Tìm hiểu về thương mại điện tử 1

 

TÊN MỤC TRANG.

*LỜI CẢM ƠN 1

*ĐẶT VẤN ĐỀ 2

CHƯƠNG I :KHẢO SÁT HỆ THỐNG HIỆN TẠI

+Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt đọng của cơ quan 3

+Cách thức tổ chức và lưu trữ thông tinhiện tại 6

+Danh sách cán bộ công chức năm 2003 10

+Danh sách cán bộ nâng lương năm 2003 12

+Danh sách đảng viên năm 2003 12

+Danh sách theo trình độ nhân viên 13

CHƯƠNG II : TIN ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC QUẢN LÝ

+Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin học trong công tác

 quản lý 15

+Giới thiệu về MIC ROSOFT ACCESS 20

+Ngôn ngữ VI SUA BASIC 6.0 27

+Mối liên hệ giữa ACCESS VÀ VISUAL BASIC 31

CHƯƠNG III : THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU.

+Thông tin vào ra của hệ thống 33

+Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý cán bộ 35

 

CHƯƠNG IV : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG .

+Mục đích 42

+Sơ đồ chức năng của hệ thống quản lý cán bộ 43

+Sơ đồ luồng dữ liệu 44

CHƯƠNG V : CÁC FORM CHÍNH VÀ CÁC CODE CHƯƠNG TRÌNH.

