Tình hình hoạt động và phát triển của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

I. Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) 2

1. Quá trình hình thành và phát triển 2

2. Chức năng, nhiệm vụ củaTổng Công ty Thương mại Hà Nội 2

3. Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO) 3

4.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy Quản lý của Tổng Công ty Thương Mại Hà Nội 3

4.1. Hội đồng quản trị 5

4.2. Ban kiểm soát 5

4.3. Ban điều hành 5

4.4. Phòng tổ chức cán bộ 7

4.5. Văn phòng Tổng Công ty 7

4.6. Phòng kế toán tài chính 7

4.7. Phòng kế hoạch tổng hợp 7

4.8. Phòng Đầu tư 7

4.9. Trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) 8

4.10.Trung tâm xuất khẩu phía bắc 8

4.11. Trung tâm nhập khẩu vật tư - thiết bị 8

4.12. Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng 8

4.13. Trung tâm du lịch lữ hành HAPRO 8

4.14. Trung tâm thương mại dịch vụ bốn mùa 8

4.15. Trung tâm xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ phía nam 9

4.16. Trung tâm xuất khẩu nông sản thực phẩm phía nam 9

4.17. Chi nhánh Tổng Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh 9

4.18. Xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội 9

4.19. Xí nghiệp Toàn Thắng 10

4.20. Xí nghiệp gốm Chu Đậu 10

4.21. Xí nghiệp sắt mỹ nghệ xuất khẩu 10

4.22. Xí nghiệp dịch vụ kho hàng 10

II. Công tác kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội 11

1. Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty 11

2. Công tác Marketing 11

III. Công tác quản lý các mặt 12

1. Quản lý nhân sự 12

2. Quản lý vật tư 12

3. Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ 13

4. Quản lý tài chính 15

IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội - HAPRO 16

1. Tình hình triển khai các chương trình giai đoạn 2003 - 2005 16

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty trong 3 năm 2003 - 2005 17

KẾT LUẬN 19

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CON (CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 20

 

 

 

