Tiểu luận Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

 

MỤC LỤC:

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: SỰ TỒN TẠI KHÁCH QUAN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY 5

1.1 TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN 5

1.2 KINH TẾ TƯ NHÂN .6

1.3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTN NHỮNG NĂM QUA Ở TPHCM .9

2.1 THỰC TRẠNG CHUNG Ở VIỆT NAM 9

2.2 THỰC TRẠNG TẠI TPHCM .12

CHƯƠNG III: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTN Ở TPHCM .19

3.1 XU HƯỚNG CƠ CẤU .19

3.2 TĂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP 20

3.3 MỘT SỐ CÔNG VIỆC NHÀ NƯỚC CẦN LÀM ĐỂ HỔ TRỢ DN 22

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC: .25

 

 

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với cùng kỳ tăng khá cao (22,5%) và đạt 71,3% kế hoạch năm, trong đó có nhiều dự án đầu tư nước ngoài có vốn lớn đã khởi công xây dựng. ( Qua những báo cáo trên ta thấy rõ ràng rằng nền KTTN ở TPHCM đang tăng nhanh qua các năm. Thành phố thu hút được nhiều vốn đầu tư của nước ngoài và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Đặc biệt, trong giai đoạn nước ta gia nhập WTO đã mở ra nhiều thách thức và cơ hội cho các DN ở TPHCM, vì đây là nơi đầu tiên tiếp nhận những ảnh hưởng từ việc gia nhập mang lại. Ta hãy xem xét kỹ lưỡng hơn nền kinh tế ở TPHCM. 2.2.2 VỐN ĐẦU TƯ Nhìn chung, thì ở TPHCM tình hình vốn đầu tư của các khu vực khác và vốn ban đầu của các DN là cao nhất nước. VỐN KINH DOANH BÌNH QUÂN CỦA CÁC DN PHẦN THEO ĐỊA PHƯƠNG Tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005    Hà Nội 237102 254980 273982 214499 267976 362780    Hải Phòng 21222 24283 28802 36147 44029 52528    Đà Nẵng 10711 13441 16288 18336 22765 26354    TP. Hồ Chí Minh 183255 216825 262355 314953 425935 540205 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài năm 1988 - 2006 phân theo địa phương Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*) Tổng số Trong đó: Vốn pháp định Tổng số Chia ra Nước ngoài góp Việt Nam góp    Hà Nội 949 12561,6 5914,9 4599,9 1315,0    Hải Phòng 266 2648,2 1132,5 889,7 242,8    Đà Nẵng 126 1538,1 621,2 508,0 113,2    TP. HỒ CHÍ MINH 2504 17895,6 7942,6 6592,2 1350,4 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. ( Qua các số liệu trên ta thấy rõ rằng TPHCM là nơi thu hút được nhiều nguồn vốn cả trong nước lẫn nước ngoài. Các DN trên địa bàn cũng phát triễn nhiều hơn các địa phương khác ở trong nước. Điều này cũng dễ hiều vì TPHCM được xem như là một trung tâm thương mại lớn nhất nước và có tốc độ phát triễn cao nhât nước. nên các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trung tâm này nhiều cũng là một điều hiển nhiên. Các DN trên địa bàn ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn và sử dụng nguồn vốn ngày càng hiệu quả hơn đã kích thích nền kinh tế ở phát triển hơn. Nhưng hiện tại các DN ở TP cũng đang nằm trong tình trạng thiếu vốn đầu tư. Đa số các DN trên địa bàn đều là các DN vừa và nhỏ nên vốn đăng kí và vốn hoạt động đều dựa vào các nguồn từ bản thân và gia đình là chủ yếu, nên tình trạng thiếu vốn ở các DN này là điều dễ thấy. Vốn ít là rào cản cho chính các DN khi nó muốn mở rộng sản xuất đổi mới công nghệ. Và các DN vừa và nhỏ này rất khó tiếp cận với các nguồn vay từ các ngân hàng thương mại, nên trên thực tế thị trường không chính thức đã trở thành nguồn huy đông vốn chủ yếu của các DN này. Các thị trường này có lãi suất khá cao nên với áp lực phải trả tiền lãi đã làm giảm phần nào năng lực hoạt động thực sự của các DN. 2.2.3 