+Một số form chính của chương trình 51

+Một số code của chương trình 51

*TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

*KẾTLUẬN 82

*MỤC LỤC 83

*NHẦN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 85

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về thương mại điện tử 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guồn dữ liệu vật lý nằm trong cơ sở dữ liệu Server, cơ sở dữ liệu Access chỉ lưu các bảng liên kết logic nhưng chúng hoạt động như các bảng bình thường khác của cơ sở dữ liệu Access. Mặc dù khả năng hỗ trợ cho môi trường Client/Server chưa cao Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ rất mạnh. Với thế mạnh trong công nghệ phần mềm nói chung và công nghệ mạng nói riêng, trong tương lai chắc chắm các nhà phát triển của hãng Microsoft sẽ khắc phục được nhược điểm này. Vì vậy ta có thể khẳng định rằng Access là môi trường tốt cho việc xây dựng, phát triển các ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu không những hiện tại mà cả trong tương lai. III.Ngôn ngữ Visual Basic 6.0 1. Microsoft Visual Basic và các phiên bản Microsoft Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình được hãng Microsoft phát triển .Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế chương trình bạn nhìn ngay thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép bạn chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng. Về mặt công nghệ lập trình cũng như tổ chức môi trường làm việc, phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều ưu điểm hơn. Mặt khác, phiên bản 5.0 32 bit và 6.0 được phép xây dựng các ứng dụng 32 bit với môi trường làm việc là Microsoft Windows 95 Window 2000. Cụ thể: - Version 5.0: Phiên bản 32 bit, phiên bản tương thích hoàn toàn trên môi trường Windows. Hệ thống thư viện sử dụng các DLL ( Dynamic Link Library ) và các thư viện OLE theo công nghệ OCX. Phiên bản 32 tỏ ra thực sự có ưu điểm trong môi trường Windows 95 & 97 nếu cấu hình máy tính của người sử dụng được các nhu cầu sử dụng cao. - Version 6.0: Là phiên bản mới hiện nay chạy trên môi trường Windows 9.X. Hệ thống sử dụng thư viện DLL và các thư viện OLE theo công nghệ OCX, nhu cầu đòi hỏi cấu hình của máy tính phải đủ mạnh (máy tính từ 586 trở lên ). 2. Tổ chức của Mirosoft Visual Basis - Project: Là sản phẩm lập trình trong môi trường Microsoft được tổ chức thành một Project bao gồm: - MDI form: Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ Multi Document Interfaccce. Form: Các màn hình làm việc của Project. Form: Các màn hình làm việc của Project. - Module: Được sử dụng để khai báo các Sub, Function, Type, Constant tổng quát trong Proect. Class Module: khai báo đối tượng trong Project. Controls: Các đối tượng được sử dụng trong form Prọject là các thư viện kiểu VBX hoặc OCX. Mỗi đối tượng được đặc trưng Properties và các Events. Các đối tượng của Microsoft Visual Basic có thể phân chia thành các nhóm sau: Các control chuẩn của hệ điều hành Windows. - Các đối tượng do Microsoft cung cấp ( Data control, Rich Text Control...). Các đối tượng do hãng phần mềm thứ ba hỗ trợ. 3. Khái quát lập trình trên Mirosoft Visual Basis. Xây dựng Project trên cơ sở phân tích hệ thống bài toán. Thiết kế các đối tượng. - Điều khiển tính chất các đối tượng và viết mã lệnh xử lí trên các sự kiện và các đối tượng. 4. Lập trình trên Mirosoft Visual Basis Mirosoft Visual Basis hỗ trợ sử dụng Query trong chương trình của mình. Do vậy việc xử lí dữ liệu có nhiều thuận lợi, đặc biệt CSDL của Access. Trong khi viết chương trình có một số vấn đề quan trọng cần chú ý đó là lỗi và xử lí lỗi. Công cụ gỡ rối: Khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối khá mạnh của Mirosoft Visual Basis ( Debug ). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh phần câu lệnh ngay trong khi thực hiện chương tình đối với các lôĩ không quan trọng. Để thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng một trong các công cụ sau: Sử dụng phiên bản Micosofft Access tương ứng với phiên bản của cuả Mirosoft Visual Basis. Sử dụng chương trình DataManager được cung cấp kèm theo Visual Basic - Thiết kế báo cáo: Để thiết kế mẫu biểu báo cáo có thể sử dụng một trong các công cụ sau: - Sử dụng phiên bản DataEnviroment tương ứng trong Microsoft Visual Basic Sử dụng DataReport được cung cấp kèm theo. 5. Visual Basic và Microsoft Access. Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện có thể giải quyết được mọi bài toán. Visual Basic cũng giải quyết đựơc các bài toán quản lí mà các ngôn ngữ khác không có. Để phát huy hết khả năng Visual Basis hay Acces chúng ta phải hiểu thật rõ cơ chế xử lí dữ liệu ( Jet Engine ), Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dang thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối tượng để làm viêc với CSDL. JetEngin là thành phần cốt lõi của hệ quản trị CSDL Access do đó có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với Visual Basis thì điều đầu tiên là Jet Engine. Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ lập trình có một hệ thống mạnh riêng của nó, ở lĩnh vực này nó không đáp ứng được, không thích hợp được nhưng ở lĩnh vực khác thì lại làm được. Ví dụ như Access có công cụ thiết kế báo biểu mạnh hơn nhiều so với Visual Basis, trong Visual Basis có bộ thiết kế báo biểu không do Microsoft phát triển mà lại do hãng Seagate, và được đưa vào như một OLE Custom Control độc lập. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của một bài toán cụ thể mà người lập trình chọn một ngôn ngữ thích hợp để giải quyết chúng. Visual Basis 6.0 cho phép người lập trình nhúng các đối tượng hay sử dụng các hàm thư viện DLL một các dễ dàng. Visual Basis 2.0 đã nhanh hơn, mạnh hơn và còn sử dụng hơn Visual Basis 1.0. Visual Basis 3.0 tăng thêm những cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basis 4.0 hỗ trợ sự phát triển 32 - bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basis thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều tính năng mạnh hơn, đặc biệt là tốc độ gia tăng đáng kể (khoảng 20% nhanh hơn so với Visual Basis 4.0) và những đặc tính liên quan đến Web. Có 3 khía cạnh khẳng định Visual Basis 6.0 thực sự là một ngôn ngữ lập trình đa năng: Thời gian nhập biểu (Form) và điều khiển (control) nhanh hơn hẳn Visual Basis 4.0 tốc độ truy cập dữ liệu nhanh, công nghệ tối ưu của Mirosoft Visual C++ được dùng trong Visual Basis 5.0 và 6.0, phiên bản Visual Basis 6.0 có thêm một số tính năng ngôn ngữ mong muốn, tăng cường cho Internet và các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Ngoài ra Visual Basis 5.0 và 6.0 còn có công cụ trợ giúp thông minh, công cụ gỡ rối cao, các công cụ tạo lập ActiveX, cho phép truy cập nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Visual Basisệ chuyển ứng dụng sang môi trường Web được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn. IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basis. Microsoft hiện đang làm chủ 2 hệ Quản trị CSDL ( Visual Foxpro và Access). Access do Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành công nhất. Visual Basis dùng kết nối database engine của Access để xử lí dữ liệu, Visual Basis không phải là một hệ quản trị dữ liệu mà là một ngôn ngữ vạn năng. Với Visual Basis ta có thể phát triển nhiều ứng dụng khác nhau. Nó bao gồm cả trình biên dịch, cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin .EXE chạy độc lập ( dĩ nhiễn cần có thêm các thư viện DLL, VBX, OCX ) còn Access hoàn toàn là một hệ quản trị CSDL. Access không có trình biên dịch như Visual Basis. Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Run time để chạy các ứng dụng mà không cần cài đặt Access. Cách thiết kế trực quan và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và Visual Basis. Access tỏ ra mạnh hơn khi cho phép quản lí các sự kiện tinh tế hơn chẳng hạn như Text Box control, Access cho phép xử lí các cự kiện liên quan đến sự thay đổi dữ liệu: OnChange, BeforeUpdate, AfterUpdate trong khi Visual Basis 4.0 chỉ có thể kiểm tra sự kiện Change. Vì vậy Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soát được dữ liệu nhập một cách tinh tế. Ban đầu Access đơn giản chỉ là quản trị CSDL quan hệ ( Relation Database Management System ) dùng trong văn phòng ( nằm trong bộ Microsft Professional Word, Exccel, Power Point ) do đó Microsft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối (end user) hơn là nhà phát triển. Điều này làm cho công cụ hỗ trợ thiết kế ( giao diện thiết kế, các Wizard cho phép tự động hoá các quá trình thủ công trong quá trình thiết kế form, table, query) của Access tỏ ra rất mạnh, hơn hẳn Visual Basis. Chẳng hạn nhiều lập trình viên kinh nghiệm khi viết các câu lệnh SQL trong Visual Basis thường dùng kềm bộ thiết kế Query trong Access để sinh ra trong câu lệnh SQL một cách dễ dàng. Access Basic có những khác biệt nhất định so với Visual Basis. Chỉ đến phiên bản Access 7.0. Visual Basis về sau và Access mới dùng chung ngôn ngữ lập trình mà Microsft gọi là VBA - Visual Basis for Application. Ta thấy Access và Visual Basis khác nhau ở cách chế tạo ra các ứng dụng so với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần xử lí CSDL thì có nhiều điểm tương đồng vì cùng sử dụng Jet Engine. Visual Basis cho phép biện dịch các ứng dụng thành tập tin EXE, trong khi Access ta phỉ phân phối luôn cả tài nguyên thiết kế. Khái ngườiệm CSDL trong Access bao gồm cả phần dữ liệu (các bảng) và phần ứng dụng ( query, form, table, report, macro, module ), trong khi đối với các hệ khác, CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu. Chiến lược bảo mật tài nguyên thiết kế phải được đặt lên hàn đầu khi chọn Access làm công cụ phát triển ứng dụng. Hệ thống giao diện hỗ trợ thiết kế ( đặc biệt trong Access ) cũng khá rắc rối khiến người chưa có kinh nghiệm hay lẫn lộn giữa các thức dành cho người dùng cuối và những thứ dành cho người lập trình, thứ chỉ dùng cho thiết kế và thứ có thể mang vào ứng dụng. Chương III Thiết kế Cơ sở dữ liệu I. Thông tin vào ra của hệ thống Qua tìm hiểu lưu trữ HSCB của phòng tổ chức trong cơ quan và căn cứ vào các thông tin lưu trữ trong sổ lý lịch HSCB ta tạm chia hai loại thông tin như sau: T.tin vào HT T.tin ra khỏi hệ thống HT Quản lý cán bộ 1.1. Thông tin vào hệ thống - Thông tin về hồ sơ cá nhân (Các CB mới được chuyển đến hay mới được biên chế), nó bao gồm tất cả các trường được lưu trữ trong sổ hồ sơ lý lịch cán bộ, khi nhập HS thì cán bộ quản lý phải nhập toàn bộ các thông tin liên quan đến cán bộ trong sổ lý lịch cán bộ vào máy tính. - Thông tin thay đổi về cá nhân hàng năm như: lên lương, lên chức vụ, Đảng, Đoàn...hàng năm CBTC yêu cầu những công chức trong cơ quan khai thêm phần bổ sung lý lịch cá nhân, đây là việc làm bắt buộc mà các CB về quản lý nhân sự phải cập nhật những thông tin thay đổi đó vào trong sổ lý lịch CB. - Thông