Tiểu luận Vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

A.LỜi MỞ ĐẦU.4

 

B. NỘi DUNG. .5

 

1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÒ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM.

 

1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VAI TRÒ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG

NGHIỆP NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

 

1.1.1. Cơ sỏ lý luận. . . .5

1.1.2. Cơ sở thực tiễn ở nước ta. .6

1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

TRONG NÔNG NGHIỆP . .6

 

2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.

 

2.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-

NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

 

2.1.1. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững . .7

2.1.2. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá và hướng

vào xuất khẩu . .8

2.1.3. Phát triển nông nghiệp-nông thôn theo hướng công

nghiệp hoá-hiện đạI hoá . 9

 

2.2. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT KINH

TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN

 

2.2.1. Định hướng cho sự phát triển của nông nghiệp-nông

thôn . .10

2.2.2. Đảm bảo cho nông nghiệp-nông thôn phát triển trong

điều kiện tốt nhất . 10

2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, lao động cho ngành nông

nghiệp .11

 

3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN.

 

3.1. NHỮNG HẠN CHẾ VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐi VỚi VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP- NÔNG THÔN .11

 

3.2. NHỮNG GIẢi PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

 

3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.13

3.2.2. Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông

nghiệp.13

3.2.3. Áp dụng khoa học và công nghệ tiến bộ, thích hợp trong

sản xuất nông nghiệp . .15

3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng lao động nông nghiệp . .16

3.2.5 Chính sách kinh tế khuyến khích phát triển nông nghiệp. 16

 

3.3. TRƯỚC MẮT CẦN THỰC HIỆN TỐT CÁC GIẢi PHÁP

3.3.1 Đưa các ứng dụng khoa học kỷ thuật vào nông nghiệp - nông thôn . 17

3.3.2.Tập trung các điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp nông thôn . 18

3.3.3.Xây dựng một cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực. . .19

3.3.4. Có các biện pháp khuyến khích dể nông đân hăng hái sản xuất . .20

 

C. KẾT LUẬN . . .21

 