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhà nước ta chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là: tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Xem bảng phụ lục ta sẽ thấy rõ tỉ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp nhẹ ở TPHCM đang thực sự gia tăng một cách rõ nét. Đó đã thể hiện TPHCM đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế để phù hợp với các mục tiêu mà Nhà nước ta đã đề ra. 2.2.4 GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Như ta đã nói đây là một ưu điểm không thể nào phủ nhận được của thành phần kinh tế KTTN. TPHCM hiện nay thu hút rất nhiều lao động từ các tỉnh thành khác đổ về và còn có một số lượng lớn học sinh, sinh viên ra trường hằng năm nên thành phần kinh tế này rất quan trọng vì là nơi chủ yếu để giải quyết việc làm cho số lao động đó. Theo số liệu thống kê cho thấy: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo địa phương Người 2000 2001 2002 2003 2004 2005    Hà Nội 448507 502351 606898 690346 778421 839184    Hải Phòng 139157 162939 187395 214243 219225 222539    Đà Nẵng 81809 100499 111188 118925 122986 126443    TP. Hồ Chí Minh 788922 890582 1078251 1187097 1357300 1496842 ( TPHCM đã giải quyết 1.496.842 lao động trong các ngành nghề. Nhưng đây chỉ là số thống kê chính thức, số lao động ở TPHCM hiện nay có lẽ không dưới 4 triệu lao động và ta còn chưa tính đến số cơ sở cá thể, tiểu chủ. KTTN ở TPHCM đã thực sự giải quyết số lao động đang muốn tìm việc và sẽ còn tăng thêm nữa nên càng ngày càng nhiều người muốn lên TPHCM để kiếm sống. Nếu muốn thấy rõ xu hướng này chỉ ta chỉ cần khảo sát tại Bến Xe Miền Đông và Bến Xe Miền Tây ta sẽ nhận thấy rõ số người muốn lên TPHCM lập nghiệp. 2.2.5 THU NHẬP VÀ ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH Doanh thu thuần của các doanh nghiệp phân theo địa phương Tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005    Hà Nội 149384 168515 212226 241009 300875 382904    Hải Phòng 20884 26519 34761 44086 52110 59217    Thái Nguyên 4105 5676 7625 10488 14429 15918    Đà Nẵng 22178 23984 27382 31256 37127 40205    TP. Hồ Chí Minh 203057 228431 363625 436886 443476 544363 ( Doanh thu thuần của các DN ở TPHCM trong năm 2005 là 544.363 tỷ đồng cao nhất cả nước đã chứng tở sức sống mạnh mẽ của thành phần kinh tế này. Chứng tỏ KTTN đã ngày càng sử dụng tốt hơn nguồn vốn thu hút được. Và số liệu thống kê này có phản ánh đúng thực trạng không? Chắc chắn là chưa đầy đủ nhưng nó cũng đã phản ánh được một mặt của thực trạng. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm 2001 tốc độ tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12,2%. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước. Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tăng. Năm 2005, tổng thu ngân sách trên địa bàn 58.850,32 tỷ đồng, tăng 22,21% so với năm 2004, đạt 108,27% dự toán cả năm. ( Nhứng số liệu đó đã nói lên đầy đủ thực trạng đóng góp của khu vực KTTN vào ngân sách Nhà nước. Nếu chưa phản ánh đầy đủ một cách khác quan thì ta hãy xem xét tiếp phần sau: …So với ngân sách trung ương, thì đóng góp của các doanh nghiệp dân doanh trong nguồn thu của ngân sách địa phương lớn hơn nhiều.Ví dụ, ở thành phố Hồ Chí Minh đóng góp của doanh nghiệp dân doanh trong tổng thu ngân sách địa phương là khoảng 15%,… (2.tr 132) Có lẽ những điều trên đã phản ánh rõ thực trạng đóng góp vào ngân sách nhà nước của KTTN ở TPHCM rõ ràng hơn. CHƯƠNG III: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTN Ở TPHCM 3.1 XU HƯỚNG CƠ CẤU Diện mạo thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 Về chức năng của thành phố Hồ Chí Minh tương lai, các nhà kinh tế cho rằng, cơ cấu của thành phố Hồ Chí Minh từ lâu đã hình thành hai khu vực chính yếu: thương mại - dịch vụ và công nghiệp (chủ yếu là công nghiệp nhẹ). Trong các năm qua, tỉ lệ công nghiệp đang có xu hướng tăng dần trong cơ cấu tổng sản phẩm nội địa (GDP); còn khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng chậm hơn nên tỉ lệ trong cơ cấu GDP có giảm chút ít. Xu hướng trên sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn 1996 - 2000. Nhưng đến giai đoạn 10 năm sau (2001 - 2010) thì khu vực thương mại - dịch vụ sẽ có tốc độ phát triển tiếp tục tăng, trong khi đó khu vực công nghiệp giảm dần, nên tỉ lệ của mỗi khu vực trong cơ cấu GDP sẽ được điều chỉnh lại. Xu hướng phát triển này phù hợp với lợi thế so sánh của thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến năm 2010, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một trong những trung tâm công nghiệp hàng đầu của Việt Nam, xét về tỉ lệ, mặc dù trong thời kỳ này sẽ hình thành nhiều khu công nghiệp lớn khác, trong cả nước. Tuy nhiên, vai trò này sẽ giảm dần ở thời kỳ sau năm 2010. ( Từ thực trạng thành phố đang chuyển dịch cơ cấu và các dự đoán trên ta nhận thấy rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu này. Các DN ở thành phố đang tăng dần tỉ trọng sang các ngành dich vụ và công nghiệp nhẹ. Xu hướng này ngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Nếu ta xem xét kĩ thì sẽ thấy các DN ở khu vực nội thành của TPHCM làm dịch vụ rất nhiều. Các vùng lân cận của TPHCM như Đồng Nai, các khu công nghiệp ở Bình Dương cung cấp cho TPHCM một khối lượng lớn các sản phẩm công nghiệp và vận tải. Và khu vực các tỉnh miền Tây đã cung cấp một số lượng lớn các nông sản. Do đó, ở TPHCM phát triển các khu vực dịch vụ là điều đương nhiên. Khu vực dịch vụ ở thành phố cũng ngày càng đa dạng như: các dịch vụ trung gian, dịch vụ thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu,… Đặc biệt, trong giai đoạn nước ta đã gia nhập WTO thì khu vực các dịch vụ về du lịch ở thành phố hứa hẹn còn phát triển mạnh hơn nữa. Chi phí để du lịch ở nước ta quá cao nên trong tương lai các DN hoạt động trong khu vực này ngày càng tăng lên sẽ đẩy chi phí để du lịch giảm xuống và sẽ thu hút được nhiều khách du lịch đế với chúng ta hơn. Để làm được những điều đó thì rất cần đến những chính sách khuyến khích và thúc đấy của Nhà nước để nâng cao số lượng và chất lượng của khu vực này. 3.2 TĂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP Theo thực trạng như đã nói ở chương II, mặc dù các DN ở TPHCM đã phát triển hơn nhiều so với thời kì trước nhưng trong giai đoạn hội nhập hiện nay ta còn chưa đủ năng lực để cạnh tranh với các DN nước ngoài và cũng chưa tạo được một môi trương cạnh tranh thực sự. Nên trong giai đoạn sắp tới các DN trên địa bàn sẽ có xu hướng tự cải thiện mình để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kì hội nhập hiện nay. Xu hướng này được thể hiện thông qua nhiều mặt như: Thứ nhất, Hơn 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu. Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chỉ tập trung tìm cách giảm giá. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tất nhiên là về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Và tất nhiên xu hướng các DN cùng liên kết với nhau để hổ trợ vốn, nâng cao chất lượng sản phẩm và mẫu mã với sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các công ty liên doanh, cổ phần, tập đoàn của Việt Nam là những xu hướng tất yếu. Nó sẽ giải quyết được vấn đề nan giải của các DN vừa và nhỏ đó là: vốn. Thứ hai, các DN sẽ ngày càng hoạt động chuyên nghiệp hơn, phát huy tối đa các nguồn lực hiện có của mình. Các DN sẽ hạn chế các chi phí sản xuất của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kì hội nhập. Như việc sử dụng các chi phí nguyên vật liệu trong nước sẽ giảm chi phí sản xuất so với việc nhập khẩu các nguyên liệu từ nước ngoài. Sản phẩm của các DN chắc chắn chất lượng sẽ ngày càng cao hơn. Thị trường ở TPHCM không phải là nhỏ. Ta hãy xem xét về các DN sản xuất thuốc trị bệnh. Hầu hết tâm lý chung của người dân là thuốc trong nước không “hay” bằng các viên thuốc ngoại nhập. Cho dù thuốc “ngoại” có mắc hơn nhiều người ta vẫn sử dụng vì nghỉ thuốc trong nước không tốt bằng. Tâm lý này xuất hiện là do thuốc trong nước của chúng ta trước đến nay có chất lượng không tốt. Do đó, trong thời gian tới đây các DN trong nước sẽ nâng cao chất lượng để cạnh tranh với các loại thuốc ngoại nhập vì tiềm năng phát triển trên thị trường này là rất lớn. Cùng vời sự thành công nhất định của một số DN thì xu hướng cải thiện những chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng để cạnh tranh là một xu hướng tất yếu sẽ xảy ra. Thứ ba, “Thương hiệu là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp”. Số DN ở TPHCM rất nhiều nhưng việc quan tâm đến thương hiệu thì không mấy ai quan tâm. Vấn đề thương hiệu hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, vấn đề bảo vệ thương hiệu cũng chưa được mấy ai quan tâm. Vấn đề này không chỉ không được các DN nghiệp coi trọng mà cũng chưa được các cơ quan Nhà nước thực sự quan tâm. Khi đi ra đường ở TPHCM chỉ cần khoảng 30.000 bạn có thể mua được một chiếc nón hiệu Adidas đẹp mà khi đội không phải sợ một điều gì cả. Qua đó, ta cũng thấy được ý thức về thương hiệu của người dân cũng chưa được nâng cao lắm. Những hiện nay xu hướng các DN quan tâm đến loại tài sản này của mình đang tăng dần. Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập hiện nay vấn đề thương hiệu đang được quan tâm rất nhiều, vấn đề bảo hộ thương hiệu và sản phẩm cũng đang được quan tâm đúng mức. Một số thương hiệu Việt Nam đã khẳng định được mình trên thương trường thế giới như: Trung Nguyên, Phở 24,… Thư tư, như đã nói ở phần thực trạng, số lao động lành nghề ở nước ta chưa được phát triển nhiều. Xu hướng phát triển của các DN cũng sẽ tác động đến thì trường lao động. các DN đòi hỏi các lao động ngày càng có tay nghề cao hơn, tác phong công nghiệp hơn,… để củng cố nguồn nhân lực của mình. Và các lao động để thoả mản xu hướng đó cũng sẽ từng bước nâng cao tay nghề, trình độ của mình. Tạo ra cho đất nước một lực lượng lao động lành nghề đông đảo để phục vụ cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thứ năm, bộ phận các chủ DN cũng đang có xu hướng cải thiện mình hơn. Nếu như trước đây các chủ DN có trình độ học vấn thấp và năng lực quản lý thấp. Thì những năm gần đây trình độ của các chủ DN đã được cải thiện một cách đáng kể. Trong tương lai với đội ngũ sinh viên đông đảo và một phần các du học sinh từ nước ngoài trở về, cùng với các chính sách ưu tiên cho các chủ DN hiện nay. Trình độ của các chủ DN sẽ được nâng cao, năng lực điều hành sẽ được cải thiện đáng kể để có thể điều hành các DN ngày một hoạt động hiệu quả hơn, chất lượng hơn và đạt được nhiều thành công hơn. Và bộ phận này được xem như là các chiến sĩ trên mặt trận kinh tế nên để tôn vinh đội ngũ các doanh nhân này nhà nước ta đã chọn ngày 13/10 là Ngày doanh nhân Việt Nam để tôn vinh những đóng góp của họ trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh giàu đẹp. Tóm lại, các DN ở TPHCM hiện nay đang có xu hướng tự cải thiện các khả năng và tiềm lực nội sinh của mình để nâng cao năng lực để hoà mình với thời kì hội nhập hiện nay, vì hội nhập là một xu hướng tất yếu của đất nước. Và với xu hướng này thì việc sẽ gia tăng đóng góp ngân sách và giải quyết việc làm trong giai đoạn tới là điều hiển nhiên mà thành phần kinh tê này sẽ làm. 3.3 MỘT SỐ CÔNG VIỆC NHÀ NƯỚC CẦN LÀM ĐỂ HỔ TRỢ DN Để phù hợp với xu hướng phát triển chung của KTTN nhà nước cần hổ trợ cải thiện một số mặt như sau: 3.3.1. Mở rộng khả năng cung ứng thông tin Khả năng tiếp cận được thông tin là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng sức cạnh tranh của mình. Vì: -          Một là, tiếp cận được thông tin cần thiết càng sớm sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí khởi nghiệp, hoạch định chính xác chiến lược kinh doanh, đưa ra các quyết định đầu tư và kinh doanh có cơ sở hơn. -          Hai là, tiếp cận được thông tin về dự kiến những thay đổi hoặc ban hành chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh... sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt cho những thay đổi và kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình. -          Ba là, tiếp cận được thông tin về trình tự, thủ tục hành chính, tư pháp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng hơn với các cơ quan công quyền trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. -          Bốn là, tiếp cận được thông tin về những phán quyết của toà án và các cơ quan có thẩm quyền khác về những tranh chấp đầu tư, kinh doanh, thương mại sẽ giúp những doanh nghiệp tiên lượng được những gì có thể xảy ra. -          Năm là, tiếp cận được thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế, về luật lệ làm ăn với các đối tác nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu khả năng rơi vào tình thế bị động. 3.3.2. Quy trình hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu, nhất là ở khâu hoàn thuế, thủ tục thông quan; và sự rõ ràng của các thể chế chính sách. Đây cũng là vấn đề rất được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Trên thực tế, điều mà các nhà đầu tư quan tâm nhất không phải là ưu đãi đầu tư, mà là 3 điều kiện cần có đầu tiên là: môi trường đầu tư minh bạch, trong sạch; những công cụ, chính sách ổn định, bình đẳng; các yếu tố đầu vào và nhất là về nguồn nhân lực. 3.3.3 Về xây dựng và bảo vệ thương hiệu Nhà nước cần hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế công nhận và bảo hộ thương hiệu, bảo vệ sỡ hữu kiểu dáng nhãn và thương hiệu mà doanh nghiệp đã đăng ký chính thức. Mặt khác có chế tài ngăn chận hành vi gian dối qua nhái thương hiệu, làm sản phẫm giả ... củ những cơ sở sản xuất không minh bạch, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. 3.3.4 Về đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm, mục tiêu và thị trường Nhìn chung, Nhà nước phải có hướng dẫn bồi dưỡng, tạo điều kiện và hỗ trợ cho doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ hỗ trợ khả năng và điều kiện nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu... cho các doanh nghiệp. 