tin về học tập, bằng cấp: hàng năm cơ quan thường cử CB đi học ở các trường ĐH và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của ngành, số CB đã hoàn thành nhiệm vụ về tiếp tục công tác trong cơ quan. - Thông tin khen thưởng kỷ luật: đây là những thông tin có thể xảy ra hàng năm đối với CBCC vì vậy nó cũng được coi là thông tin vào của hệ thống. - Thông tin về cán bộ thuyên chuyển công tác: Cán bộ trong các đơn vị có thể chuyển qua các phòng ban khác nhưng vẫn nằm trong cơ quan, để xử lý việc thay đổi này bằng cách ta chỉ thay đổi mã phòng hay mã ban còn các thông tin khác vẫn giữ nguyên. - Thông tin về cán bộ bị chết đột xuất, hay thôi việc đây là phần thay đổi mà không dự đoán trước được, việc này thường ít xảy ra nhưng chúng ta cũng cần phải tính đến. 1.2. Thông tin ra khỏi hệ thống Trích yếu lý lịch Các bảng thống kê theo yêu cầu của lãnh đạo Tìm kiếm thông tin về một cá nhân nào đó Thống kê theo dõi nhân sự toàn cơ quan Thống kê về tình hình học vấn Danh sách đề bạt bổ nhiệm Thống kê chức vụ Thống kê trình độ chính trị Thống kê trình độ ngoại ngữ Thống kê phòng, ban Danh sách CB chuyển công tác Dach sách CB lên lương Danh sách CB nghỉ hưu Danh sách CB đi học Thống kê khen thưởng kỷ luật. II. Thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý cán bộ Sự thay đổi thông tin vào đều ảnh hưởng tới thông tin ra khỏi hệ thống. Mọi sự thay đổi tạo nên luồng dữ liệu mang tính tự nhiên chịu sự ảnh hưởng của hệ thống DL và như vậy để xây dựng được chương trình ta có thể chia thông tin thành những tệp chính gồm: các tập tin dùng để lưu giữ thông tin và tập tin thống kê định kỳ, tìm kiếm theo yêu cầu nào đó của người quản lý. Trong hệ thống quản lý thông tin vấn đề quan tâm là thông tin của hệ thống được lấy ở đâu, việc khai thác DL như thế nào? người sử dụng khai thác chương trình như: nhập, sửa, thêm bớt DL do vậy khi thiết kế File CSDL, chúng ta cần quan tâm đến DL nào cần lưu trữ, kiểu DL được lưu trữ, số bộ nhớ giành cho nó để đỡ lãng phí bộ nhớ. Việc tách thông tin làm cho CSDL gọn nhẹ hơn, đồng thời việc tổ chức lưu trữ thông tin khoa học hơn dẫn đến công việc tìm kiếm thông tin sẽ nhanh hơn, làm giảm bộ nhớ và tần số truy cập. Hơn nữa lưu trữ khoa học sẽ đỡ thông tin chồng chéo nhau, thông tin không được chuẩn hoá dẫn đến dư thừa thông tin và tìm kiếm sẽ khó khăn và thiếu chính xác... Từ những nhận định trên ta thiết kế các trường DL tương ứng với các kiểu DL như sau: - Mã nhân viên: Tên trường là MANV có kiểu DL là Text độ rộng là 10. - Tên phòng ban: Tên trường là: TENPHONG có kiểu DL là Text độ rộng là 20. - Chức vụ: Tên trường là CV có kiểu DL là Text độ rộng là 20. - Họ và tên: Tên trường là HOTEN có kiểu DL là Text, độ rộng là 30. - Ngày sinh: Tên trường là NSINH có kiểu DL là Date có độ rộng là 10. - Nơi sinh (nơi mình sinh ra): Tên trường là NOISINH có kiểu DL là Text có độ rộng là 30. - Quê quán (nơi sinh của bố mẹ đẻ): Để phù hợp dùng kiểu DL Text có độ rộng là 30, tên trường là QUEQUAN - Giới tính: Tên trường là GIOITINH, có kiểu DL là Text có độ rộng là 3. - Nơi thường trú: Tên trường là NOITT, có kiểu DL là Text có độ rộng là 30. - Địa chỉ liên lạc: Tên trường là DIACHI, có kiểu DL là Text độ rộng là 30. - Điện thoại: Tên trường là ĐT, có kiểu DL là Text độ rộng là 10. - Dân tộc: Tên trường là DANTOC, có kiểu DL là Text độ rộng 10 (kinh, tày nùng...). - Trình độ học vấn: Tên trường là TRINHDOHV, có kiểu DL là Text, độ rộng 30 (12/12, C/môn KT, Kỹ sư, giáo sư...). - Tôn giáo: Tên trường là TONGIAO, có kiểu DL là Text, độ rộng 15 (phật giáo, hồi giáo, cao đài, hoà hảo...). - Số chứng minh nhân dân: Tên trường SOCMND, có kiểu DL là Text, độ rộng 13. - Ngày cấp: Tên trường là NGAYCAP, có kiểu DL Date, độ rộng 10. - Nơi cấp: Tên trường là NOICAP, có kiểu DL là Text, độ rộng 30 (CA tỉnh hoặc TP trực thuộc TW....) - Thành phần gia đình: Bần nông, CB, tiểu tư sản...có kiểu DL Text độ rộng 20, tên trường là THANHPHANGĐ. - Trình độ chính trị: Sơ cấp, trung cao cấp...tên trường là TRINHDOCT, có kiểu DL Text độ rộng 15. - Trình độ ngoại ngữ: ĐH Anh ngữ, Pháp ngữ, Trung ngữ, có kiểu DL là Text, độ rộng là 43, tên trường là TRINHĐÔNN - Ngày vào ngành: Tên trường là NGAYVAON có kiểu DL là Date, động rộng 10. - Ngày vào ĐCSVN: Tên trường là NGAYVAOĐ kiểu DL là Date, có độ rộng là 40. - Chức vụ: Tên trường là CHUCVU, có kiểu DL Text, độ rộng là 20 (chức vụ đảng, đoàn thể, như: giám đốc, trưởng phòng, bí thư...). - Bậc lương (hệ số lương, mức bậc lương): Có kiểu DL NUMBER, độ rộng là 8, trường DL là BACLUONG - Khen thưởng (năm khen thưởng, nội dung khen thưởng, cấp quyết định): Tên trường là KHENTHUONG, kiểu DL là Text, độ rộng 30. - Kỷ luật (tháng, năm, hình thức kỷ luật, cấp quyết định): Tên trường KYLUAT, kiểu dữ liệu là Text, độ rộng. 1.TĐNN. MDB (trình độ ngoại ngữ). Do số ngoại ngữ hạn chế nên ta dùng độ rộng của trường này là 2 và nó có thể lưu trữ tối đa là 100 tên ngoại ngữ khác nhau, tên trường ngoại ngữ như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Trung Quốc... và trường này có độ rộng là 15. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Null Giải thích 1 MaNN Text 2 No Mã ngoại ngữ 2 TĐNN Text 15 No Tên ngoại ngữ 3 GC Text 255 yes Ghi chú 2.TĐHV.MDB (Trình độ học vấn) Tương tự như File TĐNN.MDB, ta cũng thiết kế File CSDL này có hai trường. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 MaHV Text 2 Mã học vấn 2 TĐHV Text 15 Bằng cấp mã CB đạt được 3 GC Text 255 Ghi chú 3.CHUCVU.MDB (Chức vụ). File này chứa danh sách các chức vụ tương đương của CB, gồm có giá trị như: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó phòng, cán bộ, có 2 trường là: Mã và tên chức vụ kiểu DL là Text, độ rộng là 20. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 MaCV Text 2 Mã chức vụ 2 CHUCVU Text 20 Chức vụ 3 GC Text 255 Ghi chú 4.PHONG.MDB (Phòng). File này gồm danh sách các phòng trong cơ quan gồm mã nhân viên và tên phòng, có 2 trường, mã có độ rộng là 2 phòng có độ rộng là 40, có kiểu DL là Text. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 MaP Text 2 Mã phòng 2 PHONG Text 40 Tên phòng 3 GC Text 255 Ghi chú 5.DT.MDB (Dân tộc) Tương tự như File TĐNN.MDB, ta cũng thiết kế File CSDL này có hai trường. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 MaDT Text 2 Mã dân tộc 2 TDT Text 15 Tên dân tộc 3 GC Text 255 Ghi chú 6.CT.MDB (Chính trị) Tương tự như File TĐNN.MDB, ta cũng thiết kế File CSDL này có hai trường. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 MaCT Text 2 Mã chính trị 2 TCT Text 30 Tên chính trị 3 GC Text 255 Ghi chú 7.HOSOCB.MDB ( Hồ sơ cán bộ). File HOSOCB (Hồ sơ cán bộ) là File chính của hệ thống quản lý CB, trong hồ sơ chúng ta lưu trữ tất cả các thông tin liên quan đến CB. Do đó nó khá lớn và cồng kềnh nên ta phải lược bớt sao cho thông tinh lưu trữ vừa đủ nhưng không thiếu và các thông tin phải được chuẩn hoá hay được thay thế bằng các mã để cho DL càng gọn nhẹ. STT Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích 1 Manv Text 10 Mã nhân viên 2 TenPB Text 20 Tên phòng ban 3 MaCV Text 2 Mã Chức vụ 4 Hoten Text 30 Họ tên 5 Ngaysinh Date 10 Ngày sinh 6 Noisinh Text 30 NơI sinh 7 Quequan Text 30 Quê quán 8 Gioitinh Text 3 Giới tính 9 Noithuongtru Text 30 NơI