Tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng số 34

Tổ chức hạch toán tại các phần hành nhìn chung là áp dụng đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành như các phần hành vốn bằng tiền, phần hành TSCĐ. Các nghiệp vụ nhập quỹ, xuất quỹ, thanh toán nợ được quản lý một cách chặt chẽ tránh được tình trạng thất thoát tiền mặt cho Công ty. Các loại TSCĐ cũng được quản lý tốt, do Công ty trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội nên việc tăng, giảm TSCĐ ngoài việc do nhu cầu quản lý của Công ty còn chịu sự quản lý của Tổng Công ty, mọi sự tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều phải được thông báo lên Tổng công ty nên hầu như không có sai phạm. Việc không tham gia vào quản lý nguyên vật liệu tại công trình giúp phòng Kế toán giảm bớt công việc, trách nhiệm đồng thời các đội được chủ động hơn trong quản lý nguyên vật liệu.

Công ty cũng tiến hành lập đầy đủ các Báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành.

Tuy nhiên, Công tác tổ chức kế toán của Công ty vẫn còn những nhược điểm do đặc điểm của ngành xây dựng và hình thức giao khoán cho các đội, xí nghiệp.

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h kế toán: - Hàng tháng căn cứ vào khối lượng các đơn vị thực hiện đã được phòng KT.KH.KT kiểm tra xác nhận từng công trình để cho vay vồn theo quy chế sau khi được Giám đốc phê duyệt. - Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị để bảo đảm chi đúng mục đích và nâng cao hiệu quả của đồng vốn. - Kiểm tra việc báo cáo hạch toán thu chi của các đơn vị theo mẫu biểu Công ty hướng dẫn, các chứng từ vật tư, tiền lương, chứng từ chi khác theo quy định của Nghị định 59/CP và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu phát hiện có sai sót hoặc chưa hợp lý yêu cầu đơn vị sửa chữa ngay để đảm bảo tính chính xác của số liệu. - Kết hợp với phòng KT.KH.KT và các đơn vị để lập kế hoạch thu hồi vốn, đôn đốc và cùng với các đơn vị trực thuộc thu hồi vốn hàng tháng. - Hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế của Công ty trên cơ sở các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế dộ chính sách của Nhà nước. Phần II: đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty xây dựng số 34 Tổ chức kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc hạch toán phụ thuộc. Phòng kế toán của Công ty có 6 người gồm: 1 kế toán trưởng và 5 kế toán viên dưới nữa là các nhân viên kế toán của các đội, các xí nghiệp. Dưới các đơn vị trực thuộc như đội, xí nghiệp không có bộ máy kế toán độc lập. Có thể khái quát hệ thống tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thuế - lương Kế toán cpsx Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ -VT Kế toán quỹ Nhân viên kế toán các đơn vị trực thuộc Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: +Trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện. + Chỉ đạo công tác hạch toán, kế toán, quản lý tài chính nói chung từ các đội, các phòng ban đến các xí nghiệp trực thuộc. + Nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cho các xí nghiệp trực thuộc cùng các phòng chức năng xây dựng cơ chế quản lý, kế hoạch mua sắm trang thiết bị mới. + Liên với với các cơ quan chủ quản như Ban tài chính Tổng Công ty, Tổng cục thuế, Cục quản lý doanh nghiệp... - Kế toán tổng hợp: + Vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái toàn bộ các tài khoản phát sinh hàng tháng. + Kiểm tra định khoản trên bảng kê toàn bộ các chứng từ phát sinh của khối cơ quan, Công ty. + Tổng hợp Bảng cân đối phát sinh của các đội, các xí nghiệp trực thuộc để lập Bảng cân đối phát sinh của toàn bộ Công ty. + Xác định kết quả kinh doanh của khối cơ quan Công ty, hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kết chuyển và xác định kết quả hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. + Lập