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Tổng công ty Thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển lãm, hội chợ, phát triển thương hiệu. - Phát triển vệ tinh tạo nguồn hàng phục vụ xuất khẩu. - Vận dụng cơ chế chính sách phục vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu; Phát triển doanh nghiệp ngoài Tổng Công ty và phụ giúp Phó Tổng Giám đốc 2 trong công tác đổi mới, phát triển doanh nghiệp. 4.3.3 - Phó tổng giám đốc 2: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực. -Quy hoạch phát triển mạng lưới theo định hướng của Tổng Công ty và chủ trương của Thành phố. - Thị trường nội địa (hàng hoá, ăn uống, giải khát). - Đổi mới, phát triển doanh nghiệp trong Tổng Công ty, phụ giúp Phó Tổng giám đốc 1 phát triển doanh nghiệp ngoài Tổng Công ty. - Vận dụng cơ chế chính sách trong sản xuất kinh doanh nội địa. 4.3.4- Phó tổng giám đốc 3: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực. - Du lịch - Công tác văn phòng, đoàn thể, cải thiện đời sống - Thanh tra, bảo vệ, tự vệ. - Kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà. - Thi đua khen thưởng, kỷ luật. - Phụ giúp Phó Tổng giám đốc 1 trong xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội trợ, triển lãm,phát triển thương hiệu. 4.3.5- Phó tổng giám đốc 4: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực. - Nghiên cứu phát triển ngành hàng dịch vụ mới, cải tiến mẫu mã. - Phát triển dự án sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp. - Phụ trách sản xuất (tập trung các ngành may mặc, thực phẩm, đồ uống…) - áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, quản lý. - Chất lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, quản lý, áp dụng hệ thống ISO trong Tổng Công ty. - Dịch vụ thương mại, kho hàng, điểm thông quan. - Phụ giúp Phó Tổng giám đốc 3 trong khâu: Du lịch, thanh tra, bảo vệ… 4.4- Phòng tổ chức cán bộ: Phòng tổ chức cán bộ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty về công tác tổ chức, cán bộ; công tác lao động; công tác đào tạo; công tác tiền lương, tiền thưởng; giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác thanh tra, kiểm tra, bảo vệ chính trị nội bộ. 4.5-Văn phòng tổng Công ty: Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác hành chính quản trị, bảo vệ trật tự an ninh trong Tổng Công ty, công tác vệ sinh an toàn lao động phòng chống bão lụt, PCCC, công tác tiết kiệm chống lãng phí. 4.6- Phòng kế toán tài chính. - Tham mưu Lãnh đạo Tổng Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, sử dụng và bảo toàn phát triển vốn phục vụ tốt nhu cầu sản xuất - kinh doanh có hiệu quả tại công tỵ mẹ. - Tổ chức hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện chính sách chế độ tài chính. Quản lý phần vốn Nhà nước của Công ty mẹ đầu tư vào các Công ty con Công ty liên kết. 4.7- Phòng kế hoạch tổng hợp -Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành Thương mại theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố cũng như của Bộ Thương mại. - Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của Công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty mẹ và các Công ty con. Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh của Công ty mẹ với các Công ty con và giữa các Công ty con với nhau. 4.8- Phòng đầu tư -Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Tổng Công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng. - Làm đầu mối thông tin: thu thập, hướng dẫn các văn bản pháp quy của nhà nước và Thành phố Hà Nội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng. 4.9- Trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) - Nghiên cứu và tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng chiến lược và các giải pháp hữu ích, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới… vào sự phát triển toàn diện của Tổng Công ty. - Quản lý và thực hiện nghiệp vụ đối với hệ thống chất lượng và chất lượng sản phẩm, quảng cáo và xúc tiến thương mại. 4.10- Trung tâm xuất khẩu phía bắc - Tham mưu giúp Ban Lãnh đạo Tổng Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; thêu ren; may mặc; nông sản thô và sơ chế; thực phẩm chế biến; đồ uống cho khu vực phía Bắc đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. - Tổ chức tốt việc khai thác thị trường, nguồn hàng để xuất