Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Thành Đô

Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. để ghi vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng. Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan là cơ sở pháp lý để kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết từ sổ chi tiết kế toán lập sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 152,153 và đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh từ đó cùng với sổ tổng hợp chi tiết kế toán làm căn cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác.

Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho:

Bộ phận kinh doanh (sản xuất, tiêu thụ) lập hợp đồng mua hàng → Giám đốc, kế toán trưởng (ký kết hợp đồng mua hàng) → Phòng cung ứng (tổ chức mua hàng) cùng với Kế toán vật tư (lập hóa đơn) → Ban kiểm nghiệm (lập biên bản kiểm nghiệm) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu nhập kho) → Phụ trách cung ứng(ký phiếu nhập kho) → Thủ kho (nhập kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo quản và lưu chứng từ.

 

doc26 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọ còn rất trẻ. Trang thiết bị máy móc của công ty có chất lượng tốt, đa tính năng, với nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau. Bằng những nỗ lực của mình, công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Thành Đô đã có những thành tựu đáng kể, tuy mới hoạt động 5 năm nhưng công ty đã tham gia thiết kế, xây dựng và hoàn thành nhiều công trình có giá trị lớn. Các công trình này sau khi bàn giao đã được chủ đầu tư đưa vào sử dụng và đánh giá cao về chất lượng công trình. Chúng ta có thể tham khảo một số công trình lớn mà công ty đã hoàn thành và bàn giao: stt Tên công trình Đơn vị ký hợp đồng Thời hạn thi công Giá trị hợp đồng Khởi công Hoàn thành 1 Đường QL 18 (đoạn Nội Bài - Bắc Ninh) Tổng công ty XD Sông Đà 5/10/2002 15/10/2003 4,5 tỷ đồng 2 KTX 5 tầng của Trường CĐSP Nhạc Họa TW Trường CĐSP Nhạc Họa TW 3/5/2003 15/12/2004 6,7 tỷ đồng 3 Khu trung tâm TM INCOMEX- Móng Cái Công ty XNK Sài Gòn 18/7/2003 31/11/2004 19,2 tỷ đồng 4 Đường bao biển lán bè - cột 8 - Hạ Long - Quảng Ninh Công ty LICOGI 14 - Tổng công ty XD và PT hạ tầng LICOGI 12/04/2005 31/12/2005 28,9 tỷ đồng 5 Trụ sở BHXH huyện Cao Phong – Hòa Bình  BHXH tỉnh Hòa Bình 01/02/2006  11/08/2006  1,5 tỷ đồng  Ngoài những công trình trên công ty còn cải tạo, thiết kế và trang trí cho rất nhiều những đơn vị có giá trị dưới 500 triệu đồng như: Xây dựng và trang trí mặt tiền Trụ sở Chi nhánh Hà Nội - Công ty Cổ phần Dược và Thiết bị Y tế Hà Tĩnh (210.424.000 đồng), Thiết kế nội thất T5 – khu TTTM VINCOM (300 triệu đồng), Cải tạo các công trình của BV Nội Tiết (425.000.000 đồng)......... Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta hãy theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu trong hai năm gần đây: stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Nửa đầu năm 2007 1 Lãi trước thuế đồng  403.768.000 486.592.547  209.642.443  2 Thuế TNDN đồng  113.055.040  136.245.913  58.699.884 3 Lãi sau thuế đồng  290.712.960  350.346.634  150.942.559 4 Tổng tài sản đồng  25.752.350.000  25.811.983.670  26.312.579.890 5 Vốn chủ sở hữu đồng  2.790712.960  2.850.346.634  3.150.942.559 6 Thu nhập bình quân/ người đồng/tháng  1.350.000  1.460.000  1.500.000 Hệ số sinh lời = LNST ∑TS Năm 2005: = 0,011 Năm 2006: = 0,013 Tỷ suất LN so với VCSH = LNST *100% VCSHbq Năm 2005: =10,41% Năm 2006: = 12,30% Cơ cấu VCSH so với NV = ∑VCSH ∑NV Năm 2005: = 0,108 Năm 2006: = 0,11 II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Thành Đô. 1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu tập trung thống nhất, theo cơ cấu trực tiếp. Giám đốc PGĐ Kỹ Thuật PGĐ Kinh Doanh Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch - KD Phòng TC-KT Phòng MMTB Phòng TC– HC Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 2 Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 4 Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty và là người chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách toàn bộ hoạt động kinh doanh sản xuât và trực tiếp chỉ đạo tới từng phòng ban, tổ đội. PGĐ kinh doanh: Là người trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm thị trường, tư vấn cho giám đốc trong việc kí kết các hợp đồng. PGĐ Kỹ thuật: Là người chỉ đạo, giám sát an toàn lao động và kiểm tra chất lượng các công trình, có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật, đưa ra các ý kiến chuyên môn khi được giám đốc yêu cầu. Các phòng ban bên dưới bao gồm: - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý, giám sát và kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, bảo đảm an toàn lao động và tiến độ thi công của các công trình, hạng mục công trình mà công ty đang thi công. - Phòng máy móc thiết bị: Chuyên theo dõi các máy móc thiết bị hoạt động trong công ty, định kỳ lập kế hoạch sửa chữa