Báo cáo Tài chính toàn Công ty. - Kế toán quỹ, công nợ: + Theo dõi cấp phát chi phí cho 4 xí nghiệp và các tổ, đội, lập báo cáo chi tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị. + Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ thu- chi, chứng từ ngân hàng. + Quản lý quỹ, lập báo cáo quỹ. -Kế toán TSCĐ và vật tư: + Vào sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ của khối cơ quan Công ty. + Trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý của khối cơ quan Công ty. + Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ, vốn kinh doanh, nguồn vốn khấu hao. + Vào sổ tổng hợp vật tư, công cụ, dụng cụ. + Lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập, xuất tồn vật tư. + Lập bảng quyết toán hạch toán chi phí và báo nợ cho các đơn vị. - Kế toán thuế và tiền lương: + Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán để lập bảng kê thuế GTGT với Cục thuế Hà Nội, lập bảng kê khai thuế GTGT đầu ra. + Xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng. + Lập báo cáo chi tiết hình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. + Căn cứ bảng kê phân bổ lương hàng tháng để báo cáo danh sách cán bộ công nhân viên của đơn vị làm việc tại các công trình về phòng Tổ chức lao động tiền lương theo mẫu quy định tại Công ty. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: +Tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. + Tổng hợp biểu chi phí giá thành công trình của các đơn vị trực thuộc. + Kết chuyển giá thành và tính lãi, lỗ từng công trình. - Nhân viên kế toán của các đơn vị trực thuộc: ở các đơn vị trực thuộc không có bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kế toán, các nhân viên này làm nhiệm vụ thu thập chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất. Định kỳ hàng tháng, hàng quý các nhân viên kế toán phải gửi về công ty để đối chiếu, so sánh với nhân viên của phòng kế toán. Tổ chức hệ thống chứng từ: + Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi. + Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. + Tiền lương: Bảng chấm công và chia lương, Bảng thanh toán lương chi tiết, Bảng tổng hợp thanh toán lương, Bảng phân bổ lương. + Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí máy thi công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí. 3- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ được áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm CAP 3.00 Trình tự tổ chức sổ kế toán có thể mô tả như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ/thẻ KT chi tiết Sổ cái Bảng TH chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ tại Công ty Xây dựng số 34 Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng, cuối quý Trình tự ghi sổ như sau: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ Nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa Sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các Báo cáo Tài chính. Các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Xây dựng số 34: 1- Kế toán vốn bằng tiền: Tiền đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong thực hiện hợp đồng. Đồng thời tiền còn là loại tài sản dễ vận chuyển, sử dụng được ngay do đó dễ thất thoát. Vì vậy công tác quản lý vốn bằng tiền ở Công ty là không thể thiếu. Tại Công ty Xây dựng số 34 sử dụng tiền mặt VNĐ và tiền gửi Ngân hàng VNĐ. a- Kế toán tiền mặt: Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt”. Tài khoản này được chi tiết thành tiểu khoản 1111 “Tiền mặt Việt Nam”. Hệ thống chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng trong quản lý tiền mặt là Phiếu thu, Phiếu chi và các chứng từ đi kèm như: _ Giấy đề nghị vay tạm ứng. _ Giấy đề nghị nộp tiền. _ Bảng thanh toán lương. _ Giấy nộp tiền BHXH. Người nộp tiền Lập giấy đề nghị nộp tiền Phòng kế toán Công ty Xem xét ký duyệt Kế toán thanh