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO . . .22

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10565 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp đóng góp. Nhưng chỉ chiếm tới 25% tổng thu nhập quốc đân .Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn quá thấp so với thành thị, cơ sỏ hạ tầng nông thôn ở nước ta còn quá thấp không đáp ứng được sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, càng không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá,công nghiệp hoá. Do đó trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Thắng lợi to lớn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong những năm đổi mới là đã đáp ứng đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước với mức tăng dân số 1,2 triệu người/năm và xuất khẩu nông sản ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê, hạt tiêu, điều nhân, sản phẩm gỗ, cao su...tiếp tục khẳng định vị thế của hàng n«ng l©m s¶n ViÖt Nam trªn thÞ tr­êng Quèc TÕ. Xuất phát từ thực tế khách quan cần thiết phải có sự nhận xét đánh giá để làm rõ các chủ trương của nhà nước nên em đã chọn đề tai: “Vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam”. Trên đây là đề tài tiểu luận đầu tiên của em nên củng không tránh khỏi những thiếu sót . Qua bài tiểu luận này em kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cũng như các bạn ,qua đó em có thể hiểu bài hơn từ đó rút ra được kinh nghiệm cho những đề tài sau này của em. Em xin chân thành cảm ơn ! B. NỘI DUNG. 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM. 1.1.1. Cơ sở lý luận. Trong quá trình tồn tại và phát triển xă hội loại người đã trải rất nhiều giai đoạn phát triển, ngoại trừ xã hội nguyên thuỷ đầu tiên thì xã hội nào cũng có nhà nước. Sự ra đời của nhà nước là một vấn đề tất yếu khách quan của quá trình phát triển của loài người Nhà nước ra đời có vai trò quản lý xã hội, tạo điều kiện tốt nhất để cho xã hội phát triển. Vì vậy xã hội nào cũng cần phải có sự quản lý cua nhà nước đặc biệt lá trong chế độ xã hội chủ nghĩa lại càng quan trọng vì nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đối với nền kính tế vai trò của nhà nước lại phải chiếm vị trí quan trọng hơn cả, vì kinh tế có vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội. 1.1.2. Cơ sở thực tế ở nước ta. Ở Việt Nam thì vai trò quản lý của nhà nước càng quan trọng vì đất nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Sau khi giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, thì chủ trương của Đảng ta là bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong khi đó thì nền kinh tế của nước vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sản chưa có ngành công nghiệp chủ chốt nào, nền kinh tế vấn là dựa vào nông nghiệp, điều ấy là rất khó khăn vì điểm xuất phát này là quá thấp so với các nước khác, vì trong khi đó các nước khác đã phát triển nền sản xuất của họ lên nền công nghiệp và có các điều kiện tốt về cơ sở vật chất chuẩn bị cho sự phát triển. Như vậy ở nước ta cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước với các chính sách, các mục tiêu, định hướng sẽ tạo điều kiện tốt nhất để cho đất nước phát triển theo đúng hướng lên chủ nghĩa xã hội. 1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP. Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hóa sản xuất và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Lực lượng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng hóa của nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân nghành nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng như các yếu tố kinh tế của toàn nghành nông nghiệp có những mối quan hệ tỉ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của kực lượng sản xuất sự tác động thường xuyên hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên, trước tình hình đó. Nhà nước nhận thức đúng quy luật vận động phát triển, nắm vững và dự báo được các yếu tố tự nhiên kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế để vạch ra những chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế hóa các chủ trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế luật định để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các vùng nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn... phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thể coi cơ sơ khách quan và sâu xa của vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển do vậy phải phối hợp mọi hoạt động của nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Trong nền nông nghiệp hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay cơ sơ khach quan và sâu xa nói trên đòi hỏi việc quản lý nhà nước đối với nghành nông nghiệp phải được thực hiện khẩn trương và chặt chẽ nghiêm ngặt. 2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN. 2.1. Xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn trong giai đoạn hiện nay. 2.1.1. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững là cơ sở đầu tiên, hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp một cách liên tục và lâu dài. Tổ chức về môi trường sinh thái thế giới(WOED), đã định nghĩa nông nghiệp bền vững như sau: “ Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”. Việc khai hoang mở rộng diện tích trồng trọt, phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả đã phá hoại nhiều diện tích gò, đồi tăng tình trạng khô hạn, úng lụt ảnh hưởng đến mùa màng và đời sống. Việc phá các rừng ngập mặn, các rừng phòng hộ ven sông, ven biển để phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong những năm gần đây cũng đã gây nên nhiều hậu quả cho sản xuất nông nghiệp, làm cho hệ sinh thái ở các vùng này xấu đi rõ rệt. Rõ ràng việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững là vấn đề cấp bách và cơ bản nhất để cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo sự cân bằng giữa cây trồng, vật nuôi, đất, nước đồng thời sử dụng tối đa những lợi thế của quá trình tự nhiên trong sản xuất. Nền nông nghiệp bền vững tạo nên sự tuần hoàn các chất dinh dưỡng, cố định đạm sinh vật, thiết lập vá sử dụng các tiềm năng sinh học vá di truyền của các loại động vật, thực vật. Và chính đó là những cơ sở hết sức quan trọng để sản xuất nông nghiệp một cách lâu dài và liên tục. 2.1.2. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá và hướng vào xuất khẩu. Việc chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp lên sản xuất hàng hoá và hướng vào xuất khẩu là vấn đề quan trọng của phát triển nông nghiệp ở bất kì một quốc gia nào. Trong điều kiện mở rộng kinh tế hợp tác khu vực và trên thế giới, hợp tác song phương và đa phương giữa các nước trên thế giới, mỗi nước muốn phát triển không thể khép kín, tự túc, tự cấp, mà phải đi vào sản xuất hàng hoá, xuất khẩu trao đổi với nước ngoài. Nước ta là nước nông nhiệp, nhiệm vụ hàng đầu là phải phát triển nông nhiệp, phá vỡ thế độc canh, tự túc, tự cấp, đẩy mạnh nông nhiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu sang các nước khác. Có như vậy mới phát triển được nông nghiệp, cải thiện được đời sống của nông dân và góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Muốn đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, điều hết sức quan trọng là phải tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành nông sản sản xuất ra. Có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh của nông sản nước ta trên thị trường thế giới. Từ đó phải quy hoạch bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát thông tin và dự báo thị trường, chế độ khuyến khích sản xuất hàng hoá như thế nào để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá xuất khẩu. 2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu lao động làm bằng thủ công, năng xuất lao động thấp, giá thành phẩm cao. Hậu quả là làm cho thu nhập và đời sông của nông dân rất thấp kéo dài trong nhiều năm. Muốn thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu đó, muốn nông nghiệp phát triển nhanh, đời sống của người nông dân được nâng cao không có cách nào khác là phải phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Mặt khác, trong quá trìng hội nhập quốc tế nếu chúng ta không đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nước ta sẽ tụt hậu về kinh tế ngày càng lớn. Và điều này làm cho nền kinh tế của nước ta sẽ không có khả năng cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong cơ cấu kinh tế, trong phát triển cơ sở hạ tầng, trong áp dụng tiến bộ về khoa học và công nghệ, trong giáo dục đào tạo và trong văn hoá ở nông thôn. Những phướng hướng chủ yếu trên đây không tách rời nhau mà liên hệ chặt chẽ với nhau, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp phát triển nông nghiệp nông thôn một cách nhanh chóng và vững chắc. 2.2. Vai trò của nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 2.2.1. Đinh hướng cho sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. Như đã nêu trên nền kính tế nước ta có 70% dân số sống ở nông thôn và 76% dân số nước ta sống trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kinh ngạch xuất khẩu là do ngành nông nghiệp đóng góp. Vì vậy nền nông nghiệp của chúng ta có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước, nên cần có sự can thiệp của nhà nước. Nhà nước xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động để định hướng sự phát triển của kinh tế nông nghiệp như là: Chỉ ra chỉ tiêu đối vơi nông nghiệp, xác định nông nghiệp phát triển theo các phương hương sau: Nhà nước định hướng cho nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ví chỉ có công nghiệp hoá - hiện đại hoá mới có thể đưa nước ta khỏI tình trạng lạc hậu như hiện nay. Phát triển kinh tế bền vững tức là khai thác sử dụng các tài nguyên một cách hợp lý, tái tạo và bảo vệ để có thể khai thác lâu dài. Phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu vì nền kinh tế không thể khép kín nên phải phát triển theo hướng xuất khẩu tăng năng xuất, sản lượng. 