nhập khẩu uỷ thác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm và uy tín của Tổng Công ty. 4.11- Trung tâm nhập khẩu vật tư - thiết bị Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và tổ chức thực hiện về thị trường nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh doanh của Tổng Công ty mở rộng ngành hàng phù hợp với nhu cầu đảm bảo phát triển vững chắc có hiệu quả và bảo toàn vốn. 4.12- Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng Xây dựng thị trường bán buôn cho các sản phẩm mang thương hiệu "HAPRO" bao gồm sản phẩm do các Công ty thành viên của Tổng Công ty sản xuất và sản phẩm khai thác tạo điều kiện mở rộng phát triển sản xuất. 4.13- Trung tâm du lịch lữ hành HAPRO - Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và trực tiếp thực hiện việc kinh doanh du lịch Quốc tế, nội địa và các dịch vụ du lịch như: khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, vé máy bay visa, hộ chiếu… - Là cầu nối các Phòng, Trung tâm, Chi nhánh, Xí nghiệp và các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty với các cơ sở sản xuất, Xí nghiệp và các làng nghề truyền thống để quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Hapro, góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu phát triển. 4.14- Trung tâm thương mại dịch vụ bốn mùa - Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực ngành nghề ăn uống, dịch vụ sản xuất chế biến kem giải khát đảm bảo duy trì phát triển các mặt hàng truyền thống đã được người tiêu dùng tín nhiệm. Sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tổ chức kinh doanh tiêu thụ và trưng bày giới thiệu sản phẩm mang thương hiệu Hapro. 4.15- Trung tâm xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ phía nam -Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng Công ty và trực tiếp thực hiện chiến lược phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng TCMN một cách bền vững và đảm bảo độ tăng trưởng hàng năm. 4.16- Trung tâm xuất khẩu nông sản thực phẩm phía nam. Tham mưu cho Tổng giám đốc Tổng Công ty về chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm ở khu vực phía nam. - Trực tiếp thực hiện việc kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm (chủ yếu là các mặt hàng ở phía Nam). 4.17- Chi nhánh Tổng Công ty tại TP. Hồ Chí Minh - Xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, công nghệ phẩm, nông sản, thực phẩm; máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật và hàng tiêu dùng. - Kinh doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm chế biến và các hàng hoá dịch vụ khác. - Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả. Vị thế của thương mại Thủ đô. - Sản xuất kinh doanh hàng sắt mỹ nghệ, dịch vụ kho vận, kinh doanh bất động sản. 4.18- Xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội: - Tổ chức quy hoạch xây dựng các vùng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, chế biến các mặt hàng thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, các loại rau, củ, quả, đồ ăn liền với công nghiệp tiên tiến, thiết bị dây chuyền hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao và các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. - Xây dựng nhãn hiệu độc quyền "HARPO" cho những sản phẩm chế biến của xí nghiệp; đăng ký chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm xuất xưởng. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức bố trí hợp lý lao động, đào tạo cán bộ, công nhân có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc được giao nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. -Tìm hiểu nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của thị trường trong và ngoài nước. - Đảm bảo tốt các yêu cầu vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động và sức khoẻ cho người lao động. 4.19- Xí nghiệp Toàn Thắng - Kinh doanh nhà, bất động sản. - Dịch vụ tư vấn, môi giới nhà đất. - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Kinh doanh khai thác hạ tầng. - Sản xuất, dịch vụ cây cảnh. - Tư vấn, giám sát, thiết kế các công trình dân dụng. 4.20-Xí nghiệp gốm Chu Đậu (tại Chu Đậu, Hải Dương) - Khôi phục, tổ chức sản xuất mặt hàng gốm sứ truyền thống Chu Đậu tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu; - Xây dựng nhà trưng bày phù hợp với làng nghề. - Sản xuất các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ cao cấp nhằm khôi phục làng nghề gốm cổ Chu Đậu, tạo ra nhiều mẫu mã phỏng cố có giá trị để quảng bá ra thị trường trong nước và quốc tế. - Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị xúc tiến thương mại, kết hợp với Hapro - Tour và các đơn vị thương mại - du lịch bạn, tổ chức Tuor du lịch làng nghề, phối hợpp sản xuất với du lịch văn hoá gốm. - Xây dựng thương hiệu "Gốm Chu Đậu", đăng ký chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. 