thường trú 10 Điachi Text 30 Địa chỉ liên lạc 11 Tel Text 10 Điện thoại 12 MaDT Text 2 Mã Dân tộc 13 MaTDHV Text 2 Mã Trình độ học vấn 14 Tongiao Text 15 Tôn giáo 15 So CMND Text 15 Số chứng minh nhân dân 16 Ngaycap Date 10 Ngày cấp 17 Noicap Text 30 Nơi cấp 18 Thanhphangđ Text 10 Thành phần gia đình 19 Trinhdoct Text 15 Trình độ chính trị 20 MaNN Text 2 Mã Trình độ ngoại ngữ 21 Ngayvn Date 10 Ngày vào ngành 22 Ngayvao ĐCSVN Date 10 Ngày vào Đảng CSVN 23 Chuvu Text 20 Chức vụ hiện tại 24 Bacluong Text 8 Bậc lương 25 Khenthuong Text 30 Khen thưởng 26 Kyluat Text 20 Kỷ luật 27 Namnghihưu Text 10 Năm nghỉ hưu 28 MaCT Text 2 Mã Chính trị 3.2. Biểu đồ thực thể liên kết 3.4. Thiết kế modul chương trình Chương trình quản lý cán bộ bao gồm nhiều chức năng riêng biệt như đã được mưu tả trong biểu đồ chức năng của hệ thống, như vậy khi thiết kế chương trình quản lý cán bộ ta thiết kế từng modul cho mỗi chức năng tương ứng, như vậy khi chương trình lỗi sẽ dễ phát hiện và sửa chữa, mỗi modul chính ta lại chia tiếp thành modul con, cứ như vậy cho đến khi không chia được nữa thì dừng. Chương 4 phân tích và thiết kế Hệ thống I. Mục đích Phân tích là công việc đầu tiên không thể thiếu được trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính. Không thể đưa tin học hóa trong vấn đề quản lý mà không qua giai đoạn phân tích. Hiệu quả đem lại của hệ thống phụ thuộc vào độ nông sâu của kết quả phân tích ban đầu Mục đích của nó là xác định xem bộ phận nào của hệ thống nên xử lý bằng máy tính, và bộ phận nào đó con người thực hiện. Tổng quan về các công tác quản lý ở trên, ta thấy rằng chương trình quản lý nhân sự khi chưa sử dụng máy tính, các công cụ như thêm nhân viên, thêm nhân viên đều do con người làm, nên việc nhập thêm, lưu trữ và tìm kiếm rất khó khăn vì số lượng Tính toán rất lớn. Sơ đồ chức năng của hệ thống quản lý cán bộ Quản lý CB Cập nhật Tra cứu Báo cáo Hồ sơ Họ và tên Danh sách CB phòng Danh mục phòng ban Chức vụ Danh sách CB lên lương Danh mục chức vụ Tra cứu theo yêu cầu Danh sách CB nghỉ hưu In CB chuyển CT Danh mục trình độ Thay đổi nhân sự Thoát II. Sơ đồ luồng dữ liệu Để xác định được yêu cầu của công việc thì người ta phải phân tích sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống thông tin chuyển vận qua các quá trình hoặc các chức năng khác nhau. Điều quan trọng là phải có sẵn các thông tin vào và biết được yêu cầu của thông tin ra trước khi cho thực hiện một quá trình. Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu ã Các chức năng xử lý: Là các chức năng dùng để chỉ ra một chức năng hay một quá trình. Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó. ã Tác nhân ngoài: Là một người, một nhóm người ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có trao đổi thông tin về hệ thống. ã Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc một quá trình ở bên trong hệ thống được mô tả ở trang khác của biểu đồ, nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. ã Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào ra của một quá trình hoặc một chức năng xử lý, mũi tên chỉ ra hướng của luồng thông tin. ã Kho dữ liệu: Là luồng thông tin lưu trữ trong một khoảng thời gian để một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào, chúng có thể là các tệp dữ liệu được lưu trong máy tính. 1. Biểu đồ luồng DL mức ngữ cảnh Báo cáo Ban tổ chức CB TT thay đổi NS Hệ thống quản lý cán bộ T.tin tra cứu T.tin về CB Cán bộ Biểu đồ mức ngữ cảnh cho chúng ta thấy cái nhìn khái quát của hệ thống. Đây là giai đoạn hoạch định ban đầu của quá trình phân tích được dùng để vạch phạm vi hoạt động của hệ thống, nó bao gồm các thành phần như sau: - Tác nhân ngoài hệ thống. - Hệ thống * Tác nhân ngoài "Cán bộ" của hệ thống nhân sự, cung cấp cho ta những thông tin trong hồ sơ cán bộ, thông tin này được cập nhật vào hệ thống lưu trữ và xử lý DL. * Tác nhân ngoài "Phòng tổ chức" đưa vào những thông tin yêu cầu đối với hệ thống như: in danh sách những cán bộ, thống kê những cán bộ có độ tuổi < 40, trả lại những thống kê, báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. 