Vì ngân hàng chiết khấu phải chấp nhận rủi ro không thu được tiền trong hình thức chiết khấu miễn truy đòi nên thường là nhà xuất khẩu sẽ phải trả phí chiết khấu cao hơn trong phương thức chiết khấu được phép truy đòi. Trong trường hợp chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ không đồng ý chiết khấu hoặc chiết khấu vói số tiền chiết khấu thấp hơn mức đề nghị của khách hàng thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng biết trước khi gửi bộ chứng từ qua ngân hàng nước ngoài. Nếu bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng thanh toán sẽ xử lý bộ chứng từ giống như trong quy trình thanh toán tại ngân hàng mở L/C. Bước 7 : Ngân hàng chiết khấu sẽ gửi bộ chứng từ và chỉ thị đòi tiền ngân hàng mở L/C theo L/C quy định : bằng điện (TTR) hoặc bằng thư. Cách thức mở bộ chứng từ và chỉ thị đòi tiền: 3.2.1. Trường hợp L/C không cho phép đòi tiền bằng điện Nếu ngân hàng phát hành cũng là ngân hàng trả tiền, trong trường hợp này hối phiếu sẽ được kí phát cho ngân hàng phát hành. Nghĩa là trên hối phiếu mục TO và mục DRAWN UNDER sẽ ghi tên ngân hàng phát hành. Lúc này ngân hàng chiết khấu sẽ gửi bộ chứng từ thanh toán bao gồm hối phiếu kèm theo thư đòi tiền và bộ chứng từ đến cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán. Trong thư đòi tiền phải ghi rõ nội dung sau: ● Chứng nhận các điều khoản của L/C đã được thực hiện đúng ● Số tiền mà ngân hàng phát hành phải trả ● Chỉ thị việc trả tiền vào tài khoản ngân hàng chiết khấu tại ngân hàng đại lý m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy trình thông báo l-c và thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại.doc
Tài liệu liên quan