4.21- Xí nghiệp sắt mỹ nghệ xuất khẩu. - Thực hiện công tác dịch vụ kho hàng - Tổ chức sản xuất mặt hàng Sắt mỹ nghệ và tre mỹ nghệ. - Xây dựng củng cố và phát triển thị trường trong nước đối với mặt hàng Sắt, Tre mỹ nghệ . - Thi công, lắp ráp, xây dựng nhà xưởng. - Tổ chức sản xuất bao bì phục vụ cho yêu cầu xuất khẩu của Tổng Công ty. 4.22- Xí nghiệp dịch vụ kho hàng +Giai đoạn 1: Thực hiện tốt chức năng kho hàng, làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá, tổ chức công tác kiểm hoá, tái chế, đóng gói, đóng hàng lên Container phục vụ các kế hoạch giao hàng xuất khẩu của toàn Tổng Công ty, kinh doanh làm dịch vụ kho hàng cho các đơn vị khác. + Giai đoạn 2: Nghiên cứu nhu cầu xuất khẩu của thị trường và Tổng Công ty để tiến hành tổ chức sản xuất một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà thị trường và Tổng Công ty đang có nhu cầu xuất khẩu. + Giai đoạn 3: Nghiên cứu thị trường dịch vụ vận tải hàng hoá, từ công tác dịch vụ kho hàng có thể kết hợp làm dịch vụ vận tải hàng hoá cả 3 miền đất nước. Ngoài ra có thể thực hiện các nhiệm vụ khác mà Tổng Công ty giao. 4.23- Ban quản lý khu công nghiệp thực phẩm HARPO: - Ban QLKCN thay mặt Tổng Công ty Thương mại Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện quản lý, kinh doanh, khai thác, bảo trì đất đai, tài sản, tài nguyên môi trường, các công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thực phẩm Hapro (bao gồm khu phụ trợ và cụm công nghiệp thực phẩm, khu di dân và đô thị) vừa phát huy hiệu quảvừa bảo đảm bền vững. II. Công tác kế hoạch hoạt động của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội 1. Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty. * Định hướng phát triển của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội từ nay đến 2020 có tiềm lực mạnh về tài chính , nguồn nhân lực, hệ thống phân phối, có thương hiệu mạnh với phạm vi kinh doanh mở rộng ra các khu vực trên thế giới, đạt hiệu quả kinh doanh cao, có sức cạnh tranh cao ngang tầm với các tập đoàn kinh tế trong khu vực Đông Nam á. - Tổng Công ty kinh doanh đa ngành trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và sản xuất trong đó tập trung là các hoạt động thương mại, ưu tiên đầu tư vào các hoạt động bán buôn, bán lẻ và xuất nhập khẩu đồng thời tiến hành đầu tư và hợp tác đầu tư trong các ngành dịch vụ và sản xuất khác có vai trò hỗ trợ sự phát triển chung của Tổng Công ty và mang lại lợi nhuận cao. Khai thác tiềm năng và cơ hội kinh doanh không chỉ tại Hà Nội mà mở rộng ra các thị trường khác, đặc biệt là Bắc Bộ. Xúc tiến giao lưu hàng hoá với các thị trường trong và ngoài nước. - Tái cơ cấu, quy hoạch, đầu tư nâng cấp, và đầu tư mới cơ sở hạ tầng thương mại Hà Nội như các trung tâm thương mại, siêu thị lớn, các cửa hàng tự chọn, cửa hàng chuyên doanh, tuyến phố văn minh thương mại, phố ẩm thực…. theo hướng hiện đại, hiệu quả, và văn minh làm cơ sở vững chắc cho Tổng Công ty trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh tiến ra thị trường thế giới. 2. Công tác Marketing + Coi khâu xúc tiến thương mại để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài là yếu tố quan trọng nhất để mở rộng thị trường trong và ngoài nước. +Xây dựng một hệ thống các cửa hàng trưng bày (Showroom) giới thiệu sản phẩm của Công ty: Củng cố phát huy 2 Showroom tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng 1 Showroom 1000 m2 tại xí nghiệp gốm Chu Đậu để trưng bày các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, xây dựng 1 Showroom tại Gia Lâm để trưng bày các hàng hoá xuất khẩu nên các thực phẩm chế biến, hệ thống Showroom này đảm bảo giới thiệu đầy đủ với khách hàng trong và ngoài nước về hàng hoá, tiềm năng xuất khẩu. + Tích cực khảo sát thị trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế lớn. Ngoài việc tham gia các hội chợ lớn hàng năm, mỗi năm sẽ cử các đoàn đi khảo sát, xúc tiến thương mại tại nước ngoài. + Tận dụng tối đa các phương tiện thông tin (Website, email, điện thoại và thương mại điện tử các phương tiện xúc tiến gián tiếp, xây dựng chương trình kinh doanh trên mạng. Xây dựng được đội ngũ cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty hiện giám sát các thông tin thị trường nước ngoài, thông tin chính xác được cập nhật 24/24h). Về tất cả các mặt hàng, các khu vực thị trường của Công ty. + Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty liên kết Hapro - HUNG GARI, chuẩn bị điều kiện tổ chức văn phòng đại diện tại cộng hoà Liên Bang Nga và hoạt động tiến tới xây dựng văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty sang 2 khu vực thị trường trọng điểm này. III. Công tác quản lý các mặt 1. Quản lý nhân sự - Tuỳ theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của nhân viên, hàng năm Tổng Công ty sẽ tổ chức tuyển dụng, đào tạo, đánh giá trình độ kết quả công việc, bổ nhiệm cán bộ. Khi có nhu cầu tuyển dụng, phòng Tổ chức cán bộ sẽ tổ chức thông báo, sơ tuyển và thi tuyển. Trước khi quyết định chính thức tiếp nhận vào làm việc tại Tổng Công ty, người được tuyển dụng phải trải qua thời gian thử việc là 2 tháng. Để nâng cao năng lực, tay nghề của nhân viên, Tổng Công ty sẽ tổ chức đào tạo nội bộ, và cử đi đào tạo tại trung tâm đào tạo. Tổng Công ty khuyến khích, tạo điều kiện (nếu có) cho các nhân viên tự học tập, đào tạo để nâng cao năng lực, trình độ. Do nhu cầu công việc và căn cứ năng lực, trình độ nhân viên, Tổng Giám đốc sẽ ra quyết định thuyên chuyển, bổ nhiệm nhân viên. Trong trường hợp nhân viên vi phạm kỷ luật, nội quy Tổng Công ty, Tổng Giám đốc sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà nhắc nhở, cảnh báo hoặc cho thôi việc dựa trên nội quy Tổng Công ty và Luật lao động. Hàng năm, Tổng Công ty sẽ tiến hành xem xét đánh giá trình độ năng lực, kết quả công việc của mỗi nhân viên để điều chỉnh vị trí làm việc, mức lương… Ngoài ra, Tổng Công ty sẽ định kỳ tổ chức học tập, nâng cao tay nghề. Tổ chức thi tay nghề giỏi, thi nâng lương hiệu quả… Hồ sơ, lý lịch được lập cho từng cá nhân để theo dõi trong suốt quá trình công tác và được lưu giữ, quản lý tại phòng Tổ chức cán bộ. 2. Quản lý vật tư * Quá trình mua hàng Căn cứ vào yêu cầu kinh doanh xuất khẩu và cung cấp dịch vụ hoặc nhu cầu mua sắm thiết bị, các bộ phận trong Tổng Công ty tiến hành mua hàng phục vụ xuất khẩu, máy móc, thiết bị, vật tư, phụ kiện và dịch vụ đều dựa trên cơ sở đánh giá, lựa chọn trực tiếp nhà cung ứng. * Thông tin mua hàng Các thông tin liên quan đến sản phẩm cần mua, năng lực nhà cung ứng và các thông tin khác được các bộ phận chức năng thu thập, trình Ban lãnh đạo xem xét phê duyệt. * Kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào Hàng hoá, vật tư, thiết bị, hoặc dịch vụ mua về được các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào về chất lượng, số lượng… để đảm bảo sản phẩm được mua đáp ứng các yêu cầu hàng đã quy định. Tổng Công ty có thể tiến hành tổ chức đánh giá nhà cung ứng hoặc được đánh giá bởi khách hàng. 3. Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ * Đánh giá sự thoả mãn khách hàng Tổng Công ty thu nhập và xem xét các thông tin phản hồi, ý kiến và sự hài lòng của khách hàng và coi đó như thước đo mức độ thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của hệ thống quản lý Tổng Công ty. Mọi thành viên trong Tổng Công ty đều có trách nhiệm tiếp thu và phản hồi tới các cấp liên quan về các ý kiến của khách hàng. Các thông tin, ý kiến hoặc khiếu nại khách hàng do Ban lãnh đạo Tổng Công ty các bộ phận chức năng tiếp nhận, xử lý. Bộ phận chức năng sẽ phân tích đưa các nguyên nhân gốc rễ, thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa, cải tiến để hạn chế tối đa sự lặp lại của các khiếu nại. Tổng Công ty tiến hành thăm dò, tham khảo ý kiến khách hàng. Đánh giá sự thoả mãn khách hàng qua tiếp xúc trực tiếp, qua sự tiếp nhận của các đối tác hoặc qua các phiếu đánh giá kết thúc quá trình cung cấp sản phẩm hàng hoá và dịch vụ… Các thông tin ý kiến thu thập được từ khách hàng sẽ được tổng hợp, phân tích giúp Ban giám đốc có các giải pháp và quyết định phù hợp. Số lượng