nâng cấp, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Lập các chương trình dự án cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật công nghệ cho các công trình. - Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện các công việc về kế toán theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty đề ra, phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty, lập dự thảo các kế hoạch tài chính trình giám đốc xem xét và quyết định. Thực hiện quản lý kế toán về tài sản, hàng hóa, doanh thu, chi phí, công nợ...... của công ty. Xây dựng kế hoạch triển khai thị trường vốn, phương thức quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. - Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác về hành chính của công ty, giám sát việc bảo quản trang thiết bị của công ty. Theo dõi tình hình nhân sự của đơn vị, tổ chức phân công lao động phù hợp với quá trình thi công. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập và quản lý các kế hoạch trung và dài hạn của công ty, tìm đối tác liên doanh liên kết, lập dự toán công trình, tìm kiếm hợp đồng mới, làm hồ sơ dự thầu.... Đối với các đội xây dựng công trình: Nhiệm vụ chủ yếu của các đội xây dựng là tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty ký kết và theo thiết kế được duyệt. Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty CP Kiến trúc và xây dựng Thành Đô. Giám đốc PGĐ kỹ thuật Cung ứng vật tư Kế toán Chủ nhiệm công trình Kho vật tư Kỹ thuật Đội XD số 4 Đội XD số 3 Đội XD số 2 Đội XD số 1 Trên đây là cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty CP Kiến trúc và xây dựng Thành Đô, hiện công ty có 4 đội xây dựng công trình các đội này được công ty giao thi công thông qua hợp đồng giao khoán còn công ty tiến hành giám sát về kỹ thuật, chất lượng công trình. Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo qui trình sản xuất như sau: Khảo sát → Thiết kế → Lập dự án → Thi công → Bàn giao → Thanh quyết toán. Về quy trình công nghệ của công ty được thực hiện như sau: Giải phóng mặt bằng → Làm móng ( đóng cọc, đổ bê tông phần móng) → Làm thân và mái công trình ( ghép cốt pha, đổ bê tông, xây tường bao) → Hoàn thiện ( lắp thiết bị điện, nước, sơn chống thấm, chống nóng, cách âm, ốp, lát...). III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán NH và thanh toán Kế toán ∑ hợp và tính giá Kế toán TL và thống kê Kế toán TM và thủ quỹ Kế toán thống kê ở các đội Chức năng của từng bộ phận được quy định như sau: Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng kế toán, đảm bảo phù hợp với qui định của pháp luật. Kế toán trưởng tham gia ký duyệt các hợp đồng kinh tế, các phân tích kế toán trong công ty. Kế toán vật tư, TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán vật tư, kế toán có nhiệm vụ định kỳ xuống kho thu nhận chứng từ, khi đã có chứng từ kế toán sẽ kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá rồi tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ(sổ) tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Kế toán tiền lương và thống kê: Theo dõi thanh toán các khoản lương, BHXH của CNV, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tính ra tiền lương phải trả CNV và trích BHXH, thường xuyên tổ chức phân tích cung cấp tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương. Kế toán ngân hàng và thanh toán: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để mở tài khoản, huy động vốn. Theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp. Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Chuyên quản lý theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của công ty, căn cứ vào chứng từ gốc ( phiếu thu, phiếu chi ), thủ quỹ tiến hành nhập, xuất quỹ. Các nghiệp vụ này được phản ánh trên sổ quỹ. Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiêt của kế toán phần hành, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các sổ liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo kế toán định kỳ. Kế toán thống kê ở các tổ đội: Được hạch toán phân tán phụ thuộc, có nhiệm vụ lập các sổ phụ và chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh rồi chuyển lên phòng kế toán. 2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán của công ty. Mọi hoạt động liên quan đến hạch toán kế toán đều tập trung tại phòng tài chính kế toán và được thể hiện trên máy vi tính theo hình thức “ Nhật ký chung”. Chứng từ gốc, bảng liệt kê chứng từ Sổ quỹ Các nhật ký chuyên dùng Các sổ, thẻ KT chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính 3. Một số đặc điểm kế toán khác Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hạch toán hàng tồn kho. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá gốc bao gồm (chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại). Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại thời điểm 31/12/2006, công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao: TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên Bảng CĐKT theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu hoạt động xây lắp, sản xuất kinh doanh các thiêt bị nội ngoại thất, tư vấn thiết kế cho các công trình. Doanh thu từ tiền lãi tiền gửi và doanh thu khác, được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. Các nghĩa vụ thuế với nhà nước: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật thuế hiện hành với mức thuế GTGT 10% đối với hoạt động xây lắp. Thuế suất thuế TNDN là 28% trên lợi nhuận chịu thuế. Năm tài khóa của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm đó. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (20/07/2002) và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm đó. PHẦN II ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ I. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền. 1. Khái niệm. Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. 2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền. Công ty thực hiện nguyên tắc tiền tệ thống nhất, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” ngân hàng Việt Nam để phản ánh: Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi của doanh nghiệp. 3. Kế toán vốn bằng tiền. Công ty CP Kiến trúc và xây dựng Thành Đô hiện có hai bộ phân theo dõi vốn bằng tiền: Nhật ký chung Chứng tư gốc Sổ chi tiết TK 112, 331 Sổ cái TK 112, 331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TK 331,112 a. Bộ phận kế toán ngân hàng và thanh toán: Bộ phận này theo dõi tất cả các nghiệp vụ kế toán ngân hàng trên sổ chi tiết tiền gửi, mở chi tiết theo các khoản thu, khoản chi và các khoản thanh toán với nhà cung cấp. Sơ đồ ghi sổ kế toán ngân hàng và thanh toán Căn cứ ghi sổ kế toán: Đối với nghiệp vụ ngân hàng: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là giầy báo nợ, giấy báo có của ngân hang hay sổ phụ của ngân hàng, UNC, UNT,...để ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 112, sổ tổng hợp chi tiết TK 112 để theo dõi tình hình giao dịch với từng ngân hàng. Căn cứ vào nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 112 Đối với nghiệp vụ thanh toán: Với khoản trả trước cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và hợp đồng kinh tế, với khoản phải trả người bán kế toán dựa theo hợp đồng, phiếu nhập kho và ghi nhận theo hóa đơn mua hàng. Hàng ngày kế toán sẽ ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết TK 331, sổ tổng hợp chi tiết TK 331 từ nhật ký chung vào sổ cái TK 331. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 112, 331 sau đó kiểm tra tính khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết TK 112, 331. Sổ cái là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính. b. Bộ phận kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Bộ phận này theo dõi tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt tại quỹ. Chứng từ gốc Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 111 Sổ quỹ tiền mặt Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền mặt tại quỹ Căn cứ ghi sổ kế toán: Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt để vào sổ chi tiết TK 111 (sổ quỹ tiền mặt) và sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền từ đó vào sổ cái TK 111. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lâp báo cáo tài chính. Quy trình luân chuyển của phiếu thu: Người có nhu cầu nộp tiền(đề nghị nộp tiền) → Kế toán tiền mặt (lập phiếu thu) → Kế toán trưởng (ký phiếu thu) → Thủ quỹ (thu tiền, ghi nhập quỹ và ký nhận cùng người nộp) → Kế toán tiền mặt (ghi sổ) → Kế toán tiền mặt bảo quản và lưu chứng từ. Quy trình luân chuyển của phiếu chi: Người có nhu cầu tiền(đề nghị chi tiền thông qua đơn đề nghị chi) → Giám đốc, kế toán trưởng(duyệt lệnh chi) → Kế toán tiền mặt (viết phiếu chi) → Kế toán trưởng (ký phiếu chi) → Thủ quỹ (chi tiền) → Kế toán tiền mặt (ghi sổ) → Kế toán tiền mặt bảo quản và lưu chứng từ. II. Đặc điểm kế toán lao động và tiền lương: 1. Khái niệm tiền lương. Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho người lao động đủ để tái sản xuất, nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. 2. Phân loại lao động. Hiện tại lao động của công ty có 2 loại: Lực lượng lao động trong danh sách và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Trong danh sách của công ty có 120 lao động trực tiếp làm việc tại các công trình và 30 lao động gián tiếp làm việc tại văn phòng, hành chính. 3. Các hình thức trả lương của công ty Đối với lao động thuê ngoài công ty giao cho đội trưởng các đội xây dựng công trình và tổ trưởng các đội theo dõi sản xuất, trả lương theo hợp đồng khoán thuê ngoài. Hiện công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho cán bộ gián tiếp làm việc trên công ty và đối với cán bộ quản lý làm việc trên công trường. 