toán Kế toán trưởng, Thủ trưởng ĐV Thủ quỹ Kế toán thanh toán Lập phiếu thu Ký duyệt phiếu thu Thu tiền nộp vào quỹ Ghi sổ và bảo quản,lưu trữ lưu giữ Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt: Người nộp tiền (khách hàng, chủ nhiệm các công trình) sẽ lập Giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phòng kế toán. Kế toán thanh toán sẽ xem xét, lập phiếu thu và chuyển chờ Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Phiếu thu được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nộp tiền,1 liên kế toán lưu lại, liên còn lại giao cho thủ quỹ. Sau khi Phiếu thu được Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu thu. Đồng thời lập Báo cáo quỹ gửi cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ và bảo quản, lưu trữ. Các khoản chi của Công ty chủ yếu là chi tạm ứng cho công trình,chi nộp ngân sách, chi lương quản lý,chi thanh toán với nhà cung cấp. ở đây chúng ta xem xét đến một chu trình chi chủ yếu, đó là chi tạm ứng. Người xin chi tiền Lập giấy đề nghị chi tiền Phòng Kế hoạch kỹ thuật Xem xét ký duyệt Kế toán thanh toán Lập phiếu chi Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV Ký duyệt phiếu chi Thủ quỹ Chi tiền Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền tạm ứng + Căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu, nhân công thuê ngoài và các chi phí khác, người xin chi, thường là chủ nhiệm công trình, đội trưởng đội xây dựng viết Giấy đề nghị tạm ứng, trong Giấy xin tạm ứng phải ghi rõ lý do xin tạm ứng và số tiền xin tạm ứng. + Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển đến phòng Kế hoạch kỹ thuật. Sau khi xem xét tính hợp lý của lý do cũng như lượng tiền xin tạm ứng (dựa trên cơ sở khối lượng thực tế đơn vị đã thực hiện), Trưởng phòng ký duyệt xác nhận. + Sau đó Giấy đề nghị được đưa lên phòng Tài chính-Kế toán, Kế toán trưởng sẽ ký duyệt sau khi xem xét số tiền mà đội đã thoả thuận theo hợp đồng giao khoán, xác định tỷ lệ % được hưởng, thuế và tỷ lệ % nộp Công ty. + Giấy dề nghị tạm ứng tiếp tục được đưa lên Giám đốc ký duyệt đồng ý cho tạm ứng tiền mua vật tư, thuê nhân công và các chi phí khác khi chưa có quyết toán giữa hai bên theo yêu cầu của đội, xí ngiệp. + Sau khi có đầy đủ xác nhận cần thiết, Giấy đề nghị vay tạm ứng được gửi lại phòng kế toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi (lập 3 liên: 1 liên gửi cho người nhận tiền, 1 liên lưu trữ bảo quản, 1 liên chuyển thủ quỹ). + Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi tiến hành chi tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ và báo cáo quỹ. + Cuối tháng, kế toán thanh toán kẹp các chứng từ liên quan đưa vào sổ theo dõi theo tháng. Như vậy quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền tạm ứng tại Công ty Xây dựng số 34 có điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đó là việc Giấy đề nghị chi tạm ứng phải có sự ký duyệt của phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật trước khi chuyển cho phòng kế toán, nhưng Giấy đề nghị chi tạm ứng lại không được Thủ trưởng đơn vị và Kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho kế toán thanh toán để kế toán thanh toán lập phiếu chi. * Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ tổng hợp: Hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung do đó sổ tổng hợp mà Công ty sử dụng để theo dõi tiền mặt là Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 1111. Công ty không sử dụng Sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền. + Sổ chi tiết: Để theo dõi chi tiết tiền mặt, Công ty sử dụng các sổ chi tiết sau: _ Báo cáo quỹ tiền mặt _ Sổ quỹ tiền mặt. Báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt là những sổ tờ rời đến cuối năm được đóng thành sổ. Hàng ngày sau khi thu, chi tiền mặt thủ quỹ lập Sổ quỹ và Báo cáo quỹ làm 2 liên: 1 liên