hợp đồng ký kết được là bằng chứng về sự thoả mãn, tin tưởng của khách hàng vào năng lực kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Tổng Công ty. * Đánh giá chất lượng nội bộ Tổng Công ty cam kết xây dựng và thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ hệ thống quản lý chất lượng nhằm xác nhận sự phù hợp của hệ thống theo yêu cầu tiêu chuẩn, theo quy định của Tổng Công ty cũng như hiệu lực của hệ thống. Dựa trên mức độ quan trọng, tình trạng hoạt động của các bộ phận, Tổng Công ty đảm bảo thực hiện việc đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ ít nhất hai lần một năm. Việc đánh giá chất lượng nội bộ được tiến hành bởi đội ngũ đánh gía viên của Tổng Công ty đã được đào tạo đảm bảo có đủ năng lực, am hiểu hoạt động kinh doanh , hệ thống quản lý chất lượng của Tổng Công ty cũng như thấu hiểu các yêu cầu tiêu chuẩn. Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan, vô tư của quá trình đánh giá, các đánh giá viên sẽ không đánh giá các công việc liên quan đến mình. Toàn bộ hồ sơ, phiếu đánh giá, kết quả của quá trình đánh giá đều được lưu giữ theo quy định. Kết quả đánh giá chất lượng nội bộ được thông qua Ban lãnh đạo Công ty và được thông báo đến các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện kịp thời những biện pháp khắc phục loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện trong quá trình đánh giá và nguyên nhân của chúng. Đại diện lãnh đạo về chất lượng hoặc người phân công kiểm tra tiến hành xác nhận hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến đã được thực hiện. * Theo dõi và đo lường các quá trình Tổng Công ty xác định các phương pháp thích hợp để kiểm tra, theo dõi, đo lường các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng. Việc này được xác định rõ đối với từng quá trình, giám sát hàng ngày về hệ thống tiễp xúc,trao đổi thông tin với khách hàng. Các quá trình hoạt động trong hệ thống quản lý chất lượng kiểm tra, theo dõi và đo lường theo quy định của các quy trình liên quan. * Theo dõi và đo lường sản phẩm Tổng Công ty xác lập và duy trì các hoạt động kiểm tra, đo lường để đảm bảo rằng mọi yêu cầu đối với các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Tổng Công ty đều phù hợp với yêu cầu. 4. Quản lý tài chính * Sử dụng vốn và các quỹ khác của Công ty mẹ để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh, đầu tư theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả. * Huy động vốn để hoạt động kinh doanh thông qua: - Việc vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước. - Nhận góp vốn liên doanh, liên kết. - Các hình thức quy định khác theo quy định của Pháp luật. * Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắp liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty mẹ tại các tổ chức tín dụng trong nước để vay vốn kinh doanh, đầu tư. * Công ty mẹ quyết định đầu tư, điều chỉnh, chuyển nhượng vốn vào các Công ty con mà Công ty mẹ đã nắm giữ 100% vốn Điều lệ, vào các đơn vị phụ thuộc, sử dụng các nguồn lực, trên cơ sở hiệu quả cao nhất. * Quyết định mức trích khấu hao cơ bản theo nguyên tắc mức trích tối thiểu phải đảm bảo bù đắp hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, không thấp hơn mức khấu hao cơ bản theo quy định của Nhà nước; được quyền sử dụng phần vốn của Công ty mẹ thu về do cổ phần hoá, nhượng bán, thanh lý khấu hao tài sản do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con hoặc Công ty liên kết để đầu tư tiếp theo quyết định của Hội đồng quản trị. * Được hưởng chế độ ưu đãi hoặc tái đầu tư, chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh được giao theo kế hoạch hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ của Tổng Công ty. * Có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp thông tin các nguồn lực cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào trái quy định của pháp luật. * Sử dụng các nguồn tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật. IV. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty thương mại Hà Nội - hapro 1. Tình hình triển khai các chương trình giai đoạn 2003 - 2005 a. Chương trình xuất nhập khẩu * Mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu + Xuất khẩu: Nhóm hàng nông sản, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, nhóm hàng thực phẩm chế biến. + Nhập khẩu: các loại nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. + Năm 2003 đạt kim ngạch xuất nhập khẩu: 710 triệu USD năm 2004 là 149 triệu USD và năm 2005 là 159 triệu USD. * Thịt trưòng xuất khẩu: hiẹn nay Tổng công ty đã có thị trường xuất nhập khẩu tại 60 nước và khu vực như: Châu Âu, Chây Mỹ, Nhật, các nước Liên Xô cũ và Đông Âu. b. Chương trình tạo nguồn hàng Tổng công ty đã tạo nguồn hàng xuất khẩu và phục vụ thị trường nội địa 80 triệu dân bằng 3 hướng sau: + Củng cố hệ thống khách hàng là nhà cung cấp hàng xuất khẩu tại 30 tỉnh thành phố trong cả nước. + Trực tiếp đầu tư hoàn chỉnh các nhà máy, Xí nghiệp của Xí nghiệp Liên hiệp chế biến Thực phẩm Hà Nội đã tạo ra nhóm sản phẩm đa dạng. Cùng các loại thực phẩm gồm: rau, củ, quả chế biến và rượu, nước giải khát. Tất cả các nhà máy thuốc Xí nghiệp Liên hiệp Chế biến Thực phẩm đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HAPRO. + Xây dựng các vệ tinh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các mặt hàng thuộc nhóm thực phẩm chế biến của Tổng công ty trên nguyên tắc chất lượng cao theo tiêu chuẩn do Công ty đặt ra, giá cả thống nhất. Đã cung cấp cho Tổng công ty các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ trong nước với chất lượng cao. c. Chương trình thị trường trong nước - Nhóm mặt hàng tập trung chủ yếu vào các mặt hàng Nông sản, Rau, quả thực phẩm chế biếnvà các mặt hàng tiêu dùng. - Xây dựng hệ thống tiêu thụ hàng hoá mang thương hiệu HAPRO tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Hệ thống tiêu thụ này gồm các siêu thị. Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2003-2005 Biểu tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2003 - 2005 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 Số tuyệt đối % so với năm trước Số tuyệt đối % so với năm trước Số tuyệt đối % so với năm trước 1 Doanh thu tiêu thụ Theo giá hiện hành. Tỷ đ 2996 1,534 3779 1,262 4.000 1,058 2 Tổng số CNV Người 5682 1,073 5909 1,039 6146 1,040 3 Tổng số vốn KD Tỷ đ 112,3 1,42 142 1,264 151 1,063 a. Vốn CĐ Tỷ đ 21,3 1,13 27 1,267 29 1,074 b. Vốn LĐ Tỷ đ 91 1,48 115 1,268 122 1,060 4 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đ 16 1,230 21 1,312 23 1,095 5 Nộp ngân sách Tỷ đ 149 1,475 202 1,355 220 1,089 6 Tiền lương bình quân của 1 CNV Đồng 890.086 1,242 1086000 1,220 1282.000 1,180 7 Năng suất LĐ 1 CNV (1:2) Tỷ đ 0,527 1,429 0,639 1,213 0,650 1,017 8 LN/ DTTT (4:1) % 0,0053 0,801 0,0055 1,040 0,0057 1,034 9 LN/Vốn KINH DOANH (4:3) % 0,142 0,866 0,147 1,037 0,152 1,030 10 Vòng quay VLĐ (1:3b) Số vòng 32,923 1,036 32,860 0,998 32,786 0,998 * Chỉ tiêu 1 cho biết Doanh thu tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trước, tuy nhiều tốc độ tăng giữa các năm là không đều nhau và có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2003 là 1.534 lần, năm 2004 là 1,261 lần và năm 2005 là 1.058 lần có được kết quả đó là do Tổng Công ty đã chú ý phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. * Chỉ tiêu 4 (Lợi nhuận sau thuế) phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty là tốt, lợi nhuận 4 năm đều dương và năm sau cao hơn năm trước. Thêm vào đó số tiền nộp vào ngân sách đều tăng trong 3 năm từ 2003 - 2005, tiền lương của công nhân viên cũng không ngừng tăng trong 3 năm. * Chỉ tiêu 7 cho biết 1 công nhân viên tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm. Ta thấy rằng năng suất lao động tăng đều trong 3 năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ năng suất lao động giữa các năm giảm dần năm 2003 so với 2002 là 1.429 lần năm 2004 so với 2003là 1.213 lần và năm 2005 so với năm 2004 là 1,017 lần. Đó là do trong 3 năm Tổng công ty đã chú ý tới công tác đầu tư phát triển nguồn hàng phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu chính vì thế mà những người công nhân mới làm việc chưa thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của công việc. * Chỉ tiêu 8 (Lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ) cho biết 1 đồng doanh thu tiêu thụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 năm.Năm 2003 chỉ số này đạt 0,0053 năm 2004là 0,0055 năm 2005 là 0,0057. Có được kết quả đó là do Tổng công ty đã kiểm soát và giảm đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC435.doc
Tài liệu liên quan