2. Biểu đồ luồng DL chức năng của hệ thống mức đỉnh. Phòng tổ chức Cán bộ 1. Nhập dữ liệu 3. Báo cáo Hồ sơ Thay đổi nhân sự Báo cáo Hồ sơ Dữ liệu đã xử lý 2. Tra cứu yêu cầu TT sau tra cứu Cho ta thấy được các chức năng chính của hệ thống, gồm phần DL tra cứu, thống kê theo định kỳ. Chức năng nhập DL làm nhiệm vụ nhập các thông tin về CB vào File HOSOCB, có kiểm tra DL trước khi nhập và nhập các danh mục phụ trợ như: danh sách phòng, đơn vị, chức vụ..., chức năng này rất quan trọng vì DL có chính xác hay không, cách lưu trữ thông tin có khoa học hay không đều ảnh hưởng rất lớn đến quá trình khai thác thông tin sau này. Chức năng tra cứu: Dùng để phụ cho việc tra cứu tìm kiếm do lãnh đạo yêu cầu. Thông tin phục vụ cho việc tra cứu gồm các File CSDL mà hệ thống đang lưu trữ mà các yêu cầu mà người sử dụng đưa vào hệ thống.Chức năng nhập danh sách báo cáo thông thường được chia làm 2 loại: loại thứ nhất là chế độ thống kê thường xuyên có thể bất cứ lúc nào mà lãnh đạo yêu cầu, loại này thông tin thường phong phú vì có sự kết hợp giữa thông tin lưu trữ và thông tin yêu cầu. Loại thứ hai là thống kê theo định kỳ, tháng, quý, năm nó mang tính ổn định. Biểu đồ dòng dữ liệu mức 1 chức năng nhập Ban tổ chức cán bộ Hồ sơ cán bộ 1.1 Nhập, sửa dữ liệu 1.2 danh mục chức vụ Danh mục Hồ sơ cán bộ T.tin về cán bộ Yêu cầu sửa đổi Dữ liệu Dữ liệu Dữ liệu 1.3 danh mục PB Dữ liệu T.tin T.tin 1.4 danh mục TĐ Dữ liệu T.tin Sơ đồ dòng dữ liệu mức 2 chức năng tra cứu Ban tổ chức CB Tra cứu theo tên Tra cứu theo yêu cầu Hồ sơ Trả lời Tra cứu theo CV Trả lời Yêu cầu Trả lời Dữ liệu Dữ liệu Yêu cầu Yêu cầu Biểu đồ dòng dữ liệu mức 3 chức năng báo cáo DS cán bộ lên lương DS cán bộ đơn vị TK theo chức vụ In CB chuyển c.tác DS cán bộ lên lương DS cán bộ của đơn vị T. kê theo chức vụ In CB chuyển đổi Phòng tổ chức cán bộ DL đã qua xử lý DL đã qua xử lý DL đã qua xử lý Hồ sơ cán bộ Yêu cầu Yêu cầu DL đã qua xử lý Hồ sơ cán bộ Hồ sơ cán bộ Chương V Các form chính và code chương trình I . Một số form chính của chương trình 1. Form thông tin về cá nhân Hình 2: Giao diện form-thông tin từng cá nhân 2. Form thông tin về trình độ học vấn Hình 3: Giao diện form-thống kê về trình độ học vấn 3. Form thông tin về cán bộ đi học Hình 4: Giao diện form-danh sách cán bộ đi học 4 Form danh sách cán bộ lên lương Hình 5: Giao diện form-danh sách cán bộ lên lương 5. Form danh sách cán bộ nghỉ hưu Hình 6: Giao diện form-danh sách cán bộ nghỉ hưu II. Một số Code của chương trình Option Explicit Dim nut As Integer Private Sub CboChucvu_GotFocus() CboChucvu.SelStart = 0 CboChucvu.SelLength = Len(CboChucvu.Text) End Sub Private Sub CboHovaten_Click(Area As Integer) AdoDihoc.Recordset.MoveFirst Do Until AdoDihoc.Recordset.EOF If AdoDihoc.Recordset.Fields(0).Value = CboHovaten.BoundText Then CboMahoso.Text = AdoDihoc.Recordset.Fields(0).Value TxtNgaysinh.Text = AdoDihoc.Recordset.Fields(2).Value CboPhong.Text = AdoDihoc.Recordset.Fields("Phòng").Value CboChucvu.Text = AdoDihoc.Recordset.Fields("Chức vụ").Value TxtKhenthuong.Text = Ad

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0090.doc
Tài liệu liên quan