Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Bánh kẹo Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2

1.1.Tên địa chỉ của Công ty. 2

1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển. 2

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà. 4

2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4

2.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty 5

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 6

1. Các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật .6 a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý . .6

b. Đặc điểm về lao động 9

c. Đặc điểm về vốn: 10

d. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 11

e. Các loại sản phẩm hiện tại của công ty đang sản xuất kinh doanh. 13

f. Đặc điểm về máy móc thiết bị 14

2. Tình hình sản xuất kinh doanh 18

a. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây 18

b. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong cơ chế thị trường và giải pháp khắc phục: 21

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 26

1. Đánh giá chung 26

2. Phương hướng 26

KẾT LUẬN 31

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t chất kỹ thuật của công ty. +. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của thành phẩm đầu vào. +. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền. a.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên: +. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla... +. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như xốp cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me... +. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu... +. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker, bánh kem xốp, bánh buiscuit... +. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột... +. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp... Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định. Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty. Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty được xếp vào dạng đa dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trường. Công ty rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trươngg nhiều sản phẩm mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng thị trường trong cả nước và thích ứng với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Do đặc đIểm của sản phẩm của công ty sản xuấtt ra được chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm cũng được công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua chủ yếu em quan sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty. b. Đặc điểm về lao động Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2002 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau. Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động Đơn vị: Người Loại lao động Hành chính XN bánh XN kẹo mềm XN kẹo cứng XN kẹo chew XN phụ trợ XN` Việt Trì NM Nam Định Tổng cộng Lao động dài hạn 94 59 254 81 10 42 363 51 954 Lao động hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596 Lao động thời vụ 0 106 24 10 93 1 260 11 505 Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055 Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật... Qua bảng trên ta thấy: Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì đến năm 2002 Công ty đã có 2055 lao động. Về mặt chất lượng: Công ty có 148 người có trình độ đại học chiếm 7,2%, có 318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 người chiếm 43,5%, trình độ trung cấp có 101 người chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động của Công ty được nâng cao về chất lượng, những người nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay đổi củ cơ chế thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty. c. Đặc điểm về vốn: Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên tài sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nước. Công ty được giao vốn và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tỷ đồng Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ% I.Theo cơ cấu Vốn lưu động Vốn cố định Tổng số II.Theo nguồnvốn Chủ sở hữu Vay ngân hàng Vay nguồn khác Tổng số 40,350 70,400 110,750 73,550 33,455 9,185 110,750 36,43 63,57 100 61,50 30,22 8,28 100 46,343 75,825 122,168 75,602 37,610 8956 122,168 37,89 62,11 100 61,82 30,83 7,37 100 53,1358 81,025 134,160 81,147 41,795 11,218 134,160 39,61 60,9 100 60,49 31,15 8,36 100 Nguồn số liệu: Phòng kế toán Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ trong vố lưu động lại thấp. Năm 2002 vốn lưu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm 39,61% trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn trong việc thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu d. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Trong những năm qua nhìn chung sản lượng của công ty được tiêu thụ ở Miền Bắc. + Sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức là tăng 739 tấn trong đó thị trường: Hải Dươn + Hưng Yên tăng 210 tấn; Thái Bình tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn; Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng 95 tấn đây là những thị tường truyền thống của công ty. So với thị trường miền Bắc thì thị trường miền Trung và miền Nam còn khiêm tốn hơn + Thị trường miền Trung tổng sản lượng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn, năm 2004 tăng len 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng 102 tấn; Quảng Ngãităng 213 tấn. Thi trường Miền Nam:Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng so với 2003 là 140 tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn; Lâm Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trường mà công ty cần phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu, vùng xa. Sau đây là bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một số thị trường: Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường (đơn vị: Tấn) Năm Tên thị trường 2001 2002 2003 2004 I. Thị trường Miền Bắc Hà Nội Hải Dương+Hưng Yên Hoà Bình Sơn La Tuyên Quang Thái Bình Hải Phòng Hà Tây Quảng Ninh Bắc Ninh Lai Châu Ninh Bình Lạng Sơn II. Miền Trung Nghệ An Thanh Hoá Hà Tĩnh Huế Quy Nhơn Khánh Hoà Đà Nẵng Quảng Ngãi III. Miền Nam TP. Hồ Chí Minh Phú Yên Đắc Lắc Cần Thơ Lâm Đồng Gia Lai IV. Xuất Khẩu 7632 4602 145 281 25 310 391 338 290 398 277 77 381 117 3083 733 810 801 191 55 131 37 325 495 354 55 29 30 20 7 350 8349 5390 250 285 37 112 354 340 294 305 287 87 387 221 3166 845 838 750 314 50 125 52 192 695 523 80 20 45 17 10 570 10154 6875 190 28 320 350 346 290 410 295 80 390 420 160 2710 800 890 350 75 200 50 250 95 853 620 109 31 46 25 22 500 104893 6970 400 50 423 455 547 280 310 295 80 400 523 160 3350 975 992 640 50 150 45 190 308 993 725 115 29 45 37 42 750 Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh Như vậy đối với thị trường trong nước, công ty cần phát huy hết tiềm năng để mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trường này. e. Các loại sản phẩm hiện tại của công ty đang sản xuất kinh doanh. Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140 chủng loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng: + Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty thành 3 chủng loại: Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt hàng này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại) + Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm: Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh dạ lan hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew... Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh Biscuit... Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân... + Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng...), loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói bằng nylon, gói bằng giấy...). + Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương vi sôcôla, cà phê, sữa... Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g đến1000g tuỳ theo sở thích của khách hàng. Bảng 4: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2002 Stt Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm 1 Bánh kem xốp 12 2 Bánh mặn 10 3 Bánh Biscuit 17 4 Bánh hộp 12 5 Kẹo Jelly 14 6 Kẹo Caramen 9 7 Kẹo cứng có nhân 25 8 Kẹo mềm 21 9 Kẹo Chew 8 10 Kẹo cân 6 Nguồn: Phòng kinh doanh f. Đặc điểm về máy móc thiết bị f.1. Máy móc thiét bị của công ty. Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit và bánh Cracker. Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm. Năm 2002 Công ty đầu tư thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo Caramen của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số thống kê máy móc thiết bị của công ty. Bảng 5: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị Stt Tên thiết bị Công suất (tấn/năm) Trình độ sản xuất 1 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Đan Mạch) 1600 Thiết bị mới, cơ giơi, tự động hoá 2 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Italia) 2300 Thiết bị mới, cơ giơi, tự động hoá 3 Dây chuyền sản xuất kem xốp 150 Cơ giới và thủ công 4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới và tự động hoá 5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm chất lượng cao 1200 Cơ giới hoá, một phần tự động hoá 6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác 6700 Cơ giới hoá và tự động hoá 7 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew 2500 Thiết bị mới tự động hoá 8 Dây chuyền sản xuất Glucoza sản xuất kẹo 1500 Cơ giới hoá Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật Bảng 6: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty Stt Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay Máy sấyWKA4 Nồi hoà đườngCK22 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng Nồi nấu nhân CK22 Nồi nấu kẹo mềm CK20 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc Nồi nấu kẹo chân không Dây chuyền sản xuất bánh ngọt Dây chuyền phủ sôcôla Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Dây chuyền đóng gói bánh Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew Trung Quốc Việt Nam Ba Lan Ba Lan Ba Lan Ba Lan Đài Loan Ba Lan Đài Loan Đan Mạch Đan Mạch Italia Nhât Bản Italia Australia Indonesia Đức 1960 1960 1966 1977 1978 1978 1978 1979 1980 1990 1992 1992 1995 1995 1996 1997 1998 Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu được sản xuất từ nhữn năm 1960. +. Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm của công ty. Công tác tổ chức sản xuất của Côn ty được bố trí theo dây chuyền công nghệ, mỗi phân xưởng sản xuất chuyên môn hoá một số sản phẩm nhất định cho nên không có sự quá phụ thuộc vào nhau giữa các dây chuyền sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo kiểu giản đơn chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nưa cơ khí. Đặc điểm của quy trình sản xuất là không có sản phẩm dở dang, mỗi một sản phẩm được hoàn thành ngay khi đến cuối dây chuyền sản xuất. Sản phảm khôg đạt yêu cầu được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm với hình thức khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất ngắn nhất thường 10 phút; dài nhất khoảng 3,5 giờ đến 4 giờ. Giới thiệu một số quy trình công nghệ: Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo mềm: Nấu Làm nguội Nguyên vật liệu Hoà tan Sản phẩm không đạt yêu cầu Phụ gia, hương liệu Tạo hình Đóng bao gói Đóng thành từng thùng Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh Nguyên vật liệu Nhào trộn Tạo hình Đóng thành phẩm Nướng Làm nguội Phủ sô côla Sơ đồ 4: quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân Hoà tan Nguyên vật liệu Đóng thành phẩm Nấu Làm nguội Tạo hình Đóng gói Trộn hương liệu Bơm nhân Nấu nhân Nguyên vật liệu Sơ đồ quy trình sản xuất bánh kem xốp Tạo vỏ bánh Nướng vỏ Bánh Phết kem Máy cắt Đóng gói Tạo kem 2. Tình hình sản xuất kinh doanh a. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo ở nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng 10%. Năm 2002, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng, nhiều sản phẩm của công ty được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị trường nước ngoài. Kết quả mà cồng ty đạt được trong những năm gần đây thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ 1999 đến 2002 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng trưởng (%) 02/01 03/02 04/03 Sản lượng (tấn) 11560 12780 14217 15986 10,55 11,24 12,44 Doanh thu (tỷ đồng) 158,50 163,932 172,56 193,319 3,43 8,87 12,03 Nộp ngân sách (tỷ đồng) 16,7 18,2 20,45 23,07 12,5 12,36 12,81 Lợi nhuận (tỷ đồng) 4,15 4,95 5,57 6,65 19,28 12,53 17,77 Thu nhập bình quân người lao động (1000 đồng) 700 850 1000 1200 13,3 17,65 20 Nguồn số liệu: Phòng kế toán Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tốt, có triển vọng tiến xa hơn nữa. So với năm 2003 thì năm 2004 có: + Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay tăng12,44%, đây là kết quả có được nhờ những nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ bằng cách tăng thêm các đại lý ở khu vực Miền Trung và Miền Nam cũng như thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mại…) Do đó dẫn tới: + Doanh thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng 12,03%. + Lợi nhuận tăng từ 5,57 tỷ đồng lên 6,56 tỷ đồng tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng 17,77%. + Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1 triệu đồng/tháng lên1,2 triệu đồng/tháng. Bảng 8: Cơ cấu kinh doanh các nhóm sản phẩm chính của công ty (đơn vị: tấn) Năm Tên 2001 2002 2003 2004 Bánh Ngọt Kem xốp các loại, Bánh Quy kem, Xốp dừa, cẩm Chướng, Bông hồng vàng ... 