2.2.2. Đảm bảo cho nông nghiệp nông thôn phát triển trong điều kiện tốt nhất. Để đảm bảo cho mục tiêu, định hướng của nhà nước thành công thì nhà nước cũng tạo mọi điều kiện tốt nhất để nông nghiệp phát triền như việc xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp, tăng lương tiền đầu tư cho nông nghiệp, nghiên cứu tạo ra các giống mới nâng cao năng xuất… Bên cạnh những việc tạo cơ sở hạ tầng thì nhà nước cũng có các chính sách ưu tiên, khuyến khích các hộ nông nghiệp như: giảm thuế cho các mặt hàng nông phẩm, khen thưởng cho các hộ gia đình sản xuất giỏi. Đồng thời chính phủ còn có các chương trình trợ cấp cho các hộ nông dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa tiến hành trợ giá nông sản cho các vùng đó. 2.2.3. Đào tạo bồi dưỡng lao động cho các ngành nông nghiệp. Vì tính chất của nông nghiệp ngày càng áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật nên cần phải có một đội ngũ quản lý, lao động có năng lực nhất định vì vậy nhà nước cần có những chính sách để nâng cao chất lượng nguồn lao động như: Mở các trường đào tạo các cán bộ chuyên sâu về ngành nông nghiệp để phục vụ cho nghành. Thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật, đào tạo ngắn hạn cho các hộ nông dân để họ nâng cao sự hiểu biết. Tất cả các chính sách này đã và sẽ góp phần giúp cho nông nghiệp của nước ta ngày càng phát triển, đồng thời cùng với đó sẽ đưa đất nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước trên thế giới. 3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN. 3.1. Những hạn chế về vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Chúng ta chưa thực hiện nghiêm túc đướng lối đúng đắn đã được nêu trong các nghị quyết Đại hội và nhiều nghị quyết Trung ương: coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. Một số chính sách của Đảng và Nhà nước chậm đổi mới, chưa thông thoáng, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các chính sách về đất đai, khoa học công nghệ, tín dụng, thị trường. Việc nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới vào điều kiện của ta còn nhiều hạn chế. Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lầm, lệch lạc trong thực hiện chủ trương, chính sách; chậm tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân tố mới của quần chúng, của các đơn vị cơ sở. Kinh tế nhà nước chưa được củng cố để phát huy vai trò chủ đạo và hướng dẫn, hỗ trợ kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân. Công nghiệp, thương nghiệp chưa liên kết chặt chẽ nên chưa phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Luật đất đai có những quy định chưa phù hợp; việc thực hiện còn nhiều khuyết điểm và lúng túng. Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu tăng cường khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa. Một số địa phương chưa xác định đúng tiềm năng, nội lực cần tập trung phát huy là ở nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống quản lý, chỉ đạo nông nghiệp và phát triển nông thôn còn phân tán, hiệu lực thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 3.2. Những giải pháp của nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nằm trong cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và co cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chíng vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ trong phạm vi cả nước cũng như trong phạm vi nông thôn. Trong việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần tích cực phát triển những sản phẩm mà hiện nay chúng ta phải bỏ ngoại tệ ra để nhập khẩu như bông, đậu tương, ngô, dầu mỡ động vật, nguyên liệu thuốc lá, nguyên liệu giấy, bột sữa bò, muối công nghiệp. Mặt khác, cần chú ý nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh các loại nông sản phẩm trên thị trường thế giới. Cơ sở sản xuất nông nghiệp một khi đã được quy hoạch và xác lập cần được ổn định tương đối để phát huy hiệu quả. Vì nếu cơ cấu sản xuất bị thay đổi thường xuyên sẽ kéo theo sự thay đổi chế độ cach tác, cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và gây lên những lãng phí to lớn, đặc biệt việc thay đổi các cây lâu năm, đàn gia súc cơ bản v.v… Trong một số trường hợp thật cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường thì nên áp dụng những giải pháp tình thế về chính sách kinh tế hoặc điều chỉnh không nhiều cơ cấu sản xuất nông nghiệp. 