3.3.5 Về hỗ trợ đào tạo nhân lực và năng lực quản lý điều hành Nhà nước cần đẩy nhanh việc sắp xếp chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước (cụ thể là công ty nhà nước), để tạo sự chuyển biến về năng lực phương thức quản trị doanh nghiệp, đồng thời khắc phục tình trạng kéo dài không cần thiết, còn có phần tệ hại, những di chứng và hậu quả của quốc doanh và bao cấp. Có chương trình hỗ trợ đào tạo ứng dụng cho đội ngũ nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. KẾT LUẬN KTTN ở TPHCM trong những năm qua đã thực sự phát triển rất nhanh đáp ứng được những nhu cầu của đất nước. Nhìn chung, KTTN ở TPHCM đã phát triển về cả số lượng lẫn chất lượng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp nhiều vào cho ngân sách nhà nước. Bản thân tiềm lực bên trong của các DN cũng đã thực sự thay đổi qua các năm. Xu hướng hội nhập cũng đã tác động đến các DN làm các DN cũng có xu hướng tự cải tạo chính bản thân về nhiều mặt để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Trong tương lai khu vực KTTN sẽ càng phát triển bùng nổ hơn nữa để phù hợp với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh” của Đảng ta. Ta hãy cùng xây dựng nên những thành công đó! DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO: TS. Nguyễn Văn Chiển. Kinh tế chính trị Mác- Lênin (phần II). Năm 2007 Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Mạng thông tin của thành phố Hồ Chí Minh (HCM CityWeb) Tổng cục thống kê PHẦN PHỤ LỤC: MỘT VÀI SỐ LIỆU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỐN KINH DOANH BÌNH QUÂN CỦA CÁC DN PHAN THEO ĐỊA PHƯƠNG Tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 CẢ NƯỚC 998423 1186014 1352076 1567179 1966165 2435048 Đồng bằng sông Hồng 287336 313732 343485 302002 383960 508418    Hà Nội 237102 254980 273982 214499 267976 362780    Vĩnh Phúc 4052 4875 6238 7992 10756 13824    Bắc Ninh 3071 3619 4835 5201 7441 10272    Hà Tây 5115 5205 6016 7943 10246 12043    Hải Dương 5440 5928 6368 8052 11986 15879    Hải Phòng 21222 24283 28802 36147 44029 52528    Hưng Yên 2299 2527 3581 5260 7639 10537    Thái Bình 1502 2003 2465 3350 5005 6985    Hà Nam 3235 3456 3531 3683 4088 4853    Nam Định 2991 4503 5488 6946 8327 10320    Ninh Bình 1307 2353 2179 2929 6467 8397 Đông Bắc Bộ 21615 26543 34696 42155 55195 67135    Hà Giang 825 995 1879 2319 2681 2470    Cao Bằng 563 1051 918 1187 1490 1877    Bắc Kạn 103 163 288 406 614 794    Tuyên Quang 602 651 837 1011 1232 1504    Lào Cai 1033 1297 1699 2399 3066 3783    Yên Bái 777 911 1166 1491 1805 2142    Thái Nguyên 2160 3420 5097 6584 8265 9692    Lạng Sơn 1004 800 1790 1720 2096 2244    Quảng Ninh 8054 8889 11022 13017 18391 25087    Bắc Giang 1192 1603 1861 2503 3512 4494    Phú Thọ 5302 6763 8139 9518 12043 13048 Tây Bắc Bộ 2312 2649 3386 4500 6605 7851 Lai Châu 389 493 772 1053 1967 1745    Điện Biên 148 301 555    Sơn La 1178 1337 1651 2045 2529 3187    Hòa Bình 745 819 963 1254 1808 2364 Bắc Trung Bộ 21692 29503 35558 42378 48761 56250    Thanh Hóa 7783 11317 12362 14305 15355 17241    Nghệ An 5961 9146 11284 13567 15734 19358    Hà Tĩnh 1284 1597 1986 2271 2883 3449    Quảng Bình 1534 1787 2774 3680 4478 5063    Quảng Trị 1375 1564 1976 2480 3329 3910    Thừa Thiên - Huế 3755 4092 5176 6075 6982 7229 Duyên hải Nam Trung Bộ 27708 34012 41649 48940 58849 69333    Đà Nẵng 10711 13441 16288 18336 22765 26354    Quảng Nam 1887 2689 3686 4605 5700 7671    Quảng Ngãi 1937 2211 3057 4045 4342 4769    Bình Định 3237 4066 5244 6438 8102 9764    Phú Yên 2428 2715 2789 2974 3302 3927    Khánh Hòa 7508 8890 10585 12542 14638 16848 Tây Nguyên 14711 14251 16303 19917 31077 37321    Kon Tum 987 1044 1286 1605 2054 2694    Gia Lai 3830 3711 4707 5452 13442 15749    Đắk Lắk 5877 5740 6173 7698 8951 10381    Đắk Nông 755 1068 1440    Lâm Đồng 4017 3756 4137 4407 5562 7057 Đông Nam Bộ 305898 355027 425118 510947 683000 846930    Ninh Thuận 658 989 977 1144 1597 2118    Bình Thuận 2276 2660 3161 3580 4489 5219    Bình Phước 1951 2214 2474 3067 3811 4913    Tây Ninh 4253 4507 5794 7050 8453 9777    Bình Dương 21212 27972 36809 48538 63842 83729    Đồng Nai 42007 47885 58265 64267 83439 100676    Bà Rịa - Vũng Tàu 50286 51975 55283 68348 91434 100293    TP. Hồ Chí Minh 183255 216825 262355 314953 425935 540205 Đồng bằng sông Cửu Long 31379 35602 43085 51257 62621 79766    Long An 4768 4781 6524 8637 10208 12646    Tiền Giang 2684 3382 3629 4236 4946 5873    Bến Tre 1451 1731 2094 2477 3014 3337    Trà Vinh 806 1022 1483 1745 2016 2515    Vĩnh Long 1410 1713 2060 2398 3098 3991    Đồng Tháp 2134 2491 3086 3490 4345 5840    An Giang 3777 4100 4698 5541 6820 8515    Kiên Giang 3592 3757 4307 5014 6330 7464    Cần Thơ 6141 6695 7944 7800 9357 14729    Hậu Giang 1132 1575 1875    Sóc Trăng 1575 1859 2456 3098 4131 4906    Bạc Liêu 1144 1328 1562 1713 1700 1907    Cà Mau 1897 2743 3242 3976 5081 6168 Không xác định 285772 374695 408796 545083 636097 762044 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài năm 1988 - 2006 phân theo địa phương Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*) Tổng số Trong đó: Vốn pháp định Tổng số Chia ra Nước ngoài góp Việt Nam góp Tổng số 8266 78248,2 34945,4 29613,7 5331,7 Đồng bằng sông Hồng 1781 20241,0 8980,7 7188,7 1792,0    Hà Nội 949 12561,6 5914,9 4599,9 1315,0    Vĩnh Phúc 134 999,4 403,9 349,1 54,8    Bắc Ninh 67 459,7 187,8 161,1 26,7    Hà Tây 76 1455,1 508,8 472,0 36,8    Hải Dương 135 1419,2 515,4 469,9 45,5    Hải Phòng 266 2648,2 1132,5 889,7 242,8    Hưng Yên 88 417,3 181,6 138,5 43,1    Thái Bình 22 49,2 18,2 15,9 2,3    Hà Nam 15 47,9 25,5 23,9 1,6    Nam Định 17 92,1 48,4 36,2 12,2    Ninh Bình 12 91,5 43,8 32,5 11,3 Đông Bắc 358 2445,2 1028,3 777,8 250,5    Hà Giang 3 6,4 3,1 2,3 0,8    Cao Bằng 9 14,3 10,1 6,4 3,7    Bắc Kạn 7 19,5 9,7 7,2 2,5    Tuyên Quang 2 26,0 5,5 3,8 1,7    Lào Cai 42 274,3 100,4 63,3 37,1    Yên Bái 14 31,0 19,9 14,2 5,7    Thái Nguyên 24 221,2 86,1 65,9 20,2    Lạng Sơn 42 106,8 52,9 41,8 11,1    Quảng Ninh 135 1362,4 529,8 375,5 154,3    Bắc Giang 33 40,0 30,3 27,2 3,1    Phú Thọ 47 343,3 180,5 170,1 10,4 Tây Bắc 27 115,4 44,8 37,2 7,6 Điện Biên 1 0,1 0,1 0,1    Lai Châu 3 15,7 5,8 4,1 1,7    Sơn La 6 27,0 10,5 7,4 3,1    Hòa Bình 17 72,6 28,4 25,7 2,7 Bắc Trung Bộ 125 1472,6 507,1 361,9 145,2    Thanh Hóa 31 744,8 173,3 119,5 53,8    Nghệ An 24 329,2 175,5 120,7 54,8    Hà Tĩnh 13 61,7 23,6 18,6 5,0    Quảng Bình 6 34,7 12,1 8,1 4,0    Quảng Trị 12 59,6 22,7 17,1 5,6    Thừa Thiên - Huế 39 242,7 99,9 77,8 22,1 Duyên Hải Nam Trung Bộ 349 5275,8 2582,6 1928,7 653,9    Đà Nẵng 126 1538,1 621,2 508,0 113,2    Quảng Nam 41 478,8 226,2 173,0 53,2    Quảng Ngãi 19 2186,1 1256,4 846,4 410,0    Bình Định 26 184,9 96,0 91,7 4,3    Phú Yên 38 265,1 129,3 106,3 23,0    Khánh Hòa 99 622,8 253,5 203,3 50,2 Tây Nguyên 113 1041,3 223,9 171,0 52,9    Kon Tum 3 15,1 10,0 7,1 2,9    Gia Lai 6 22,5 22,4 12,5 9,9    Đắk Lắk 4 20,4 9,7 5,5 4,2    Đắk Nông 6 16,4 11,4 10,9 0,5    Lâm Đồng 94 966,9 170,4 135,0 35,4 Đông Nam Bộ 5126 42337,2 18128,9 16071,2 2057,7    Ninh Thuận 9 32,5 14,9 14,4 0,5    Bình Thuận 56 284,9 103,6 96,1 7,5    Bình Phước 33 94,6 56,5 52,7 3,8    Tây Ninh 135 526,7 331,5 323,9 7,6    Bình Dương 1315 6700,1 2841,9 2677,5 164,4    Đồng Nai 870 10409,5 4132,9 3951,4 181,5    Bà Rịa - Vũng Tàu 204 6393,2 2705,0 2363,0 342,0    TP. HỒ CHÍ MINH 2504 17895,6 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố hồ chí minh.doc
Tài liệu liên quan