2300 2190 3137 2868 Mặn Bánh Violet, Dạ lan hương, Thuỷ tiên, Pho mát... 1080 2090 2270 3109 Kẹo Cứng Dứa, xoài, dâu, sôcôla, Hoa quả, kẹo Tây du ký... 3000 2980 2820 2709 Mềm Cốm, Sữa dừa, cà phê, kẹo Bắp, kẹo mơ... 3900 3520 3623 3800 Dẻo Jelly, Chip chíp, gôm, mè Xửng... 19428 2000 2367 3500 Chew 0 0 0 1840 Tổng số 11560 12780 14217 15986 Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh Do đặc tính sản phẩm ít phải đầu tư chiều sâu mà chủ yếu băng đa dạng hoá sản phẩm, nên công ty luon cố găngnghiên cứu , tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuấtkẹo Jelly, Caramen... đã giup Công ty có những sản phẩm đặc trưng. Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2004 sản lượng tiêu thụ của công ty so với năm 2003: từ 14217 tấn lên 15986 tấn tăg 1769 tấn trong đó : + Bánh mặn: Sản lượng tăng từ 2270 tấn lên đến 3109 tấn tăng 839 tấn, đây là loại bánh có hương vị lạ thu hút niều người đặc biệt là người têu dùng miền Bắc (do sở thích của người miền Bắc là không thích độ ngọt nhiều). + Kẹo mềm: Sản lượng tăng từ 2367 tấn đến 3800 tấn, tăng 177 tấn do công ty đã dưa ra nhiều ản pẩm có hương vị tái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá vừa phải. + Kẹo dẻo: Bảng 9: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng qua các năm Loại sản phẩm Tỷ suất Lợi nhuận (%) Khối lượng tiêu thụ (tấn) 2001 2002 2003 2004 KM1 4,23 1500 1350 1450 1650 KM2 10,06 1230 1230 1224 1221 KC1 7,3 994 990 899 989 KC2 10,15 1121 1300 1259 1300 KC3 8,24 652 651 650 645 KC5 9,13 515 513 512 510 KM7 4,5 421 400 394 394 KM10 8,5 317 320 321 340 BQ1 7,10 650 651 649 670 BQ5 6,23 112 110 100 120 BQ7 3,5 98 94 93 100 BQ3 3,2 74 71 74 85 b. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong cơ chế thị trường và giải pháp khắc phục: +. Những thuận lợi: Công ty bánh kẹo Hải hà đến nay đã trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển .Trong quá trình phát triển và tồn tại Công ty đã gặp không ít khó khăn , thách thức nhưng nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên nên đã đứng vững được trên thị trường như ngày hôm nay. Hiện nay, Công ty đã có nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi nhu cầu, thị hiếu của người dân và có nhiều mặt hàng cao cấp, đáp ứng phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân. Sản phẩm của Công ty được nhiều tỉnh thành ở các vùng Bắc, Trung, Nam biết đến thương hiệu (đây là một thế mạnh rất lớn của Công ty ). Đồng thời, Công ty đã cho nhập nhiều dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại để ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường đi các tỉnh , nâng cao doanh thu của doanh nghiệp … Bên cạnh đó, sự đoàn kết nhất trí tập trung trí và lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh cộng đồng của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng đã tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng Công ty mía đường I, các cơ quan nhà nước (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội) đã tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc xây dựng triển khai và tổ chức khai thác tốt các dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cùng việc khai thác các sản phẩm sau đầu tư. Trên cơ sở đó Công ty đã tăng được nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn chi trả vốn vay đầu tư đúng và trước thời hạn thanh toán. Trong 5 năm qua Công ty đã cơ bản hoàn trả hết các khoản vốn vay đầu tư của các dự án từ năm 1995 - 2001 với nguồn vốn gần 50 tỷ đồng tạo tiền đề cho các chương trình đầu tư phát triển sản xuất các năm 2002 - 2005. Đồng thời do chủ động về tài chính và thanh toán, nên thực tế đã tiết kiệm và giảm thấp được chi phí lãi vay ngân hàng đồng thời khắc phục được sự biến động về tỷ giá ngoại tệ trong những thời điểm thanh toán. Công ty bánh kẹo Hải hà do có được truyền thống từ lâu đời nên đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường do đó có sức cạnh tranh cao. Hơn nữa Công ty luôn quan tâm tới việc đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Mới đây, Công ty bánh kẹo Hải hà đã khảo sát, ngiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu tư dây chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho mọi lứa tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước . Thời gian gần đây ,do nền kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân được nâng cao và đồng thời nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cũng tăng theo. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng (trong nước và cả nước ngoài) như Lào, Campuchia, Cuba, ấn Độ... đặc biệt năm vừa qua Công ty đã xuất khẩu 70 tấn kẹo các loại sang Lào . Sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao chất lượng và đa dạng về chủng loại mẫu mã, Công ty bánh kẹo Hải hà đã chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm, tạo lập uy tín và ưu thế cạnh tranh của Công ty . Mặt khác, Công ty còn thực hiện phương thức thanh toán đơn giản, hợp lý tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng. Tuy nhiên Công ty cần theo dõi sát sao các đại lý, không nên để tình trạng các đại lý đọng vốn nhiều, lâu, gây khó khăn cho Công ty về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt tránh tình trạng không trả được nợ của các đại lý. Công ty đã có nhiều hình thức hỗ trợ bán hàng, nâng cao sức mua đối với sản phẩm của mình thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Ti vi, đài, báo, tạp chí... tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu sản phẩm của Công ty, tổ chức các kỳ hội chợ khách hàng. +. Những khó khăn và giải pháp khắc phục: Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp có tuổi đời chưa cao nhưng có sự đầu tư mạnh và dây chuyền sản xuất hiện đại, chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp. Trong khi đó, quá trình quảng cáo và Marketing sản phẩm của Công ty chưa được mở rộng đến nhiều vùng, tỉnh …Việc đáp ứng nhu cầu của thị trường là rất khó vì mỗi vùng, tỉnh có sở thích khác nhau, khẩu vị hoàn toàn khác nhau. Mặt khác, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty chưa được đầu tư nhiều, mặc dù đã có sự thay đổi nhưng rất ít chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, Công ty còn gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá đi các tỉnh khác vì chi phí tăng đẩy giá thành sản phẩm tăng theo. Đây là một vấn đề cần bàn đến nhưng để giải quyết là một vấn đề khó . Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty bánh kẹo Hải hà còn một số vấn đề cần giải quyết : - Công ty đã đưa một số dây chuyền hiện đại mới đưa vào sản xuất nhưng vẫn còn một số dây chuyền sản xuất bánh kẹo đã bị lạc hậu không phù hợp với mức kế hoạch sản xuất, lãng phí nguyên liệu làm tăng gía thành sản phẩm. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh, đối thủ hiện tại như Kinh Đô, Biên Hoà, Hải châu, Tràng An ... đã đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại và đưa ra thị trường với những sản phẩm tốt hơn, có ưu thế hơn đối với sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Do đó, Công ty cần phải xem xét đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất nhằm sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt hơn , giá cả hợp lý. - Các sản phẩm của Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt vì : giá cả các yếu tố đầu vào tăng như dầu, mỡ, nguyên liệu, bột, đường, các chất phụ gia... trong khi đó giá của sản phẩm vẫn giữ nguyên, mặt khác các mặt hàng trốn lậu thuế vẫn còn chỗ đứng trên thị trường trong nước. Do đó Công ty phải cố gắng tìm các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm . - Trên thị trường hiện nay , tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái đối với các doanh nghiệp tư nhân vẫn xuất hiện nhiều. Do đó Công ty cùng với các nhà phân phối hợp tác cùng điều tra, phát hiện và xử phạt nghiêm minh đối với việc làm giả, làm nhái đồng thời cũng có chế độ thưởng cho những người có công tìm ra. - Phải khắc phục được tính mùa vụ của nhu cầu bánh kẹo trong dân chúng. Vào dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo, bột canh tiêu thụ lớn, nhiều khi sản xuất ra không đủ để bán , điều này làm ảnh hưởng tới uy tín của Công ty đối với các bạn hàng , đôi khi dẫn đến mất thị trường . - Sản phẩm của Công ty tuy phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu thuộc loại sản phẩm bình dân, trong khi đó thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Trong năm nay thị trường bánh, kẹo của các đối thủ cạnh tranh có ưu thế chiếm lĩnh thị trường như bánh của Công ty Kinh Đô, bánh kẹo của Tràng An, Hải châu, Bảo Ngọc...Do đó Công ty cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường . - Một số loại sản phẩm bao bì còn thô sơ, đơn điệu, mẫu mã chưa hợp lý, mầu sắc kém hấp dẫn.Ví dụ như mầu nền của bánh kem xốp loại 470 gr không thanh nhã, đẹp bằng của Hải châu . Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa làm cho sản phẩm bị vỡ, tạo ra sự mặc cảm cho người tiêu dùng, làm tăng cạnh tranh . Do đó Công ty phải đầu tư nâng cao chất lượng bao bì, tạo ra những kiểu mẫu mã đẹp hơn, sang trọng hơn. - Bên cạnh đó, Công ty chưa có chế độ về doanh thu, đây cũng là vấn đề quan trọng cần chú ý. Bởi các Công ty khác vẫn có chế độ về doanh thu mặc dù cũng sản phẩm như thế thậm trí còn tốt hơn, thí dụ như các công ty bánh kẹo Hải châu, Tràng An...Như vậy, Công ty cần có chế độ về doanh thu hợp lý để có thể khuyến khích các cán bộ công nhân viên ,qua đó có thể nâng cao năng suất chất lượng. - Một vấn đề nữa cần chú ý đó là Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC473.DOC
Tài liệu liên quan