giữ lại, 1 liên gửi cho kế toán thanh toán. Kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán tiền gửi ngân hàng: *Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình biến động của lượng tiền gửi ngân hàng, Công ty sử dụng tài khoản 1121 “ Tiền gửi ngân hàng”. Do Công ty không sử dụng ngoại tệ để thanh toán nên tài khoản tiền gửi ngân hàng được chi tiết theo từng đối tượng tín dụng: _ TK 11211: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. _ TK 11212: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân. _ TK11213: Tiền gửi VND tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. _ TK 11214: Tiền gửi VND tại Ngân hàng Công thương Thái nguyên. *Chứng từ sử dụng: Để thuận tiện trong việc thanh toán, Công ty đã uỷ nhiệm cho Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ thông qua các chứng từ: Uỷ nhiệm thu. Uỷ nhiệm chi. Những chứng từ này phải có các hoá đơn đi kèm như: Hoá đơn GTGT, Giấy đề nghị chi tạm ứng, Giấy lĩnh tiền mặt, Bảng kê nộp BHXH, Giấy nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản, Quyết toán A-B, Giấy đồng ý chấp nhận thanh toán, Uỷ nhiệm thu của khách hàng... Quy trình luân chuyển chứng từ TGNH được khái quát theo sơ đồ dưới đây: Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Kế toán thanh toán Lập UNC,UNT Xem xét ký duyệt Ký duyệt Thực hiện dịch vụ Lưu trữ và bảo quản chứng từ Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ Tiền gửi ngân hàng. + Xuất phát từ nhu cầu thanh toán với bên ngoài về tiền mua nguyên vật liệu, tài sản cố định, các dịch vụ khác...kế toán thanh toán lập uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Các chứng từ này được lập thành 4 liên, đặt giấy than viết 1 lần nhưng phải được ký trực tiếp trên cả 4 liên bởi Kế toán thanh toán, Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị. 4 liên được gửi cả lên ngân hàng kèm theo các chứng từ liên quan: Hoá đơn GTGT, Bảng kê BHXH, Giấy nộp tiền vào Ngân hàng... + Ngân hàng sẽ kiểm tra số dư Tiền gửi Ngân hàng của Công ty, đối chiếu với số tiền trên Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi và thực hiện dịch vụ thu, chi hộ: Ngân hàng gửi 1 liên( Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi) tới đối tượng thanh toán, 1 liên đến Ngân hàng nhận hoặc chi tiền, 1 liên giữ lại Ngân hàng, 1 liên gửi lại cho Công ty kèm theo Giấy báo số dư khách hàng, Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá đơn. + Sau khi nhận được Uỷ hiệm thu, Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng gửi lại, kế toán thanh toán ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết và lưu trữ. * Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ tổng hợp: Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau để theo dõi tiền gửi ngân hàng: _ Sổ nhật ký chung. _ Sổ cái Tài khoản 11211, 11212, 11213, 11214. + Sổ chi tiết: Để theo dõi chi tiết tiền gửi Ngân hàng Công ty sử dụng Sổ chi tiết Tài khoản tiền gửi Ngân hàng. * Trình tự hạch toán kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại Công ty Xây dựng số 34. Tương tự như các đơn vị khác, trình tự hạch toán tiền tại Công ty được mô tả qua sơ đồ sau: TK1121 TK1111,1121 TK1413 Rút tiền gửi ngân hàng Khách hàng thanh toán hoặc ứng trước Vay ngắn hạn ngân hàng Thu nhập tài chính bất thường Thu tiền mặt từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi trả nhà cung cấp Chi nộp ngân sách Chi trả lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Chi mua vật liệu, TSCĐ Chi tạm ứng cho các đội TK131 TK152,211 TK311 TK334,338 TK721,711 TK333 TK511 TK331 Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán Tài sản cố định: Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. So với các ngành kinh doanh khác, ngành sản xuất xây dựng cần một lượng tài sản cố định lớn, trong đó chủ yêú là các máy thi công. Do đó tài sản cố định phải được quản lý một cách chặt chẽ. Công ty xây dựng số 34 thuộc tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, mặt khác Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn. Do đó mọi biến động về tài sản ở Công ty đều phải gửi công văn xin phép lên Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. Sau khi nhận được quyết định cho phép từ phía Tổng Công ty thì Công ty mới được phép tiến hành mua sắm, thanh lý, nhượng bán, điều chuyển Tài sản cố định. Kế toán Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều để tính khấu hao tài sản cố định tại Công ty. Mỗi loại Tài sản cố định lại được quy định một tỷ lệ khấu hao riêng. * Chứng từ sử dụng: Để theo dõi tình hình biến động của Tài sản cố định và công tác trích khấu hao, Công ty đã sử dụng các Tài khoản sau: TK 211: Tài sản cố định hữu hình. TK 214: Hao mòn Tài sản cố định. _ TK 21412: Hao mòn nhà cửa. _ TK 21413: Hao mòn máy móc, thiết bị. _ TK 21414: Hao mòn phương tiện vận tải truyền dẫn. _ TK 21415: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản ký. _ TK 21417: Hao mòn giàn giáo cốp pha. _ TK 21418: Hao mòn Tài sản cố định khác. TK 009: Nguồn vốn khấu hao. *Chứng từ sử dụng: Các chứng từ được Công ty sử dụng để theo dõi biến động Tài sản cố định tại Công ty như sau: + Các chứng từ Tài sản cố định sử dụng gồm: _ Biên bản giao nhận Tài sản cố định. _ Thẻ Tài sản cố định. _ Biên bản thanh lý Tài sản cố định. _ Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định. + Các chứng từ khấu hao Tài sản cố đinnh: _ Bảng tính khấu hao Tài sản cố định. _ Bảng phân bổ khấu hao. _ Bảng đăng ký mức trích khấu hao Tài sản cố định. Trình tự luân chuyển chứng từ: + Các nghiệp vụ tăng Tài sản cố định do mua sắm: _ Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty sẽ làm Đơn xin đầu tư trình lên Giám đốc Tổng công ty chờ ký duyệt. _ Sau khi được ký duyệt, Công ty lập Dự án đầu tư. _ Tiếp theo Công ty thực hiện các thủ tục đầu tư. _ Sau đó Công ty tiến hành ký Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp, ghi rõ phương thức bàn giao, phương thức thanh toán. _ Khi bàn giao, Công ty sẽ tổ chức hội đồng giao nhận. Hội đồng này sẽ lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. _ Giám đốc Tổng Công ty sau khi nhận được công văn của Công ty về việc mua sắm tài sản sẽ gửi quyết định cho phép Công ty ghi tăng Tài sản cố định, tăng nguồn vốn. _ Kế toán Tài sản cố định căn cứ vào Bien bản giao nhận Tài sản cố định lập Thẻ tài sản cố định, Bảng tính khấu hao, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết. + Tài sản cố định tăng do điều chuyển: _ Căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị, Giám đốc Công ty sẽ trình công văn lên Giám đốc Tổng Công ty xin điều chuyển tài sản cố định. _ Sau khi xem xét, Giám đốc Tổng Công ty sẽ ra quyết định cho Công ty về việc điều động Tài sản cố định. _ Tài sản cố định được bàn giao phải có sự chứng kiến của Ban quản trị Tổng Công ty, Công ty. Hội đồng giao nhận sẽ lập Biên bản giao nhận và vận hành , chạy thử. _ Giám đốc Tổng Công ty căn cứ vào Công văn xin điều chuyển Tài sản cố định, Biên bản giao nhận Tài sản cố định, Giấy đồng ý cho đơn vị điều chuyển giảm Tài sản cố định, quyết định cho Công ty được ghi tăng Tài sản cố định, Tăng nguồn vốn. _ Kế toán Tài sản cố định căn cứ vào Biên bản giao nhận tài sản cố định lập thẻ Tài sản cố định, Bảng tính khấu hao, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết. + Tài sản cố định giảm do thanh lý, nhượng bán: _ Hội đồng đánh giá lại Tài sản của Công ty tiến hành lập Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. _ Giám đốc Công ty gửi công văn cho Tổng Công ty đồng thời thông báo cho các đơn vị trực thuộc. _ Giám đốc Tổng Công ty căn cứ vào Biên bản đánh giá lại tài sản cố định, công văn của Công ty, quyết định cho phép thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định. _ Hội đồng thanh lý sẽ lập Biên bản thanh lý Tài sản cố định. _ Kế toán Tài sản cố định huỷ Thẻ Tài sản cố định, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết. * Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ tổng hợp: Kế toán Tài sản cố định phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm Tài sản cố định vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 211, TK214. + Sổ chi tiết: Để theo dõi chi tiết được từng loại Tài sản cố định, kế toán Tài sản cố định tiến hành mở sổ chi tiết Tài sản cố định cho từng loại tài sản. * Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định được mô tả theo sơ dồ sau: TK331,1111,1121 TK211 TK214 Nguyên giá TSCĐ Thuế TSCĐ tăng do điều chuyển Giá trị còn lại Giá trị hao mòn Nguyên giá tài sản cố định thanh lý, nhượng bán TK1332 TK411 TK821 Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm Tài sản cố định Thanh lý nhượng bán TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Xoá sổ TSCĐ khấu hao hết TK211 TK214 TK627 TK642 Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ trích khấu hao 3- Kế toán nguyên vật liệu: Công ty xây dựng số 34 giao khoán công trình cho các đội, các xí nghiệp nên các xí nghiệp, các đội phải tự chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu cho các công trình. Tuy nhiên Công ty còn tổ chức hoạt động mua vào, bán ra nguyên vật liệu. Do đó Công ty vẫn phải tổ chức Kế toán nguyên vật liệu để theo dõi. Nguyên vật liệu được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song, giá xuất kho là giá bình quân sau mỗi lần nhập. * Tài khoản sử dụng: Mặc dù nguyên vật liệu trong kho của Công ty đóng vai trò là hàng hoá nhưng kế toán tại Công ty vẫn sử dụng Tài khoản 152: “Nguyên vật liệu” để hạch toán. Tài khoản này được chi tiết làm 2 tiểu khoản: _ TK 152- Xi măng. _ TK 152- Sắt thép. * Chứng từ sử dụng: Để theo dõi tình hình nguyên vật liệu, Công ty sử dụng các chứng từ : Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Trình tự luân chuyển chứng từ: + Đối với nghiệp vụ nhập kho: _ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng do cán bộ thu mua gửi về, nhân viên phụ trách cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho. _ Thủ kho kiểm tra ký vào các chứng từ, nhập kho hàng hoá sau đó ký vào phiếu nhập kho rồi gửi lên phòng kế toán. _ Kế toán vật tư tiến hành ghi sổ chi tiết, lập thẻ kho, ghi sổ tổng hợp đồng thời bảo quản, lưu trữ. + Đối với nghiệp vụ xuất kho: _ Căn cứ Giấy đề nghị mua hàng, kế toán thanh toán viết hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng. _ Sau đó cán bộ phụ trách cung ứng lập phiếu xuất kho. _ Phiếu xuất kho được chuyển tới thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng, chủng loại tiến hành xuất kho. _ Phiếu xuất kho sau khi được Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng ký duyệt chuyển tới phòng kế toán. _ Kế toán vật tư tiến hành ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết đồng thời bảo quản, lưu trữ. Như vậy, quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho tại Công ty Xây dựng số 34 có điểm riêng đó là việc Giấy đề nghị mua hàng không được sự ký duyệt của Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng trước khi Phiếu xuất kho được lập. * Sổ sách sử dụng; Đối với nguyên liệu dự trữ tại kho Công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 152, TK 632, TK 511, TK 33311. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại kho Công ty cũng tương tự như các doanh nghiệp khác: Giá mua chưa thuế Thuế NVL các đội mua dùng cho xây dựng NVL sử dụng cho công trình Giá vốn hàng bán TK331,1111,1121 TK152 TK632 TK1331 TK14133 TK627,621 Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu 4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: * Tài khoản sử dụng: - TK 334: Phải trả công nhân viên. - TK 14133: Nhận chi phí sản xuất. - TK 3382: Kinh phí công đoàn. - TK 3383: Bảo hiểm xã hội. - TK 3384: Bảo hiểm y tế. Do Công ty giao khoán công trình cho các đội nên * Chứng từ sử dụng: + Đối với cán bộ nhân viên, mức lương chính được tính trên mức lương cơ bản và hệ số lương. Trên cơ sở doanh thu dự kiến và doanh thu thực hiện, hàng tháng phòng lao động tiền lương sẽ tính ra mức lương thực tế của từng người. Trong lương thực tế ngoài lương bộ phận còn có lương năng suất: Lương năng suất = Lương chính x hệ số lương năng suất. Lương thực tế = Lương chính x (1 + hệ số năng suất). Nếu doanh thu 1 tháng > = 3.5 tỷ thì hệ số năng suất = 1. Nếu doanh thu 1 tháng < 3.5 tỷ thì hệ số năng suất <1. Cuối tháng Phòng lao động tiền lương gửi cho phòng kế toán bảng lương của các nhân viên. Kế toán tiến hành ghi sổ. Đến ngày nhận lương cán bộ ở các phòng ban đến phòng kế toán để lĩnh lương. Khi đó thủ quỹ chi tiền và lập phiếu chi tiền mặt. + Đối với công nhân: _ Hàng ngày chủ nhiệm công trình lập Bảng chấm công và chia lương: Teo dõi số ngày làm việc, số công nhân thực hiện, số tiền được lĩnh. _ Cuối tháng chủ nhiệm công trình hoặc nhân viên kế toán chuyển hợp đông giao khoán, Bảng chấm công và chia lương về phòng kỹ thuật để xác định đơn giá tiền công, công khoán, xác định khối lương công việc làm được. _ Sau đó phòng Tổ chức lao động xác nhận số công nhân thực tế của mỗi đội. _ Sau khi có các xác nhận, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán lương chi tiết từng tổ. Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán lương. _ Bảng thanh toán lương được chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt. _ Căn cứ vào đó kế toán thanh toán lập phiếu chi, lập Bảng phân bổ lương và ghi sổ. _ Thủ quỹ tiến hành chi tiền. * Sổ sách sử dụng: + Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, 14133. + Sổ chi tiết: Sổ chi tiết chi phí thanh toán. * Sơ đồ hạch toán tiền lương: Do Công ty giao khoán công trình cho đội thi công nên đội phải tự lo yếu tố lao động, Công ty chỉ tạm ứng tiền cho đội để đội thanh toán khoản chi phí nhân công. Do đó các khoản phải trả nhân công trực tiếp còn phải được hạch toán vào TK 14133 để cuối tháng kế toán xác định chênh lệch giữa số tiền mà Công ty đã ứng cho đội với số chi phí thực tế. TK141311 TK14133 TK334 TK622,627,623 Xác định tiền mặt phải trả CNV Hoàn chứng từ Thanh toán bù trừ TK338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hoàn chứng từ Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán tiền lương 5- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Chi phí sản xuất và giá thành công trình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty do đó, chi phí sản xuất đã được công ty hạch toán tương đối chặt chẽ. * Tài khoản sử dụng: Công ty giao khoán việc cho các đội, xí nghiệp theo hình thức khoán gọn. Khi nhận công trình, đội, xí nghiệp sẽ nhận tạm ứng tiền từ phía Công ty. Trong quá trình thực hiện khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, cần thuê thêm công nhân, cũng như các chi phí khác, đội trưởng đội xây dựng sẽ viết Giấy xin tạm ứng gửi lên Phòng Kinh tế - Kỹ thuật, rồi chuyển lên Ban Giám đốc ký duyệt cho tạm ứng. Khi kế toán chi phí tại công ty nhận được chứng từ về chi phí thì không ghi giảm trực tiếp vào tài khoản tạm ứng (TK 141311) mà ghi vào tài khoản trung gian là tài khoản 14133. Khi công trình được bàn giao thì kế toán công ty mới tiến hành bù trừ giữa 2 tài khoản này. Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí là: _ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. _ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. _ TK 623: Chi phí máy thi công. _ TK 627: Chi phí sản xuất chung. _ TK 14133: Nhận c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC615.doc
Tài liệu liên quan