4. Kế toán lao động tiền lương. Hàng ngày tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của các công nhân trong tổ và chấm công vào bảng chấm công. Đến cuối tháng dựa trên hợp đồng khoán và bảng chấm công kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các tổ trưởng lập hàng ngày tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội. Đối với nhân viên quản lý đội hàng ngày cũng thực hiện chấm công, cuối tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội sau đó lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội sau khi đã trích các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT. Đối với các nhân viên làm việc trên công ty sẽ được tính lương căn cứ vào hợp đồng lao động hay quyết định tuyển dụng của công ty và cũng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 25% trên tiền lương CNV trực tiếp thi công: trong đó 6% trừ vào lương CNV, 19% tính vào chi phí xây lắp. Đối với lao động thuê ngoài sau khi hoàn thành công trình công ty sẽ nghiệm thu, thanh toán theo đơn giá mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài. Căn cứ ghi sổ kế toán: Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương của công nhân viên để ghi vào nhật ký chung và vào sổ chi tiết TK 334,338, từ nhật ký chung vào sổ cái TK 334,338, từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái sau đó đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, sau đó căn cứ vào bảng này và sổ chi tiết TK 334,338 lập báo cáo tài chính. Chứng từ gốc về tiền lương Sổ chi tiết TK 334,338 Nhật ký chung Sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338 Sổ cái TK 334,338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán tiền lương Chứng từ sử dụng trong quá trình ghi sổ tiền lương: - Chứng từ về cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, sa thải, thuyên chuyển bổ nhiệm, bãi miễn. - Chứng từ về thời gian lao động: Bảng chấm công, phiếu giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng của sản phẩm hoàn thành. - Chứng từ phản ánh tiền lương, các khoản thu nhập phải trả công nhân viên: Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, các chứng từ chi tiền ( tiền mặt, TGNH ) thanh toán cho người lao động, chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ. III. Đặc điểm kế toán TSCĐ 1. Khái niệm Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài ( giá trị > 10 triệu, thời gian sử dụng > 1 năm ). Nó chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2. Đặc điểm tài sản cố định của công ty. Công ty phân TSCĐ hữu hình thành 2 loại TSCĐHH và TSCĐVH, do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội ngoại thất nên tài sản cố định của công ty chủ yếu là TSCĐHH như nhà xưởng sản xuất, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ, phương tiện vận chuyển. TSCĐ của công ty được theo dõi trên sổ tài sản cố định được mở chi tiết theo từng danh mục nhóm tài sản. Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao và tính hao mòn lũy kế , tính ra giá trị còn lại của tài sản cố định. 3. Kế toán tài sản cố định Chứng từ TSCĐ ( chứng từ gốc, chứng từ nghiệp vụ) Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211,213,214 Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối TS Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ kế toán TSCĐ Căn cứ ghi sổ kế toán: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Biên bản giao nhận tài sản, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành, hóa đơn mua bán, hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, chứng từ tiền mặt, tiền gửi, Chứng từ hao mòn và khấu hao của TSCĐ tính định kỳ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của TSCĐ kế toán ghi vào nhật ký chung và thẻ TSCĐ, từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 211,213,214. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ cái, vào sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ sau đó đối chiếu tính khớp đúng giữa hai sổ này. Căn cứ vào sổ cái TK 211,213,214 lập bảng cân đối kế toán, từ bảng CĐKT và sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ lập báo cáo tài chính. Tổ chức luân chuyển chứng từ TSCĐ: Nghiệp vụ khấu hao → Chủ sở hữu TSCĐ ( đưa ra các quyết định về TSCĐ) → Hội đồng giao nhận (lập chứng từ, biên bản giao nhận) → Kế toán ( Lập ( hủy) thẻ, trích và phân bổ khấu hao, ghi sổ TSCĐ) → Kế toán bảo quản lưu ( hủy) chứng từ. IV. Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu. 1. Khái niệm Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay cho quản lý doanh nghiệp. 2. Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Kiến trúc và xây dựng Thành Đô. Giống như nhiều công ty xây dựng khác, công ty sử dụng các loại vật liệu phổ biến như, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, ngói..... mỗi loại vật liệu này gồm nhiều chủng loại khác nhau như: xi măng có hai loại trắng và đen được cung cấp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch. Tương tự như vậy với thép có thép vằn xoắn, thép trơn và cũng được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau ( thép Việt Ý, thép Thái Nguyên...). Công cụ dụng cụ của công ty bao gồm: dụng cụ đồ nghề, đồ dùng và dụng cụ quản lý. Ngoài ra còn có các công cụ dụng cụ ở các công trình xây dựng như: lán trại tạm thời, đà giáo, giàn giáo, dụng cụ gá lắp chuyên dùng. Nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng công trình và hạng mục công trình, theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu thường được chuyển thẳng đến chân công trình hoặc được xuất từ kho theo tiến độ thi công thực tế tại công trường trên cơ sở báo cáo về của đội. Ngoài ra NVL sử dụng cho thi công còn có thể do chủ đầu tư, ban quản lý công trình ( bên A) cung cấp. NVL dùng thi công công trình ở công ty được tính theo giá thực tế: Giá thực tế của vật liệu bao gồm: Giá gốc cộng các chi phí vận chuyển bảo quản từ nơi mua về tới công trường (nếu mua chuyển thẳng tới công trường). Nếu chuyển từ kho được tính theo giá thực tế đích danh, nếu chuyển từ công trường này sang công trường khác thì được tính bằng giá xuất dùng cộng chi phí điều chuyển. 3. Công tác quản lý NVL ở Công ty CP Kiến trúc và Xây dựng Thành Đô. Việc quản lý NVL được thực hiện ở phòng kế toán do kế toán vật tư phụ trách, căn cứ vào dự toán công trình và kế hoạch cung ứng vật tư kế toán vật tư có trách nhiệm tổ chức từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển và bảo quản tại kho. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho để kịp thời phát hiện vật tư thừa, thiếu hoặc kém phẩm chất để có biện pháp xử lý kịp thời. Vật tư sau khi mua sẽ được nhập kho, thủ kho cùng đội trưởng và nhân viên cung ứng sẽ kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đối chiếu với hóa đơn của người bán và tiến hành nhập kho. Do đặc thù của công ty là công ty xây lắp, các công trình hạng mục công trình của công ty ở phân tán khắp nơi vì vậy việc quản lý vật liệu rất khó khăn dễ xảy ra hao hụt, mất mát ảnh hưởng đến giá thành công trình. 4. Tổ chức kế toán vật tư. Chứng từ gốc vật tư, Bảng phân bổ vật tư Nhật ký mua hàng Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 152,153 Sổ cái TK 152,153 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chi tiết Sơ đồ ghi sổ kế toán vật tư Căn cứ ghi sổ kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.... để ghi vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng. Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan là cơ sở pháp lý để kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết từ sổ chi tiết kế toán lập sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái TK 152,153 và đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh từ đó cùng với sổ tổng hợp chi tiết kế toán làm căn cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho: Bộ phận kinh doanh (sản xuất, tiêu thụ) lập hợp đồng mua hàng → Giám đốc, kế toán trưởng (ký kết hợp đồng mua hàng) → Phòng cung ứng (tổ chức mua hàng) cùng với Kế toán vật tư (lập hóa đơn) → Ban kiểm nghiệm (lập biên bản kiểm nghiệm) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu nhập kho) → Phụ trách cung ứng(ký phiếu nhập kho) → Thủ kho (nhập kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo quản và lưu chứng từ. Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho: Người có nhu cầu hàng (đề nghị xuất hàng) → Giám đốc, kế toán trưởng (duyệt lệnh xuất) → Bộ phận cung ứng (lập phiếu xuất) → Phụ trách cung ứng (ký phiếu xuất) → Thủ kho (xuất kho) → Kế toán vật tư (ghi sổ) → Kế toán bảo quản và lưu chứng từ. V. Đặc điểm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm Giá thành của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà công ty đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng xây dựng đã hoàn thành. 2. Đối tượng hạch toán chi phí của công ty. Cũng như những công ty xây dựng khác do quy trình sản xuất tương đối phức tạp, thời gian xây dựng tương đối dài, sản phẩm sản xuất ra có tính đơn chiếc, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ. Vì vậy công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Các chi phí sản xuất phát sinh ở công trình nào thì tập hợp vào giá thành của công trình đó. Giá thành thực tế của công trình được xác định sau khi công trình hoàn thành. Đồng thời để đáp ứng yêu cầu cập nhập thông tin một cách thường xuyên, công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trước khi khởi công công trình công ty luôn tiến hành xác định khối lượng chi phí dự toán, tuy nhiên kế toán không tiến hành xác định chênh lệch chi phí thực tế so với dự toán. Công ty tiến hành mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí thực tế phát sinh cho mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Công ty tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 3. Kế toán tổng hợp và tính giá thành. Chứng từ chi phí sản xuất Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi phí: NVLTT NCTT CP máy thi công CPSXC Sổ cái TK 621,622,623,627,154 Sổ chi tiết TK 621,622,623,627,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5816.doc
Tài liệu liên quan