3.2.2. Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp một cách bền vững, tạo nên tiềm lực lâu dài cho nông nghiệp. Muốn xây dựng cơ sở hạ tầng một cách đúng đắn phải chú ý những điểm như sau: Kết cấu hạ tầng phải cân đối và đồng bộ. Xây dựng mạnh lưới thuỷ lợi phải gắn với giao thông và điện. Xây dựng vùng nguyên liệu phải cân đối với nhà máy chế biến và giao thông. Mạnh lưới thuỷ lợi muốn phát huy hiệu quả phải có cơ sở cung cấp điện. Tính cân đối và đồng bộ phải thể hiện trong nội bộ từng công trình. Việc tưới tiêu nước chỉ có thể thực hiện được nếu có đầy đủ các kênh mương cấp 1,2,3, hệ thống cống đập và các trạm bơm. Đầu tư lớn và sử dụng lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi phải có quy hoạch đầy đủ, chính các và thi công các công trình phải đảm bảo chất lượng cao, để tránh làm xong phải sửa chữa, gây lên nhiều lãng phí sức lao động, tiền của hoặc công trình làm xong thời gian sử dụng không được bao nhiêu đã hỏng, ảnh hưởng đến sản xuất như đã xẩy ra ở một số vùng. Sử dụng công trình có hiệu quả. Xây dựng kết cấu hạ tầng mới tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật, song cơ sở vật chất kỹ thuật đó có phát huy tác dụng tốt hay không lại phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng. Bất kỳ một công trình nào về kết cấu hạ tầng cũng phải có người chịu tránh nhiệm quản lí sử dụng và bảo quản. Phải có những quy định về chế biến, bảo quản, có chế độ thưởng phạt công bằng và nghiêm minh, có chế độ khấu hao để bù đắp được các chi phí trong qua trình sư dụng và tích luỹ tái sản xuất mở rộng. kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp bao gồm giao thông, thuỷ lợi, điện, cơ sở chế biến, cơ sở thông tin liên lạc. 3.2.3. Áp dụng khoa học và công nghệ tiên bộ, thích hợp trong sản xuất nông nghiệp. Áp dụng khoa học và công nghệ tiến bộ, thích hợp nhằm đạt yêu cầu tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Khoa học công nghệ sinh học. Áp dụng công nghệ sinh học để nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, tăng sức đề kháng cho cây trông vật nuôi, giảm được chi phí sản xuất, tận dụng được các phế thải công nghiệp. Trong lĩnh vực này cần chú ý trước tiên là giống và công nghệ sản xuất giống cây trồng chủ lực như lúa, ngô, lạc, điều, bông, rau và một số loại cây ăn quả. Coi đây là hướng đột phá để tăng năng xuất sinh học và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng chịu mặn, chịu phèn, chịu sâu bệnh, giàu protein thích hợp ở các vùng khô hạn, phèn mặn. Công nghệ thông tin Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép nắm bắt và sử lý nhanh các số liệu của thị trường, qua đó kịp thời nắm vững những diễn biến nhu cầu và giá cả của nông sản trong nước và trên thế giới, góp phần dự báo và hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp. Việc phát triển hệ thống thông tin liên lạc trong nước và ngoài nước, giữa các vùng, địa phương, các cơ sở một cách rộng rãi, nắm bắt kịp thời và đúng đắn tình hình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt để quản lý và điều chỉnh một cách nhịp nhàng và cân đối trong quản lý vĩ mô và vi mô nông nghiệp. Công nghệ cơ khí, điện Cơ khí hoá, điện khí hoá là một trong những quá trình của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp để giảm bớt lao động thủ công, nặng nhọc của người nông dân và tăng năng xuất lao động. 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng lao động nông nghiệp. Nông nghiệp muốn phát triển bền vững, sản xuất hàng hoá ngày càng nhiều, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, phải có một đội ngũ lao động có trình độ tổ chức quản lý và kỹ thuật nông nghiệp cần thiết. Để phát triển nông nghiệp cần đào tạo và bồi dưỡng một đội ngũ lao động bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Loại cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng về quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, kế hoạch, thương mại, về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Những cán bộ này được đào tạo ở các trường đại học và cao đẳng, được cấp bằng, có khả năng làm việc ở các bộ, tổng cục, tổng công ty, ở huyện và ở tỉnh để phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp theo đúng các ngành nghề đã được đào tạo. Loại cán bộ có trình độ trung cấp chuyên sâu về kinh tế, kỹ thuật trồng cây, vật nuôi với thời gian đào tạo khoảng 2 năm. Sau khi học xong được cấp bằng. Loại cán bộ này là cán bộ chủ chốt về kinh tế và kỹ thuật cho lâm nông trường, hợp tác xã, trang trại có quy mô vừa và nhỏ. 3.2.5. Chính sách kinh tế khuyến khích phát triển nông nghiệp. Chính sách kinh tế luôn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông nghiệp, những chính sách kinh tế chủ yếu sau đây cần được quân tâm. Chính sách đất đai, nhằm cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đai một cách lâu dài để người nông dân yên tâm đầu tư thâm canh sử dụng có hiệu quả. Miễn giảm thuế sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau, thúc đẩy tập trung ruộng đất. Chính sách tài chính tín dụng đảm bảo cho người sản xuất được vay vốn để sản xuất với thủ tục đơn giản, quy mô vốn được vay tương đối lớn và thời gian tương đối dài với lãi suất hợp lý. Nâng tỷ trọng đầu tư cho phát triển nông nghiệp tương xứng với vai trò vị trí và yêu cầu của phát triển nông nghiệp. Chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất, đặc biệt nông đân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách khoa học công nghệ nhằm khuyến khích người sản xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ như khoa học công nghệ về sinh học, thông tin, điện, cơ khí, thuỷ lợi... 3.3. Trước mắt cần thực hiện tốt các giải pháp sau : 3.3.1.Đưa các ứng dụng khoa học kỷ thuật vào nông nghiệp - nông thôn Đối với các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào nông nghiệp và nông thôn, Nhà nước có cơ chế để nâng cao trách nhiệm, khuyến khích lợi ích thoả đáng, thực hiện quyền sở hữu trí tuệ, quyền công bố, trao đổi, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu và phát triển theo quy định của pháp luật. Đối với cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý về công tác tại cơ sở để trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động ở nông thôn được tạo các điều kiện thuận lợi về ăn, ở, làm việc và được hưởng chế độ ưu đãi về lương và các phụ cấp; có chế độ ưu tiên thoả đáng đối với cán bộ công tác tại các xã vùng cao, vùng sâu và các xã đặc biệt khó khăn. Củng cố và tăng cường đầu tư cho một số trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ sinh học, tạo bước đột phá mới về giống, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến nông - lâm - hải sản để trước mắt khắc phục những yếu kém về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam, tiến tới có thể xâm nhập sâu rộng ở thị trường nước ngoài. Hàng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân sách thoả đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động tại chỗ; xây dựng thí điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng cho các địa phương. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao để phục vụ trực tiếp cho các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản tăng thời lượng, số buổi phát thanh, truyền hình, tài liệu hướng dẫn và khẩn trương phát triển các loại hình thông tin điện tử về phổ biến tri thức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp và nông thôn. Chú trọng các hình thức tuyên truyền thông tin thật sự thiết thực và trực tiếp đến từng người dân thông qua hoạt động khuyến nông, cung cấp cho nông dân càng nhiều thông tin càng tốt, đặc biệt là về kỹ thuật và thị trường dưới những hình thức dễ hiểu và dễ thực hiện. 3.3.2. Tập trung các điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp nông thôn Dưới sự điều hành của Chính phủ, các tỉnh, thành phố tổ chức rà soát lại các tài liệu về điều tra cơ bản, điều chỉnh quy hoạch cho từng địa bàn; xây dựng chiến lược tổng thể phát triển nông nghiệp và nông thôn trong cả nước; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tổ chức phân bố dân cư phù hợp với từng vùng sản xuất. Các trung tâm khoa học quốc gia, các viện nghiên cứu, các trường đại học, trường chuyên nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia trực tiếp vào các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo những hình thức thích hợp; chú trọng huy động lực lượng khoa học và công nghệ tham gia nghiên cứu, ứng dụng vào các lĩnh vực bức thiết như môi trường sống, nước sạch nông thôn và cơ sở hạ tầng khác để nâng cao đời sống của nông dân. 3.3.3 xây dưng một cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực Hàng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân sách thoả đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động tại chỗ; xây dựng thí điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng cho các địa phương. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu, ứng dụng khoa học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhững vấn đề lý luận về vai trò của nhà nước đối với việc phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan